Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm (a h5) tại tỉnh thái bìn...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm (a h5) tại tỉnh thái bình, giai đoạn 2010 2014

.PDF
77
167
77

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................... iv DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii DANH MỤC ĐỒ THỊ ........................................................................................ ix DANH MỤC ĐỒ THỊ ........................................................................................ ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3 1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 3 1.1.1. Bệnh cúm gia cầm...........................................................................................3 1.1.2. Tình hình bệnh dịch ........................................................................................6 1.2. Căn bệnh .................................................................................................... 10 1.2.1. Hình thái, cấu trúc ........................................................................................ 10 1.2.2. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm typ A ............................................. 14 1.2.3. Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm A/H5N1 ..................................... 16 1.2.4. Độc lực của virus ......................................................................................... 17 1.2.5. Đặc tính sinh học và sức đề kháng của virus cúm ...................................... 18 1.2.6. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với virus ............................................ 20 1.2.7. Động vật cảm nhiễm .................................................................................... 21 1.2.8. Khả năng truyền lây ..................................................................................... 22 1.2.9. Triệu chứng và bệnh tích ............................................................................. 22 1.2.10. Chẩn đoán bệnh ......................................................................................... 24 1.2.11. Một số nghiên cứ về sinh học phân tử virus cúm A/H5N1 tại Việt Nam ............................................................................................................ 24 1.2.12. Công tác phòng, chống dịch bệnh cúm A/H5N1 ở gia cầm..................... 26 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 27 2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27 2.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2010-2014...... 27 2.1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014. ............. 27 2.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ dịch cúm gia cầm (A/H5Nx) tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014 ................................................................ 27 2.1.4. Nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm................................................................................ 27 2.1.5. Kết quả chẩn đoán xét nghiệm cúm gia cầm và tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm tại Thái Bình. ............................................................ 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu ........................................... 27 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng (case - control study) ..................... 29 2.2.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật RT-PCR (Real time - Polymerase chain reaction) ............ 30 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 33 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2010 - 2014....... 33 3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên đàn gia cầm tại Thái Bình ........................ 37 3.3. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014 .................................................................................................. 39 3.3.1. Phân bố dịch theo không gian trong giai đoạn nghiên cứu ........................ 40 3.3.2. Phân bố dịch theo thời gian ......................................................................... 42 3.3.3. Phân tích theo thời gian về tính chất lây lan của dịch ................................. 43 3.3.4. Tỷ lệ mắc bệnh của gia cầm ....................................................................... 46 3.4. Nghiên cứu bệnh chứng nhằm xác định yếu tố nguy cơ phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014. ......................... 49 3.5. Kết quả chẩn đoán xét nghiệm cúm gia cầm và tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm tại Thái Bình .............................................................. 55 3.5.1. Kết quả chẩn đoán xét nghiệm cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014................................................................................................... 55 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v 3.5.2. Tình hình sử dụng vacxin tiêm phòng bệnh cúm gia cầm.......................... 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 62 1. Kết luận ......................................................................................................... 62 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 65 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................................... 65 TÀI LIỆU TIẾNG ANH .................................................................................... 66 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 67 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 95% CI 95 % Confidence level ADN Axit deoxyribonucleic ARN Axit ribonucleic ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay HCL High Confidence level IF Immunofluorescence INF Interferon LCL Lower Confidence level OIE World Organisation for Animal Health Office International des Epizooties PCR Polymerase Chain Reaction RT - PCR Reverse transcription - polymerase chain reaction Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Cấu tạo bên ngoài của virus cúm gia cầm ............................................... 11 1.2 Cấu trúc virus cúm .................................................................................. 12 3.1 Tỷ lệ cơ cấu đàn gia cầm theo đối tượng gia cầm nuôi tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014 ............................................................................... 34 3.2 Phân bố dịch cúm gia cầm theo không gian tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014............................................................................................... 40 3.3 Phân bố không gian theo đối tượng mắc cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................................. 41 3.4 Phân bố dịch cúm gia cầm theo thời gian tại các huyện........................... 42 3.5 Phân bố dịch cúm gia cầm theo thời gian tại Thái Bình, giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................................................ 43 3.6 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2010 tại Thái Bình................................. 44 3.7 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2011 ...................................................... 45 3.8 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2012 ...................................................... 45 3.9 Biểu đồ so sánh tỷ lệ gia cầm mắc bệnh theo loài.................................... 48 3.10 Phân bố sự lưu hành của virus cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014............................................................................................... 57 3.11 Phân bố clade virus cúm H5N1 năm 2014 tại Việt Nam .......................... 58 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Cấu tạo bên ngoài của virus cúm gia cầm ............................................... 11 1.2 Cấu trúc virus cúm .................................................................................. 12 3.1 Tỷ lệ cơ cấu đàn gia cầm theo đối tượng gia cầm nuôi tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014 ............................................................................... 34 3.2 Phân bố dịch cúm gia cầm theo không gian tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014............................................................................................... 40 3.3 Phân bố không gian theo đối tượng mắc cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................................. 41 3.4 Phân bố dịch cúm gia cầm theo thời gian tại các huyện........................... 42 3.5 Phân bố dịch cúm gia cầm theo thời gian tại Thái Bình, giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................................................ 43 3.6 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2010 tại Thái Bình ................................. 44 3.7 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2011 ...................................................... 45 3.8 Phân bố dịch cúm gia cầm năm 2012 ...................................................... 45 3.9 Biểu đồ so sánh tỷ lệ gia cầm mắc bệnh theo loài.................................... 48 3.10 Phân bố sự lưu hành của virus cúm gia cầm tại Thái Bình, giai đoạn 2010-2014............................................................................................... 57 3.11 Phân bố clade virus cúm H5N1 năm 2014 tại Việt Nam .......................... 58 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, sản xuất chăn nuôi của tỉnh tiếp tục phát triển, tổng đàn gia súc, gia cầm năm sau luôn tăng so với năm trước. Chỉ tính riêng chăn nuôi gia cầm, theo số liệu của Cục thống kê Thái Bình hàng năm, luôn đạt từ 10 triệu đến trên 11 triệu con gia cầm các loại và là một trong những tỉnh có tổng đàn gia cầm cao trong cả nước; Một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định để sản xuất chăn nuôi gia cầm của tỉnh đã và sẽ phát triển bền vững chính là việc kiểm soát và ngăn ngừa sự phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm, nhất là dịch cúm gia cầm. Thực tế, dịch cúm A/H5N1 đã xảy ra trên đàn gia cầm của tỉnh từ năm 2004, gây thiệt hại kinh tế nặng nề cho ngành chăn nuôi gia cầm, làm xáo trộn an sinh xã hội cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Giai đoạn 2004-2005, Thái Bình là tỉnh trọng điểm về dịch cúm gia cầm của cả nước. Giai đoạn 2006 2013, dịch cúm A/H5N1 trên địa bàn tỉnh đã cơ bản được kiểm soát, dịch chỉ xảy ra ở dạng nhỏ lẻ, thiệt hại kinh tế giảm nhiều so với giai đoạn trước, nguyên nhân là do tăng cường giám sát phát hiện sớm, xử lý dịch kịp thời, đặc biệt là đã thực hiện tiêm vacxin cúm gia cầm cho đàn gia cầm khá triệt để. Tuy nhiên, do virus cúm A/H5N1 có đặc điểm là luôn biến đổi, đã xuất hiện nhiều clade mới, gây khó khăn cho công tác phòng chống dịch, khó khăn trong việc chọn lựa vacxin phù hợp với các clade virus mới biến đổi, do đó, các loại vacxin cúm gia cầm sử dụng tiêm phòng giai đoạn 2005-2010 đã phải dừng triển khai tiêm phòng tại hầu hết các địa phương trong cả nước từ năm 2011. Ngay từ đầu năm 2014, dịch cúm gia cầm tiếp tục diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều typ virus cúm khác nhau gồm: cúm A/H5N1, A/H5N2, A/H5N3, A/H5N6, A/H7N9 và A/H10N8 gây bệnh ở người, ngày càng gia tăng số ca mắc mới và ca tử vong tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực. Các tỉnh biên giới của Trung Quốc, nơi có hoạt động xuất gà loại thải chủ lực vào nước ta, đã công bố có sự lưu hành của virus cúm A/H7N9 trên gia cầm. Trong nước, nhiều Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 địa phương phát sinh dịch cúm A/H5N1 trên gia cầm, trong đó, có tỉnh Nam Định, địa phương có nhiều bến đò, bến phà, cầu giáp ranh với Thái Bình. Đồng thời, chỉ trong tháng 01/2014, cả nước đã phát hiện 02 người tử vong vì nhiễm virus cúm A/H5N1, vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhằm xác định các yếu tố nguy cơ để có biện pháp chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn gia cầm, góp phần phòng chống dịch cúm gia cầm cho người là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm (A/H5) tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2010-2014”. Luận văn này tập trung vào nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xây dựng bản đồ dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Thái Bình với những mục tiêu cụ thể sẽ được nêu dưới đây. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm tại các địa phương có dịch cúm gia cầm tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2010-2014; - Xác định các yếu tố nguy cơ làm lây lan dịch bệnh tại một số địa phương đại diện có dịch cúm gia cầm tại tỉnh Thái Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng xác thực để làm rõ hơn đặc điểm dịch tễ học của bệnh cúm gia cầm (A/H5) tại tỉnh Thái Bình phục vụ công tác phòng chống dịch cúm gia cầm tại các địa phương của tỉnh Thái Bình, góp phần phòng chống dịch cúm gia cầm tại Việt Nam. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung 1.1.1. Bệnh cúm gia cầm Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm, do nhóm virus cúm typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtyp khác nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA. Nhóm virus cúm A có 16 subtyp HA (từ H1 đến H6) và 9 subtyp NA (từ N1 đến N9). Sự tổ hợp giữa các subtyp HA và NA sẽ tạo ra nhiều subtyp khác nhau. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen với nhau, trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ, dẫn đến việc tạo nên nhiều subtyp có độc tính và khả năng gây bệnh khác nhau (Nguyễn Tiến Dũng, 2004). Trước đây bệnh còn được gọi là bệnh dịch tả gia cầm (Fowl plague), nhưng từ Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm tại Beltsville, Mỹ, năm 1981 đã thay thế tên này bằng tên “Bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm” (Highly pathogenic avian influenza viết tắt là HPAI). Tổ chức thú y thế giới (OIE) đã xếp HPAI vào danh mục 15 bệnh nguy hiểm nhất của động vật. Virus gây bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm chủ yếu là subtyp H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả con người và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Cục thú y, 2005; Lê Văn Năm, 2004). Theo hiểu biết trước đây bệnh chỉ xuất hiện ở gà và gà tây, do typ virus có độc lực cao (HPAI) gây ra và đang lưu hành nhanh chóng qua một loạt các nước Châu Á. Gần đây, theo thông báo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) bệnh đã lan sang cả Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm thể độc Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 lực cao hiện nay không chỉ xuất hiện ở loài gà (với tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết 100%) mà còn xuất hiện ở cả vịt, ngỗng, ngan, chim cút. Không những thế, bệnh còn tạo nên một mối quan tâm quốc tế đặc biệt do số lượng người bị nhiễm bệnh và tử vong do virus H5N1 ngày càng tăng lên. Để tránh thiệt hại cho ngành chăn nuôi, đảm bảo nhu cầu thực phẩm của người dân và tránh thảm họa đại dịch cúm ở người, cần phải có biện pháp khống chế thật tốt và tiến tới thanh toán cúm gia cầm. Năm 412 trước công nguyên, Hippocrates đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1680 một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889, 1918, 1957, 1968 (Cục Thú y, 2004). Bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm (Avian Influenza - AI) được Porroncito mô tả lần đầu tiên ở Italy vào năm 1878 với tên gọi là bệnh “Dịch tả gia cầm” (Fowl plague), đến năm 1901, Centanni và Savunozzi mới xác định được yếu tố gây bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua lọc. Tuy nhiên, phải đến năm 1955, Schafer mới xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh cúm A/H5N1 ở gia cầm là virus cúm typ A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và các loài khác (Schafer, 1955). Năm 1933, Smith đã phát hiện virus cúm người bằng cách dùng nước rửa mũi - họng của người bị cúm gây lây qua đường mũi cho chồn. Năm 1940, Fransis và Magill đã xác định một virus mới có những đặc tính sinh học và kháng nguyên khác. Virus đầu tiên trong số virus đã tìm ra được gọi là typ A, virus thứ 2 là typ B, virus thứ 3 là typ C. Năm 1963, virus cúm typ A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, serotyp H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu đều cho rằng virus cúm typ A serotyp H1N1 đã ở lợn và truyền cho gà tây, ngoài ra serotyp H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn (Cục Thú y, 2004). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 Bệnh cũng được Beard C.W mô tả khá kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở Mỹ vào năm 1971. Các năm tiếp theo, bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ rồi Nam Phi, Trung Cận Đông, Châu Âu, liên hiệp Anh và Liên Xô cũ (Beard and Schnitziein). Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thuỷ cầm di trú (Cục Thú y, 2004). Dịch cúm gia cầm liên tục bùng nổ khắp các Châu lục trên thế giới, đã thúc đẩy các nhà khoa học tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm (Hội thảo lần đầu tiên vào năm 1981 tại Beltsville MD, lần thứ 2 tại Athen năm 1986, lần 3 tại Madison WI vào 1992, lần thứ 4 tại Athen năm 1997 và lần thứ 5 cũng tại Athen năm 2003). Từ đó đến nay trong các hội thảo về dịch tễ bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng và được liên tục tổ chức ở nhiều nơi trên thế giới. Qua đó có thể thấy, bệnh cúm A (H5N1) ở gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về mặt kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm trên phạm vi toàn cầu. Các mốc thời gian chính trong lịch sử bệnh cúm gia cầm (Lupiani và cs, 2009) như sau: Năm 1878 Lần đầu tiên mô tả bệnh cúmg ia câmg thể độc lực cao (HPAI) hay bệnh “dịch tả gà” (“Fowl plague”) Năm 1880 Phân biệt HPAI và bệnh “Fowl cholera” Năm 1901 Nhận biết nguyên nhân gây HPAI là một loại virus 1901-1930s Các đợt dịch HPAI trên toàn thế giới Năm 1918 Đại dịch trên người Năm 1931 Virus cúm đầu tiên được phân lập (trên lợn) Năm 1941 Nhận biết được tính ngưng kết hồng cầu của virus cúm Virus gây HPAI và virus gây bệnh Newcastle được chứng Năm 1942 minh là có khả năng gây ngưng kết hồng cầu và có đặc tính huyết thanh học khác nhau Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 Năm 1955 Virus gây HPAI được xác định là một loại của virus cúm A Phân lập được virus cúm gây HPAI có đặc tính huyết thanh Năm 1959 học trong phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu khác với virus gây Dịch tả gà Điều tra chuyên sâu về virus cúm gia cầm ở chim hoang dã 1970s và đã xác định được rằng chim hoang dã có mang tất cả các subtyp đã được nhận biết của virus cúm Năm 1971 Phân loại virus cúm dựa trên các đặc tính kháng nguyên của protein NP (typ) và HA, NA (subtyp) và nguồn gốc của loài Nhận biết được sự có mặt của nhiều loại amino acid cơ bản ở 1977-1981 các vị trí phân đoạn của HA có liên quan tới sự lan tràn các mô và độc lực của các chủng virus cúm gia cầm Năm 1978 Năm 1980 Nhận biết được các chủng virus gây đại dịch 1957 (h2N2) và 1996 (H3N2) là do sự tái tổ hợp giữa các virus cúm gia cầm Phânloại ácc virus cúm dựa trên đặc tính kháng nguyên của proteins NP (typ) và HA, NA (subtyp) bất kể nguồn gốc của loài Hội nghị chuyên đề Quốc tế đầu tiên về Cúm gia cầm; Năm 1981 Tên gọi “Cúm gia cầm thể độc lực cao” được đề xuất thay cho tên gọi “Dịch tả gia cầm” 1999-2001 Virus H9N2 truyền sang người 1997 đến nay Virus HPAI H5N1 truyền sang người 2000s Virus H9N2 gây thành dịch ở châu Á 2003 đến nay Virus HPAI H5N1 lan tràn khắp châu Á, châu Âu, châu Phi và gây thành dịch ở châu Á 1.1.2. Tình hình bệnh dịch * Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới Virus cúm A (H5N1) ở gia cầm phân bố khắp toàn cầu, vì vậy dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 - Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm xảy ra do chủng virus H5N2 ở 3 bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và tiêu huỷ hơn 19 triệu gà (Phạm Sĩ Lăng, 2004), cũng trong thời gian này tại Ireland người ta đã phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus cúm chủng độc lực cao (HPAI) để loại trừ bệnh một cách hiệu quả, nhanh chóng. - Năm 1977, ở Minesota đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7; - Năm 1986, ở Australia dịch cúm gia cầm xảy ra tại bang Victoria do chủng H5N2; - Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gia cầm xảy ra do virus cúm typ A subtyp H5N1. Toàn bộ đàn gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu diệt vì đã gây tử vong cho con người (Cục Thú y, 2004). Như vậy, đây là lần đầu tiên virus cúm A/H5N1 ở gia cầm đã vượt “rào cản về loài” để lây cho người ở Hồng Kông làm cho 18 người nhiễm bệnh, trong đó có 6 người chết (Nguyễn Hoài Tao và Nguyễn Tuấn Anh, 2004). - Năm 1999, Guet on, Hoffman et on và Xuet on đã chứng minh sự xuất hiện của virus H5N1 tại Hồng Kông vào năm 1997 là do sự tổ hợp của virus cúm từ ngỗng, vịt, mòng và chim cút. Vào các năm 2000, 2001, Guet on đã phát hiện và thấy 8 chủng virus khác nhau lưu hành tại Hồng Kông, trong đó có 5 chủng lưu hành do sự tổ hợp. Mặt khác sự tổ hợp gen giữa các chủng virus đã tạo ra loại virus H5N1 có độc lực cao đối với vịt mà thông thường virus cúm không gây bệnh cho thuỷ cầm. Từ giữa tháng 12/2003, đã có 11 quốc gia ở Châu Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Inđônêxia, Trung Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Việt Nam và Pakistan đã thông báo bùng phát dịch cúm gia cầm độc lực cao ở gà và vịt. Sự lây lan nhanh chóng dịch cúm gia cầm xảy ra đồng thời ở một số nước đã trở thành mối quan tâm lớn trên toàn cầu (Bùi Quang Anh, 2005; Cục Thú y, 2004; Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Phạm Sỹ Lăng, 2004; Tô Long Thành, 2004). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 Ngoài các ổ dịch do virus cúm H5N1 nêu trên, còn có 7 nước và vùng lãnh thổ khác có các ổ dịch cúm gia cầm do các chủng khác là Pakistan (H7N3 và H9N2), Canada (H7N3), Mỹ (H7N2), Nam Phi (H6 và H5N2), Ai Cập (H10N7) và Triều Tiên (H7) (Tô Long Thành, 2006). Giữa năm 2005, dịch cúm gia cầm do H5N1 bắt đầu xuất hiện tại Kazakhstan, Nga rồi nhanh chóng lan rộng sang các nước khác ở khu vực Châu Âu như Rumani, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Azerbaijan, rồi tràn sang Châu Phi, các nước khác thuộc Châu Á như ở vùng Vịnh, Trung Quốc và Iraq. Tính đến ngày 02/8/2006, chủng virus độc lực cao H5N1 đã có mặt tại 51 quốc gia và vùng lãnh thổ trên hầu khắp các châu lục, tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Âu. Ngoài thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra, theo thống kê số người bị nhiễm cúm gia cầm H5N1 của các nước báo cáo với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) từ tháng 12/2003 đến tháng 6/2008, đã có tới 385 trường hợp mắc cúm A(H5N1), trong đó có 243 trường hợp đã tử vong chiếm 63,11%. Trong đó, Việt Nam và Indonesia là 2 nước có số người tử vong và nhiễm cao nhất do virus cúm A(H5N1) trên thế giới (Indonesia có số người tử vong do nhiễm cúm gia cầm 110/135 người; Việt Nam 52/106 người). Năm 2013, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra ở 17 nước trên thế giới, riêng tại Trung Quốc đã xảy ra dịch cúm A/H7N9 trên người tại 12 tỉnh làm 140 người mắc bệnh và đã gây tử vong 47 người (ca bệnh đầu tiên xảy ra vào ngày 17/02/2013); Gần đây, tại tỉnh Giang Tây - Trung Quốc đã phát hiện có 01 người mắc bệnh cúm A/H10N8 và đã tử vong vào ngày 06/12/2013, kết quả giám sát virus này, đã tìm thấy trên các loài chim hoang dã, đã có biến đổi và lây sang người. Đặc tính của virus cúm A/H7N9 là dễ biến đổi, thích nghi cao với động vật có vú, có khả năng lây lan rộng. Tuy nhiên, đến nay chưa có hiểu biết đầy đủ các nguồn lây bệnh. Đặc biệt biểu hiện cúm A/H7N9 ở gia cầm không rõ ràng. Từ tháng 01/2014 đến ngày 21/02/2014, tình hình dịch bệnh cúm A/H5N1, H7N9, H10N8 diễn biến phức tạp, dịch đã xảy ra tại một số nước trong khu vực như: Căm-phu-Chia, Trung Quốc, Hàn Quốc.... cụ thể: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 - Tại Căm-phu- chia: đã phát sinh dịch cúm gia cầm cúm A/H5N1 với số lượng gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1, chết là 5.250 con; - Tại Trung Quốc: Dịch cúm A/H5N1 phát sinh, lây lan tại tỉnh Quý Châu, Hà Bắc, với số gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1, chết là 81.564 con; Dịch cúm A/H5N2 phát sinh tại tỉnh Sơn Đông, với số gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1, chết là 18.857 con. Đồng thời, diễn biến dịch cúm A/H7N9 ở người rất phức tạp, từ 01/4/2013 (ca tử vong đầu tiên) đến 18/02/2014, tại Trung Quốc có 355 trường hợp nhiễm, 67 tử vong, số ca mắc bệnh hiện đang có chiều hướng gia tăng. - Tại Hàn Quốc: Phát sinh 05 ổ dịch cúm A/H5N8 với số gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1, chết và tiêu hủy là 60.580 con. * Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam - Dịch cúm A/H5N1 ở gia cầm Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của Công ty C.P (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây gây ốm, chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 02/01/2004, Công ty đã tiến hành tiêu huỷ 107.000 gà (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004). Dịch đã nhanh chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước. Dịch cúm gia cầm xảy ra vào cuối năm 2003 đầu năm 2004, là dịch cúm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam nên sự nghiên cứu về bệnh còn chưa sâu. Để xác định chủng virus gây bệnh, Chính phủ đã gửi mẫu bệnh phẩm sang Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC) của Hoa Kỳ để xác định loại protein N và đã xác định được virus gây bệnh trên đàn gia cầm là H5N1. Các năm 2008 - 2012, dịch cúm gia cầm tiếp tục xảy ra các ổ dịch rải rác trên cả nước, các năm 2010, 2011 và 2012 tình hình dịch có diễn biến phức tạp hơn, đã gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi gia cầm, cụ thể: Năm 2010: Dịch xảy ra ở 56 xã ở 33 huyện thuộc 19 tỉnh, với 75.970 gia cầm phải tiêu huỷ, bao gồm: 29.048 con gà (chiếm 38.2%); 43.975 con vịt (chiếm 57,90%) và 2.965 con ngan chiếm 3,9 %; Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 Năm 2011: Dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 71 xã của 40 huyện ở 21 tỉnh, với 99.789 gia cầm mắc mắc bệnh (trong đó gà 37.558 con, vịt 61.171 con và 1.051 ngan); Số gia cầm buộc phải xử lý là 132.667 con. Theo báo cáo của Cục Thú y, giai đoạn 2012- 2013, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 50 xã (giảm 83% so với năm 2012), phường của 23 huyện, quận (giảm 81% so với năm 2012) thuộc 7 tỉnh (giảm 78% so với năm 2012), làm 59.829 con gia cầm mắc bệnh cúm A (H5N1); số gia cầm chết và tiêu hủy là 79.522 con (giảm 88% so với năm 2012); Kết quả chương trình giám sát sự lưu hành virus cúm ở gia cầm bán tại chợ năm 2012 của Cục Thú y ở 30 tỉnh, thành phố trên cả nước, cho kết quả: 29/30 tỉnh, thành phát hiện có virus cúm A; 23/30 tỉnh, thành đã phát hiện có virus cúm H5; 20/30 tỉnh, thành đã phát hiện có virus cúm H5N1. Tháng 01/2014 - 21/02/2014, trên địa bàn cả nước đã phát sinh nhiều ổ dịch cúm A (H5N1) ở gia cầm, tính đến 21/02/2014, thống kê của Cục Thú y trên cả nước có 67 ổ dịch cúm A (H5N1) tại 17 tỉnh, với số gia cầm mắc bệnh cúm A (H5N1), chết là 61.196 con; Số gia cầm phải tiêu hủy là 84.653 con. Riêng trong tháng 01/2014, ở người đã phát hiện 02 trường hợp mắc cúm A/H5N1 và đã tử vong tại tỉnh Bình Phước, Đồng Tháp. - Dịch cúm A /H7N9 ở gia cầm Đến nay, trên cả nước chưa phát hiện gia cầm, môi trường và người tại Việt Nam bị nhiễm virus cúm A/H7N9, tuy nhiên với sự xuất hiện nhiều ca bệnh cúm A /H7N9 trên người và gia cầm tại các tỉnh biên giới liền kề với nước ta; Virus cúm A /H7N9 không xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên gia cầm do đó khó phát hiện, nguy cơ phát sinh dịch vào nước ta là rất đáng lo ngại. 1.2. Căn bệnh 1.2.1. Hình thái, cấu trúc Virus có dạng hình cầu hoặc xoắn, đường kính trung bình của hạt virus từ 80-120 nm. Virus có vỏ bọc ngoài. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 250 triệu Dalton. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 Hình 1.1. Cấu tạo bên ngoài của virus cúm gia cầm Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền ARN của virus, bản chất cấu tạo là màng lipit kép, có nguồn gốc từ màng tế bào nhiễm được đặc hiệu hoá gắn vào các protein màng của virus. Trên bề mặt có khoảng 500 “gai mấu” nhô ra và phân bố dày đặc, mỗi gai mấu dài khoảng 10-14 nm có đường kinh 4-6 nm, đó là những kháng nguyên bề mặt vỏ virus, bản chất cấu tạo là glycoprotein gồm HA, NA, MA (matrix) và các dấu ấn khác của virus. Có sự phân bố không đồng đều giữa các phân tử NA và HA (tỷ lệ khoảng 1NA/4HA), đây là hai loại protein kháng nguyên có vai trò quan trọng trong quá trình xâm nhiễm của virus tế bào cảm nhiễm. Hệ gen của virus cúm A là ARN sợi đơn âm (viết tắt là (-) ssRNA) gồm 8 phân đoạn riêng biệt (HA, NA, M, NS, NP, PA, PB1 VÀ PB2) nối với nhau thành một sợi duy nhất bên trong vỏ capsid, mã hoá cho 11 protein tương ứng của virus, trong đó phân đoạn M mã hoá cho 2 protein là M1 và M2; phân đoạn NS mã hoá cho 2 protein là NS và NEP, phân đoạn PB1 mã hoá cho 2 prrotein là PB1 và PB1-F2. Các phân đoạn gen M, NP và NS mã hoá tổng hợp các protein chức năng khác nhau của virus, có độ dài tương đối ổn định giữa các chủng virus cúm A. Tất cả 8 đoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng thông qua phương pháp điện di, các protein có vỏ bọc nhân nối 8 đoạn này với nhau, được bọc bên ngoài bằng các protein và có màng lipip ở ngoài cùng (Alexander, 1993; WHO Expert committee, 1980). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm (Nguồn:http://www.biolog.p/ptasia-grypa-5.htm). Phân đoạn 1-3: mã hoá cho protein PB1, PB2 và PA là các protein có chức năng là enzym polymerase tổng hợp axid Ribonucleic nguyên liệu cho hệ gen và các ARN thông tin tổng hợp protein của virus. Phân đoạn 4: mã hoá cho protein Hemagglutinin (HA) là một protein bề mặt cắm gốc vào bên trong, có chức năng bám dính vào thụ thể của tế bào, có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, có khả năng hợp nhất vỏ virus với màng tế bào nhiễm và tham gia vào phản ứng trung hoà virus. HA là polypeptid gồm 02 chuỗi HA1 và HA2 nối với nhau bằng đoạn oligopeptid ngắn, thuộc loại hình mo typ riêng đặc trưng cho các subtyp H (H1-H16) trong tái tổ hợp tạo nên biến Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 chủng. Mô typ của chuỗi oligopeptid này chứa một số axit amin cơ bản làm khung, thay đổi đặc hiệu theo từng loại hình subtyp H. Sự thay đổi thành phần của chuỗi nối quyết định độc lực của virus thuộc biến chủng mới. Phân đoạn 5: mã hoá cho protein Nucleoprotein (NP) một loại protein được phosphoryl hoá, có biểu hiện tính kháng nguyên đặc hiệu theo nhóm (Group – specific), tồn tại trong hạt virion trong dạng liên kết với mỗi phân đoạn ARN nên loại NP còn được gọi là Ribonucleo protein. Phân đoạn 6: mã hoá cho protein enzym Neuraminidae (NA), có chức năng là một enzym phân cắt HA sau khi virus vào bên trong tế bào nhiễm. Phân đoạn 7: mã hoá cho hai tiểu phần protein đệm (Matrix protein) M1 và M2 là protein màng không được glycosyl hoá, có vai trò làm đệm bao bọc lấy ARN hệ gen. M2 là một tetramer có chức năng tạo khe H+ giúp cởi bỏ virus sau khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiễm. M1 có chức năng tham gia vào quá trình tổng hợp và nẩy mầm của virus. Phân đoạn 8: có độ dài ổn định (890 nucleotit) mã hoá cho 2 tiểu phần protein không cấu trúc NS1 và NS2 có chức năng chuyển ARN từ nhân ra kết hợp với M1, kích thích phiên mã, chống interferon. Đoạn ARN có trọng lượng nhỏ nhất mã hoá cho 2 loại không có cấu trúc protein là NS1 và NS2, chúng dễ dàng tách được ở các tế bào bị nhiễm. Các đầu 5’ và 3’ của hệ gen chứa những chuỗi nucleotit bảo tồn về thành phần có chức năng là promotor khởi động sao chép của hệ gen virus. Thành phần hoá học của virus: ARN 0,8-1%; 5-8% carbonhydrate; 20% lipid và 70% protein. Virus cúm typ A được xác định subtyp dựa trên cơ sở kháng nguyên (protein) bề mặt. Virus cúm gia cầm có mang 2 loại kháng nguyên chính là hemagglutinin (HA) có đặc tính gây ngưng kết hồng cầu và neuraminidase (NA) là một enzym làm cầu nối acid neuraminic với polysaccarid, giải phóng acid neuraminic và phá huỷ thụ thể mucoproteit của hồng cầu. Hemagglutinin được coi là yếu tố vừa quyết định tính kháng nguyên, vừa quyết định độc lực của virus cúm A. Đối với sự lây nhiễm, 2 kháng nguyên H và N có vai trò rất lớn giúp virus gây bệnh. Kháng nguyên H giúp virus bám vào tế bào và nhờ đó virus xâm Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 nhập vào bên trong tế bào; kháng nguyên N giúp virus ra khỏi tế bào đã nhiễm để lan sang tế bào lành khác. Virus cúm được phân loại serotyp chủ yếu dựa vào các phản ứng huyết thanh học của các protein (chủ yếu là NP và M1), gồm 3 loại: A, B và C. Cúm gia cầm typ A được phân lập từ các loài gia cầm. Tất cả cúm gia cầm thuộc typ B và typ C chủ yếu phân lập ở người, hải cẩu và lợn mà không phân lập được từ gia cầm. Riêng virus cúm typ A còn phân lập thành các subtyp dựa vào kháng nguyên HA (gồm 16 loại) và NA (gồm 9 loại). Virus cúm A thường có đột biến gen và tạo ra các subtyp mới: - Drift (trôi dạt): là loại đột biến của kháng nguyên HA hoặc/và NA làm thay đổi nhỏ tính kháng nguyên, gây ra các vụ dịch nhỏ hàng năm; do vậy, vacxin cũng cần phải thay đổi cho phù hợp. - Shift (di chuyển): là sự tái tổ hợp giữa 2 đoạn gen của 2 virus cúm đồng nhiễm vào một tế bào tạo ra kháng nguyên HA và NA hoàn toàn mới, gây ra các vụ đại dịch. Virus cúm được chia thành 4 nhóm là: - Virus có độc lực cao (Highly Virulent): gồm các virus HPAI H5 hoặc H7 gây bệnh cho gà với tỷ lệ gây chết cao. Triệu chứng thể hiện ở hầu hết các cơ quan, trong đó có triệu chứng thần kinh và hệ tuần hoàn. Tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết có thể lên đến 100%. - Virus có độc lực vừa (Moderately Virulent): tỷ lệ gây chết từ 5-97% ở gà con, gà đẻ. Bệnh tích đặc trưng thường gặp ở đường hô hấp, sinh sản, thận hoặc tuỵ. Bệnh nặng hơn nếu như kế phát virus hoặc vi khuẩn gây bệnh khác. - Virus có độc lực thấp (Mildly Virulent): tỷ lệ gây chết thấp (< 5%), có triệu chứng nhẹ ở đường hô hấp và giảm tỷ lệ đẻ. - Virus không có độc lực (Avirulent): gồm các chủng virus không gây ra dịch cúm với các triệu chứng lâm sàng và không gây chết gà. 1.2.2. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm typ A Vỏ của virus cúm A có bản chất là glycoprotein, bao gồm 2 kháng nguyên: kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H, hay còn gọi là HA (Hemaglutinin) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan