Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây sơn ta rhus succedanea l tại xã tân an huyện ...

Tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây sơn ta rhus succedanea l tại xã tân an huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

.PDF
67
199
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ IN NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIEO ƢƠM CÂY SƠN TA (Rhus succedanea L) TẠI XÃ TÂN AN HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Khoa Khoá học : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ IN NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIEO ƢƠM CÂY SƠN TA (Rhus succedanea L) TẠI XÃ TÂN AN HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 tới tháng 6 năm 2015. Các kết quả và số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2015 Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Ngƣời viết cam đoan PGS. TS Lê Sỹ Trung Xác nhận của giáo viên phản biện Linh Thị In ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên kỹ thuật gieo ươm cây Sơn ta (Rhus succedanea L) tại xã Tân An huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy PGS TS: Lê Sỹ Trung tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin ơn đến các cán bộ xã Tân An và bà con trong xã đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Tháng 5 năm 2015 Sinh viên Linh Thị In iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của chế độ che sáng .......... 26 Bảng 4.1: Kết quả về nảy mầm của hạt Sơn ta ở các công thức thí nghiệm .. 35 Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát số hạt nẩy mầm trong phân tích phương sai một nhân tố ...................................................................................... 37 Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai một nhân tố về nẩy mầm của hạt cây Sơn ta .................................................................................................... 39 Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp cho sinh trưởng về nẩy mầm của hạt cây Sơn ta ....................................................................................................................... 39 Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Sơn giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ............................................................................ 40 Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một nhân tố ................................................................................................... 42 Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố của hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng chiều cao cây Sơn ta .......................................................... 44 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Sơn ta ....................................................................................... 44 Bảng 4.9: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Sơn ta giai đoạn vườn ươm ......... 45 ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 45 Bảng 4.10: Sắp xếp các chỉ số quan sát đường kính cổ rễ trong phân tích phương sai một nhân tố của cây Sơn ta ở giai đoạn vườn ươm ........... 47 Bảng 4.11: Bảng phân tích phương sai một nhân tố của hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng đường kính cổ rễ cây Sơn ta .............................................. 49 Bảng 4.12: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Sơn ta ....................................................................................... 49 Bảng 4.13: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sơn ta ở các công thức thí nghiệm ... 50 iv DANH MỤC MẪU BẢNG Trang Mẫu bảng 3.1: Bảng theo dõi số hạt nảy mầm .............................................. 26 Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ......................................................................................................................... 30 Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .................... 33 v DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Quả Sơn ta ...................................................................................... 34 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nẩy mầm của hạt Sơn ta ở các công thức thí nghiệm................................................................................................... 36 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Sơn ta ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................. 41 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Sơn ta ở các công thức thí nghiệm ........................................................... 46 Hình 4.5: Biểu đồ dự tính tỷ lệ (%) cây Sơn ta xuất vườn ở các công thức thí nghiệm................................................................................................... 51 Hình 4.6: Cây Sơn ta ở các công thức thí nghiệm ......................................... 52 vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa ............................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................. 6 2.3. Ở Việt Nam ........................................................................................ 8 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.......................................................... 9 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 9 2.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 14 2.5. Những thông tin về cây sơn ta ......................................................... 15 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu .................................... 24 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 24 3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................ 24 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................... 28 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34 4.1. Kỹ thuật thu hái, tách hạt và kích thích nảy mầm của hạt cây Sơn ta . 34 vii 4.1.1. Kỹ thuật thu hái, tách hạt ra khỏi quả cây Sơn ta ......................... 34 4.1.2. Kết quả nghiên cứu về nảy mầm của hạt cây Sơn ta ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 35 4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao của cây Sơn ta ở vườn ươm ................................................................................................................. 40 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Sơn ta ................................................................................................................. 45 4.4 . Đánh giá chất lượng cây con dự đoán tỉ lệ xuất vườn của cây Sơn ta cuối thí nghiệm........................................................................................ 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 54 5.1. Kết luận ............................................................................................ 54 5.2. Khuyến nghị ..................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là nguồn tài nguyên vô giá của con người, có giá trị về kinh tế, khoa học, quốc phòng, môi trường… Thế nhưng do tác động của con người mà diện tích rừng ngày càng suy giảm về mặt số lượng, chất lượng. Việc tăng lên về dân số, phát tiển nền công nghiệp đã gây ra những hậu quả khôn lường cho nguồn tài nguyên rừng gây ra các hiện tượng thiên nhiên như sói mòn, rửa trôi, hạn hán, biến đổi khí hậu, môi trường. Nhà nước cũng có nhiều chính sách quam tâm đến rừng nhằm tăng diện tích rừng, phục vụ cho lợi ích của xã hội. Tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay thì người ta quan tâm phát triển rừng theo hướng kinh tế hơn, ít chú trọng đến những chức năng khác của rừng. Những cây trồng chủ yếu là rừng sản xuất với mục đích kinh tế có thời gian sinh trưởng ngắn như: keo, bồ đề … dẫn đến rừng trồng chưa phát huy hết chức năng. Chúng ta cần quan tâm đến những cây lâm nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất trong công nghiệp cũng như phát huy tốt những chức năng của rừng trồng. Cây trồng vừa có khả năng phòng hộ, giữ đất, mà lại đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khí hậu điều kiện tự nhiên. Cây Sơn ta có tên khoa học: Rhus succedanea L. thuộc họ Đào lộn hột: Anacardiaceae (Lê Mộng Chân và cs, 2000) [3]. Một trong số cây trồng đang được gây giống và ứng dụng rộng rãi hiện nay là Sơn ta là cây gỗ nhỏ, có thể cao 10 m. Cây ưa ẩm, sinh trưởng tốt và cho nhiều nhựa vào các tháng mưa, độ ẩm không khí cao và nắng nhiều, cây chịu được hạn cây sinh trưởng phát triển khá nhanh, cây 28 - 30 tháng tuổi đã đạt chiều cao khoảng 2 m, bắt đầu ra hoa, kết quả và cho thu hoạch nhựa. Sơn ta là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm chính là cho ta nhựa dùng để sơn 2 dầu, đánh bóng đồ dùng mỹ nghệ. Cây sơn cho đều sản phẩm quanh năm, dao động từ 1,8 kg tới 2,2kg/năm/cây, với mức giá tại vườn 300.000 đồng/kg thì thu nhập gấp nhiều lần trồng lúa. Nhựa sơn có giá trị xuất khẩu cao sang một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc. Yêu cầu sinh thái: Có biên độ sinh thái rộng, mọc dưới độ cao 1500 m. Cây ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 300C là thích hợp nhất, tuy nhiên cây sơn cũng có thể chịu được nhiệt độ nóng tới 38 - 390C, lạnh tới 4 - 50C. Cây rụng lá về mùa đông, ưa sáng, sinh trưởng tốt nơi được chiếu sáng đầy đủ, vỏ dày và cho nhiều nhựa mủ; Nắng làm tăng phẩm chất nhựa, chích nhựa vào ngày nắng ráo thì nhựa sơn đỏ, đẹp và nhiều dầu. Cây ưa ẩm, sinh trưởng tốt và cho nhiều nhựa vào các tháng mưa, độ ẩm không khí cao và nắng nhiều, cây chịu được hạn nhưng không chịu được ngập úng. Những năm gần đây, nhu cầu về nhựa Sơn ta trên thị trường trong nước và xuất khẩu cao, kéo theo nhu cầu trồng cây Sơn ta trong thực tiễn rất lớn, đặc biệt là những giống có năng suất nhựa cao và ổn định. Tuy nhiên, cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc gây trồng và phát triển cây Sơn ta ở Việt Nam thì chưa nhiều, hiện nay việc trồng cây Sơn ta vẫn mang tính chất tự phát của người dân, chưa có nghiên cứu về chọn và nhân giống cây Sơn. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi thuộc khu vực đông bắc Việt Nam với địa hình và khí hậu rất phù hợp để trồng phát triển cây sơn ta. Xuất phát từ những vẫn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Sơn ta (Rhus succedanea L) tại xã Tân An huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Góp phần tạo ra giống cây sơn ta đảm bảo số lượng và hạ giá thành, đảm bảo chất lượng cao phục vụ trồng rừng. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được nhiệt độ nước phù hợp nhất để kích thích hạt giống cây Sơn ta trong gieo ươm. - Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng của cây Sơn ta ở giai đoạn vườn ươm. 1.4. Ý nghĩa 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Trong quá trình thực hiện đề tài, thu thập số liệu giúp học hỏi thêm, có thêm kinh nghiệm về thực tế, làm quen với thực tiễn sản xuất. - Biết được phương pháp xử lý hạt giống, tạo hỗn hợp ruột bầu. - Là cơ sở để đề xuất phương pháp tạo bầu, chăm sóc cây Sơn ta giai đoạn vườn ươm. - Biết được phương pháp theo dõi tỉ lệ nảy mầm, theo dõi tình hình sinh trưởng của cây. - Sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. - Là cơ sơ khoa học đề xuất kỹ thuật trong thu hái, chế biến hạt, tạo cây con Sơn ta. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Là cơ sở cho công tác tạo giống cây, cung cấp cây giống cho trổng rừng sản xuất với mục đích lấy nhựa cây Sơn ta. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Phương pháp nhân giống bằng hạt là phương pháp thường xuyên được áp dụng nhất trong hoạt động sản xuất cây lam nghiệp vì nó đem lại hiệu quả cao và dễ thực hiện. Công tác giống trong lâm nghiệp là vô cùng quan trọng. Chất lượng của hạt giống bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, tuổi cây, loài cây…cũng như việc thu hái, xử lý bảo quản của con người. Tùy vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của từng loại giống cây khác nhau mà có cách xử lý cây khác nhau. Để hạt giống có thể nảy mầm cần có điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp. Việc xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh hại cũng như kích thích hạt nảy mầm. Có rất nhiều phương pháp xử lý hạt giống như: phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới, tia phóng xạ, … Tuy nhiên phương pháp kích thích hạt giống bằng vật lý được áp dụng nhiều hơn cả. Phương pháp này vừa dễ thực hiện vừa không tốn nhiều chi phí, áp dụng được với nhiều loại hạt. Quá trình nảy mầm chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra. + Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm hô hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng. + Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của tế bào làm cho rễ mầm và chối mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm (Lương Thị Anh, Mai Quang Trường, 2007)[1]. Sau khi kích thích hạt giống nảy mầm cần phải có môi trường nuôi dưỡng cây tốt. Theo bộ lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra ở vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, 5 khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây trong vườn ươm sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây trong tương lai. Các loài phân hóa học được sử dụng để chăm sóc cây thời gian ngắn bón phân kết hợp với biện pháp lâm sinh nhổ cỏ, tưới nước phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa nọi lực của phân bón. Theo Nguyễn Văn Sở, 2004[11]: thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng của sinh trưởng đến cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu phải đảm bảo các yêu cầu về sinh lý sinh hóa giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Ngược lại nếu hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng nhưng cấu trúc đất nặng , khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng không tốt đến cây con. Thành phần hỗn hợp ruột bầu gồm: đất, phân bón và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa của ruột bầu. Đất làm ruột bầu phải có khả năng thấm nước tốt thành phần cơ giờ từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính không mang mầm bệnh. Trong giai đoạn vườn ươm những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng.Thiếu nito cây không thể tồn tại. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao nhưng nitơ lại có vai trò quan trọng bậc nhất. (N) là thành phần quan trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin từ axit amin tổng hợp nên tất cả các loại protein trong cơ thể thực vật và không thể thay thế. Nitơ có mặt trong axit nucleic tham gia vào cấu trúc vòng porphyril là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung nito là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino axit , men, nhiều loại viatamin tring cây như: B1, B2, B6… Nito thúc đẩy cây tăng trưởng đâm nhiều chồi lá, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây 6 sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây sẽ đổ ngã, nhiều sâu bệnh lá có mầu xanh đậm vò diệp lục được tổng hợp nhiều. Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước , thúc đẩy quá trình sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc , ít đổ ngã, chống sâu bệnh chịu hạn và rét. Nếu thiếu kali thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ như lá hơi ngắn phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, suất hiện những chấm đỏ, lá bị khô rồi rủ xuống. Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trinhd trao đổi năng lượng. Lân làm tăng tính chịu lạnh của cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua, kiềm. Nếu thiếu lân kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá phồng cứng màu xanh đậm, chuyển sang vàng than cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra thiếu lân sẽ hạn chế sử dụng đạm. Một vài loài cây lá kim khi thiếu lân lá cây sẽ đổi mầu xanh thẫm, tím. Tím nâu hay đỏ. Loài cây lá rộng thiếu lân lá sẽ có mầu xanh đậm, sen kẽ các vết nâu, cây sinh trưởng chậm. Thừa K, lân gây tác hại nghiêm trọng như thừa nito (Trịnh Xuân Vũ, 1975; Viện thổ nhưỡng nông hóa 1998; Ekta Khurana and J.S Singh, 2006; Thomas D. Landis, 1985) [13]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc Trong những năm 1980 nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã 7 được mở cho các nước đang phát triển. Năm 1925 ở Placervile thuộc bang California đã thành lập trạm chọn giống cây rừng Edly (FAO, 1994) [9]. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000)[12] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg erecta ( Quốc Việt, 2010) [14]. Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm bằng gỗ tếch (Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của Lampang tỉnh và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia, Bangkok. Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rể nhỏ , ngâm hạt giống trong conc. Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 98 0C và để lại cho họ mát trong 24 giờ và kiểm soát ( Đỗ Phát, 2011) [15]. Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Theo Thomas, 1985[13], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. 8 Nghiên cứu về nghề sơn và cây sơn, Kiến trúc sư Lisa Surprenant từ Washington (Mỹ), một người rất mê sơn mài Việt Nam và đă học vẽ sơn mài từ 7 năm trước, sau khi xem triển lăm đă phát biểu: “Việt Nam có một di sản nghệ thuật vô cùng độc đáo, đó là sơn mài. Tôi đă từng thăm Nhật Bản, Trung Quốc, Inđônêxia là những đất nước cũng có nghề sơn và cây sơn. Nhưng phải nói rằng cây sơn Phú Thọ đă ban tặng cho các nghệ sĩ Việt Nam một chất liệu có đặc tính hoàn toàn riêng biệt. Phú Thọ - một chấm nhỏ duy nhất trên bản đồ thế giới. Thế mạnh đó lại được tâm hồn các nghệ nghệ sĩ Việt Nam nâng lên thành một chất liệu hội họa độc đáo trên thế giới, mà Nhật Bản và Trung Quốc chưa làm được. Các bạn hoàn toàn có quyền tự hào nếu tôn vinh sơn mài là quốc họa của Việt Nam và đề nghị UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới !” ( Nguyễn Hữu, 2012) [16]. 2.3. Ở Việt Nam Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường [5] và nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát (1985)[8] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)[4] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý của nhà nước. Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2] nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. 9 Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8 - 10 lỗ. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [7], khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Theo Lê Văn Tri (2004) [10] có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua lá. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: (Lá , thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Nghiên cứu về cây Sơn ta cho thấy : Trước 1945, cây sơn trồng tập trung ở tỉnh Phú Thọ, tại các huyện Tam Nông, Thanh Thủy, Lâm Thao, Phù Ninh với các xă nổi tiếng như Tiên Kiêng, Cổ Tích, Vinh Quang, Đào Xá, Dị Nậu, Phú Lộc, Phú Hộ ... ( Nguyễn Hữu, 2012) [16]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.4.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Tân An là xã nằm phía Nam huyện Chiêm Hoá, cách trung tâm huyện 10km và cách Thành phố Tuyên Quang 70km. Nằm ở vị trí địa lý từ 22025’40” đến 22025’45” vĩ độ Bắc và từ 104013’61” đến 104024’28” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp xã Tân Mỹ và Hà Lang; phía Tây giáp xã Hà Lang; phía 10 Đông giáp xã Hùng Mỹ và Xuân Quang; Phía Nam giáp xã Hòa Phú và xã Phúc Thịnh. Tân An nằm ở trục đường liên xã Phúc Thịnh - Trung Hà chạy qua trung tâm xã nối trung tâm Huyện với các xã Tân Mỹ, Hà Lang, Trung Hà và đến huyện Lâm Bình, do đó có nhiều tiềm năng thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với bên ngoài và phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch. * Đặc điểm địa hình Là xã có diện tích tự nhiên tương đối rộng, xong chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 80% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Với đặc điểm của địa hình chủ yếu đồi núi, phân bố đất sản xuất theo lưu vực các con suối và đồi núi thấp, do đó hình thành 3 khu vực dân cư thuộc 11 thôn: - Khu vực Phúc Minh gồm 3 thôn: Tân Minh, Tân Bình, Tân Hợp; - Khu vực Tân Thành gồm 3 thôn: Tân Cường, Tân Hoa, Tân Hội; - Khu vực Minh Tân gồm 5 thôn: An Khang, An Phú, An Thịnh, An Thái và thôn An Vượng Diện tích đất nông nghiệp chủ yếu chạy theo các chân đồi và dọc theo các khe suối. Các khu dân cư và các công trình công cộng, sự nghiệp chủ yếu nằm ở những khu vực thấp. Ở khu trung tâm tương đối bằng phẳng nên tập trung đông dân cư và xây dựng nhiều công trình sự nghiệp và công trình công cộng. * Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình từ 250C - 260C. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thời tiết hanh khô, lạnh và ít mưa, nhiệt độ trung bình từ 100C - 120C. Lượng mưa trung bình năm 1.500 - 1.700 mm, nhiệt độ bình quân năm 220C - 240C, ẩm độ không khí trung bình năm từ 70 - 80%. 11 * Thuỷ văn: Nguồn sinh thuỷ phân bố tương đối đồng đều, có suối Thượng và suối Phúc Minh có lưu vực là vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu và ngoài ra còn nhiều suối nhỏ và các khe nước, ao hồ thuận lợi cho việc thoát nước về mùa mưa và xây dựng các công trình thuỷ lợi, kè đập lấy nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên do điều kiện địa hình đồi núi dốc nên hàng năm các con suối này thường xây ra lũ quét gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và tài sản của nhân dân, vì vậy về lâu dài cần phải có biện pháp khắc phục ảnh hưởng của nó cũng như bảo vệ, quản lý và khai thác tối đa tiềm năng các nguồn nước hiện có. * Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất - Tài nguyên đất: Đất đai xã Tân An chia làm 4 loại đất cụ thể: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Được hình thành ở các thung lũng thấp do sự ngưng tụ và rửa trôi các sản phẩm từ trên đồi xuống, đất có thành phần cơ giới nhẹ, phù hợp trồng lúa và cây màu ngắn ngày. Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, xen kẽ với núi đá vôi: Phân bố chủ yếu trên địa bàn xã. Thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, phù hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày như mía, chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp,... Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Phù hợp với các loại cây nông nghiệp ngắn ngày, dài ngày Đất phù sa ngòi, suối: Được tích tụ phù sa từ các con suối, ngòi lắng đọng qua thời gian dài. Đất có tầng phù sa cổ dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân, ka li ở mức trung bình. Nằm ở vùng có độ dốc thấp, thích hợp trồng các loại cây lương thực và hoa màu. - Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã có 5.575,92 ha
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng