Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất trườn...

Tài liệu Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất trường trung học phổ thông trưng vương tỉnh hưng yên

.PDF
69
182
99

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT HOÀNG THỊ LINH NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRƯNG VƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT HOÀNG THỊ LINH NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRƯNG VƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Hướng dẫn khoa học ThS LÊ XUÂN ĐIỆP HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, mọi quy trình, kết quả đều dựa theo thực tế tại cơ sở nghiên cứu, kết quả nghiên cứu rõ ràng và chưa từng được công bố trước đây. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình trước Hội đồng Khoa học và Khoa, nhà trường! Tác giả Hoàng Thị Linh DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CBGV : Cán bộ giáo viên CT HCM : Chủ tịch Hồ Chí Minh BCH : Ban chấp hành ĐCS : Đảng Cộng Sản GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản THPT : Trung học phổ thông TDTT : Thể dục thể thao TW : Trung ương RLTT : Rèn luyện thân thể XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân NĐC : Nhóm đối chứng NTN Nhóm thực nghiệm MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5 1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC cho học sinh các trường phổ thông ............................................................................................... 5 1.2. Những khái niệm có liên quan đến phát triển thế chất .............................. 9 1.2.1. Thể chất, GDTC, giáo dưỡng thể chất .................................................... 9 1.2.2. Phát triển thể chất, hoàn thiện thể chất ................................................... 9 1.3. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC ở các trường THPT ở Việt Nam ......................................................................................................................... 11 1.3.1. Nhiệm vụ của công tác GDTC cho học sinh phổ thông. ...................... 11 1.3.2. Đánh giá chất lượng giáo dục ............................................................... 11 1.3.3. Đánh giá chất lượng GDTC .................................................................. 12 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất .......................................... 14 1.5. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên ..................................................................................... 15 1.5.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 15 1.6. Các công trình nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất ...................... 18 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.............. 20 2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 2.1.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu:................................. 20 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:....................................................................... 20 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm: ........................................................... 21 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: ........................................................... 21 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:..................................................... 21 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 22 2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 23 2.2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu........................................ 23 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ..................... 25 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên .................................................................................................................. 25 3.1.1. Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục trường THPT Trưng Vương ................................................................................................... 25 3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên ........................................................................................................ 25 3.1.3. Thực trạng về nội dung chương trình, phương pháp dạy học và quỹ thời gian dành cho môn học GDTC ....................................................................... 27 3.1.4. Thực trạng học tập GDTC của trường THPT Trưng Vương ................ 31 3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên ................................................... 36 3.2.1. Cơ sở lý luận lựa chọn giải pháp........................................................... 36 3.2.2. Phân loại các giải pháp.......................................................................... 36 3.2.3. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trường THPT Trưng Vương ............................................................................ 38 3.2.4. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trường THPT Trưng Vương ............................................................................ 40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 54 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác GDTC trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (n=20) ......................................................................................................... 16 Bảng 3.1 Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục trường Trưng Vương tỉnh Hưng Yên .................................................................... 25 Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Trưng Vương26 Bảng 3.3.. Phân phối chương trình giảng dạy môn thể dục ............................ 28 Bảng 3.4.. Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh trường THPT Trưng Vương năm học 2012-2013 ................................................. 31 Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về sử dụng hình thức hoạt động TDTT (n=14)32 Bảng 3.6. Kết quả điều tra thực trạng công tác GDTC và nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh THPT Trưng Vương (n=200).................. 33 Bảng 3.7.. Kết quả điều tra về nhu cầu tập luyện môn thể thao ngoài giờ chính khoá của học sinh THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên (n=200) .. 35 Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC trường THPT Trưng Vương (n=20) .................................... 41 Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm của NĐC và NTN ..... 50 Bảng 3.10.. Kết quả điều tra thể lực sau thực nghiệm của NĐC và NTN ...... 54 Bảng 3.11: So sánh nhịp độ tăng trưởng của NTN và NĐC sau thực nghiệm54 Bảng 3.12. Kết quả học tập lý thuyết và thực hành môn thể dục của đối tượng nghiên cứu sau thực nghiệm ........................................................... 54 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đại hội IX của ĐCS Việt Nam đã khẳng định nhiệm vụ tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa” [22]. Để đạt được các nhiệm vụ nêu trên, giáo dục và khoa học-công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. TDTT là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, trước hết là nâng cao sức khỏe và thể lực, góp phần giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh. Hoạt động TDTT tạo cho con người có vóc dáng khỏe mạnh, có tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi, bệnh tật và tạo sự hăng hái cho người tập. Trải qua các thời kì cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Tại Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII về đổi mới công tác GD&ĐT đã khẳng định nhiệm vụ là giáo dục, hình thành nhân cách và tăng cường thể lực cho những chủ nhân tương lai của đất nước, những người trí thức, lao động trẻ: “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII, đã khẳng định: “GD&ĐT phải cùng với khoa học và công nghệ thực sự trở thành quốc sách hàng đầu… chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ XXI… Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ 2 phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà con phải là con người cường tráng về thể chất… Với tư tưởng chỉ đạo, phát triển: “thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” và nhấn mạnh rằng đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào nhiệm vụ thực hiện giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ trong tất cả các cấp học” [4]. Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. GD&ĐT là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. GDTC là một bộ phận của TDTT, đó là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hưỡng rõ của TDTT trong xã hội, là một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung trong các nhà trường. GDTC còn có tác động tích cực tới việc rèn luyện, bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức tổ chức kỉ luật, động cơ học tập và rèn luyện của học sinh, góp phần vào nhiệm vụ phát triển con người toàn diện. Trong những năm qua, chất lượng giáo dục trong trường học các cấp nói chung đã có những chuyển biến rõ rệt. Toàn ngành đã tập trung vào thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa mà cơ bản là đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm. Kiến thức kỹ năng sư phạm, trách nhiệm giảng dạy được nâng cao. Ngành kiên trì chủ trương xây dựng mỗi nhà trường là trung tâm bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cử cán bộ, giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, học tập. 3 Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đạt được của giáo dục trong trường học các cấp nói chung, GDTC trong trường học các cấp vẫn còn những hạn chế, tồn tại và thiếu hụt nhất định. Chất lượng GDTC trong trường học cũng còn nhiều bất cập, một phần do sự đầu tư cho GDTC chưa đúng mức, do cơ sở vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ công tác GDTC trong trường học các cấp gần như không được đầu tư, phần nữa, trong tư tưởng của nhiều trường thì GDTC là môn phụ nên không có giáo dục chuyên trách, hoạt động ngoại khóa cho học sinh chưa được chú trọng phát triển… Từ những thực tế trên mà GDTC trong trường học còn bị xem nhẹ, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng của GDTC trong nhà trường các cấp, trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu: Đỗ Thị Thu Thúy (2009), Nguyễn Văn Chiêm (2010), Nguyễn Hữu Thọ (2010), Nguyễn Giang Nam (2011), Nguyễn Hồng Tín (2011)… Các tác giả trên đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực trong thể thao trường học, tuy nhiên vấn đề nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên thì chưa có tác giả nào đề cập tới. Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, hướng tới việc nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên” Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên được tiến hành với mục đích lựa chọn được những giải pháp thực hiện phù hợp, có tính khả thi và cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường THPT Trưng Vương, bước đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp 4 lựa chọn trong thực tế công tác GDTC, góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm vụ: - Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu và đánh giá thực hiện công tác GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên. - Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC trường THPT Trưng Vương tỉnh Hưng Yên. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC cho học sinh các trường phổ thông Nhiệm vụ cơ bản có tính chiến lược của TDTT là góp phần bảo vệ, tăng cường sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là thanh niên, đồng thời góp phần giáo dục đạo đức xây dựng nhân cách, nâng cao dân trí xã hội. GDTC trong nhà trường là phần quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh, quốc phòng [4]. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của GDTC trong nhà trường các cấp là gắn liền và góp phần thực hiện nhiệm vụ của GD&ĐT theo tinh thần nghị quyết Đại hội ĐCS Việt Nam lần thứ VII, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sáng tạo. Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí công tác và tác dụng của việc GDTC, coi như một mặt trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường xã hội chủ nghĩa. GDTC trong nhà trường các cấp, còn giữ vị trí quan trọng và then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. GDTC là một bộ phận hữu cơ của nhiệm vụ GD&ĐT, đồng thời là một bộ phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trường học, đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các bộ phận TDTT khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta từ lúc cách mạng thành công 1945, đã quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Bác Hồ đã dạy: “Dân có cường thì nước mới thịnh”, “Vì lợi ích 10 năm trồng cây,vì lợi ích 100 năm trồng người”[7]. 6 Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, đất nước ta bước vào giai đoạn cách mạng mới, Đảng và Nhà nước rất coi trọng và quan tâm xây dựng nền TDTT Việt Nam: “dân tộc, hiện đại, phục vụ đời sống và sức khỏe nhân dân”. Sự hình thành và phát triển nền thể thao nước ta, cũng đã trải qua các thời kì gắn liền với tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước. Tháng 3 năm 1946, CT HCM kêu gọi toàn dân tập thể dục, Người khẳng định vị trí sức khỏe dưới chế độ mới: “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Vì thế, Người khuyên: “luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước” [7]. Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác GDTC trường học nhằm đào tạo những lớp người phát triển toàn diện, kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC trong trường học nói riêng được xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mac-Lenin về con người và sự phát triển con người toàn diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội XHCN, về những nguyên lý GDTC Mac-xit, từ tư tưởng quan điểm CT HCM về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ nói riêng. Những cơ sở tư tưởng, lý luận đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt thời kì lãnh đạo Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng CNXH ngày nay, được cụ thể hóa qua các kì đại hội Đảng, các chỉ thị, các nghị quyết, nghị định, thông tư về TDTT trong từng giai đoạn Cách mạng theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước: - Đại hội Đảng lao động Việt Nam lần thứ III tháng 09/1960, xác định hướng công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường. Chủ 7 trương này đã được hội nghị TW lần thứ VIII, tháng 04/1963 phát triển lên một bước mới, phù hợp với nguyên lí của chủ nghĩa Mac về phát triển con người toàn diện. Nghị quyết Đại hội Đảng III viết: “… công tác giáo dục phải được phát triển theo quy mô lớn, nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà, có giác ngộ XHCN, có văn hóa và có khoa học kĩ thuật, có sức khỏe nhằm phục vụ đắc lực cho việc đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân lao động…”[1]. - Đặc biệt về nội dung giáo dục toàn diện, nghị quyết Đại hội Đảng VII, 1992 cũng nêu rõ: “…cần nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hóa chương trình khoa học kĩ thuật, mở rộng kiến thức quản lý kinh tế, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mac-Lenin, đường lối chính sách của Đảng và đạo đức Cách mạng, bồi dưỡng kĩ năng lao động và năng lực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mĩ, TDTT và tập luyện quân sự…”[3]. - Nghị quyết VIII, BCH TW Đảng khóa VII, tháng 06/1991 đã khẳng định: “…bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và các trường Đại học…”[3]. - GDTC còn là nội dung bắt buộc đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 đã ghi rõ: “…việc dạy và học TDTT trong trường học là bắt buộc…”[15]. Gần đây, nghị quyết Đại hội ĐCS Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã khẳng định: “…GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu…” [4]. Để khẳng định vai trò tất yếu của TDTT đối với toàn xã hội, cũng như nhằm thúc đẩy nhanh, mạnh hơn nữa phong trào TDTT quần chúng và phong trào GDTC học đường, Đảng ta luôn có những chính sách kịp thời đề ra chủ 8 trương đẩy mạnh tiến trình phát triển. Qua những giai đoạn cách mạng tương ứng với những yêu cầu, tình hình và nhiệm vụ cụ thể đã ban hành các chỉ thị: - Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1989 của Hội đồng bộ trưởng về công tác TDTT trong những năm trước mắt có ghi: “…đối với học sinh, sinh viên, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn TDTT theo chương trình quy định, có giải pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao tự nguyện ngoài giờ học…”[9]. - Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã nêu rõ: “cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”[2]. Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của nhiệm vụ GD&ĐT. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và đồng bộ, để thực hiện nhiệm vụ chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hòa nhập và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới. Cùng với các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã thực hiện chủ trương, đường lối về công tác GDTC nói chung và GDTC học đường nói riêng, bằng rất nhiều các văn bản pháp quy, cụ thể: - Thông tư số 11/TT-GDTT (01/08/1994) về việc hướng dẫn chỉ thị 36/CT-TW. - Thông tư số 2896/GDTC ngày 04/05/1995 về việc hướng dẫn chỉ thị 133/TTg của Thủ tướng Chính phủ… Đến nay, hệ thống tổ chức quản lý GDTC đã được hình thành và phát triển trong nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị thế quan trọng của công tác GDTC trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta. 9 Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học nói chung và GDTC trong các trường THPT nói riêng, đã và đang thu hút sự chú ý quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo dục và chuyên môn… 1.2. Những khái niệm có liên quan đến phát triển thế chất 1.2.1. Thể chất, GDTC, giáo dưỡng thể chất - Thể chất: Theo Novicop A.Đ, Matveep L.P: “thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống tác động”. [21]. - GDTC: Cũng theo Novicop A.D và Matvep L.P: “GDTC là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm”. [21]. - Giáo dưỡng thể chất: bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì nhất. 1.2.2. Phát triển thể chất, hoàn thiện thể chất Theo Novicop A.D và Matvep L.P thì phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó [21]. Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: kích thước trong không gian và trọng lượng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo. 10 Tuy nhiên theo Matvep L.P, phát triển thể chất của con người còn phụ thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người và do đó sự “phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ quyết định[21]. Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các yếu tố thể chất và tinh thần, quá trình này diễn ra trong suốt cuộc đời của một cá thể theo hai giai đoạn cơ bản là giai đoạn phát triển thuận chiều (dương tính-phát triển) và phát triển ngược chiều (âm tính-suy thoái). Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời một cá thể. Những biến đổi về hình thái, chức năng và tố chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất. Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động của tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội. Như vậy, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nói cách khác, phát triển thể chất có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Tự nhiên (bẩm sinh và di truyền, điều kiện địa lý, khí hậu…), xã hội (điều kiện kinh tế, giáo dục, GDTC…). Các chỉ số nghiên cứu để đánh giá phát triển thể chất cũng đa dạng: Chỉ số hình thái (Quetelet, BMI…), chỉ số chức năng (công năng tim, dung tích sống, tepping ...), chỉ số tố chất (bật xa, dẻo gập thân, chạy 5 phút...). Theo Novicop A.D, Matvep L.P: “hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn luyện thể lực toàn diện của con người”. Các tố chất thể lực cơ bản bao gồm: nhanh, mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo [21]. Trong quá trình GDTC cho học sinh, giáo dục các tố chất thể lực luôn được coi là vấn đề quan trọng, vì vậy việc phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc đối với những người làm công tác TDTT quần chúng và đặc biệt là trong huấn luyện thể thao nhằm đạt thành tích tối đa. 11 Khi sử dụng phương tiện, phương pháp, điều kiện chuyên môn để phát triển các tố chất thể lực cần thường xem xét dưới ba góc độ: Sự phát triển hài hòa thống nhất các tổ chất thể lực của cơ thể; sự phát triển tương hỗ và sự chuyển lẫn nhau giữa các tổ chất thể lực; sự hạn chế lẫn nhau trong việc phát triển các tố chất thể lực. 1.3. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC ở các trường THPT ở Việt Nam 1.3.1. Nhiệm vụ của công tác GDTC cho học sinh phổ thông. - Góp phần phát triển hài hòa thể chất, nâng cao thể lực, bồi dưỡng sức khỏe và kỹ năng vận động nhằm tăng cường hiệu quả học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ Việt Nam. - Góp phần tạo dựng cuộc sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, hạn chế các tệ nạn xã hội, đào tạo và bồi dưỡng tài năng TDTT cho đất nước. - Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục nội, ngoại khóa vào nề nếp và có hiệu quả trong nhà trường phổ thông. - Tăng cường rèn luyện thể chất, đẩy mạnh công tác y tế học đường, giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường nhằm tích cực nâng cao sức khỏe học sinh. - Giáo dục, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phát hiện tài năng và phấn đấu nâng cao thành tích thể thao học sinh phổ thông. GDTC là một trong năm mặt giáo dục toàn diện cho học sinh. Mặt khác, bản thân GDTC đã bao hàm các nội dung của giáo dục toàn diện, bởi vậy công tác GDTC trong nhà trường các cấp phải hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính: Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khỏe; phát triển các tố chất thể lực; hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện một cách có hệ thống. 1.3.2. Đánh giá chất lượng giáo dục Đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục là quá trình thu nhận, xử lý kịp thời có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất 12 lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, nhiệm vụ đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương giải pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận xử lý thông tin. Nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan đến nhà trường và ngành giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận xử lý thông tin về trình độ khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh về tác động của quá trình dạy học nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho đối tượng học sinh. Đánh giá giáo dục luôn gắn liền với nhiệm vụ giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức, sức khoẻ, học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển đất nước. 1.3.3. Đánh giá chất lượng GDTC GDTC là một trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC là một loại hình giáo dục, nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, mục đích, kế hoạch để truyền thụ tri thức, kỹ năng,... Điều đó có nghĩa GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm, tổ chức, hoạt động phù hợp với nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục, GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. GDTC là một lĩnh vực TDTT với nhiệm vụ: Phát triển toàn diện các tố 13 chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống. Nội dung chương trình GDTC trong các trường phổ thông được tiến hành trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trường bằng các hình thức: - Giờ học thể dục chính khoá: Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường theo quy định của GD&ĐT. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. Với nhiệm vụ chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là: “xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh” . Do vậy, giờ học chính khoá TDTT mang tính hành chính pháp quy, quy định đối với học sinh và cán bộ giảng dạy. Đó là, giờ học theo chương trình có quy định thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và làm quen từ mẫu giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học cho đến đại học. Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung, chuyên môn. - Giờ học ngoại khoá: Là hình thức học tập đáp ứng nhu cầu trong thời gian nhàn rỗi của học sinh với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất