Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống cây bảy lá một hoa paris polyphylla nhằm phục vụ ...

Tài liệu Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống cây bảy lá một hoa paris polyphylla nhằm phục vụ công tác bảo tồn loài tại xã nam la huyện văn lãng tỉnh lạng sơn

.PDF
71
605
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÝ VĂN QUYẾT NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY BẢY LÁ MỘT HOA (PARIS POLYPHYLLA) NHẰM PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI TẠI XÃ NAM LA, HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2011-2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÝ VĂN QUYẾT NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY BẢY LÁ MỘT HOA (PARIS POLYPHYLLA) NHẰM PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI TẠI XÃ NAM LA, HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Lớp : K43 – NLKH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2011-2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Công Hoan Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, ngày 20, tháng 05,năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD TS. Nguyễn Công Hoan Tác giả Lý Văn Quyết XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp cùng giảng viên hướng dẫn của TS. Nguyễn Công Hoan tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống cây bảy lá một hoa (Paris polyphylla) nhằm phục vụ công tác bảo tồn loài tại xã Nam La, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn” Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tổ chức và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa lâm nghiệp và đặc biệt bày tỏ long biết ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin cảm ơn cán bộ, nhân dân UBND xã Nam La cùng gia đình đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành đề tài này. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên còn nhiều bỡ ngỡ và bài báo cáo còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…. tháng…..năm 2014 Sinh viên Lý Văn Quyết ii DANH MỤC CÁC MẪU BẢNG VÀ BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Ảnh hưởng ở vụ thu đến khả năng ra rễ ......................................... 34 Bảng 4.2: Ảnh hưởng ở vụ thu đến khả năng ra chồi ..................................... 37 Bảng 4.3: Ảnh hưởng ở vụ xuân đến khả năng ra rễ ..................................... 39 Bảng 4.4: Ảnh hưởng ở vụ xuân đến khả năng ra chồi ................................... 42 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng hình thành rễ, chồi của hom cây Bảy lá một hoa có sử dụng chất Atonik .................................... 43 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của kích thước hom giâm đến khả năng ra rễ ............ 45 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của kích thước hom đến khả năng ra chồi ................... 47 iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 3.1: Bố trí các thí nghiệm giâm hom .................................................... 23 Sơ đồ 3.2: Bố trí các thí nghiệm giâm hom .................................................... 24 Hình 4.1: Một số hình ảnh cây bảy lá một hoa ............................................... 30 Hình 4.2: hình ảnh quả và hạt của cây bảy lá một hoa ................................... 31 Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ ở các công thức thí nghiệm giâm hom ở vụ thu .................................................................................................................... 35 Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ ở các công thức thí nghiệm giâm hom ở vụ xuân ................................................................................................................. 39 Hình 4.5 một số hình của hom cây bảy lá một hoa ở công thức thí nghiệm .. 48 iv DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế CTTN : Công thức thí nghiệm v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 3 2.1. Tổng quan về cây dược liệu ....................................................................... 3 2.2. Trên thế giới ............................................................................................... 3 2.2.1. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hữu ích......................................... 3 2.2.2. Nghiên cứu về gây trồng, sử dụng thực vật hữu ích ............................... 4 2.2.3. Giâm hom ................................................................................................ 5 2.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7 2.3.1. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hữu ích......................................... 7 2.3.2. Nghiên cứu về gây trồng, sử dụng thực vật hữu ích ............................... 8 2.3.3.Giâm hom ............................................................................................... 10 2.4. Tổng quan về cây bảy lá một hoa ............................................................ 15 2.5. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................................ 16 2.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16 2.5.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 19 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.3.1. Xác định đặc điểm hậu vật học của cây bảy lá một hoa ....................... 21 3.3.2. Kinh nghiệm của người dân về cách sử dụng cây Bảy lá một hoa ....... 21 vi 3.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom .......................................... 21 3.3.4. Đề xuất các bước nhân giống loài cây Bảy lá một hoa ......................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21 3.4.1. Điều tra, khảo sát ngoài thực địa kết hợp thu mẫu vật, mô tả đặc điểm hình thái của loài cây Bảy lá một hoa ............................................................. 21 3.4.2. Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống bằng hom ........................................... 22 3.4.3. Điều kiện và kỹ thuật thực hiện thí nghiệm: ......................................... 24 3.5. Nội nghiệp ................................................................................................ 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30 4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu của loài bảy lá một hoa ............................... 30 4.2. Kinh nghiệm của người dân về cách sử dụng cây Bảy lá một hoa .......... 32 4.2.1. Giá trị sử dụng ....................................................................................... 32 4.2.2. Giá trị kinh tế ........................................................................................ 33 4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom ............................................. 34 4.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ (Thu và Xuân) ................................................. 34 4.3.2. Ảnh hưởng của kích thước hom giâm đến khả năng ra rễ và ra chồi ... 45 4.4. Đề xuất các bước nhân giống loài cây Bảy lá một hoa ............................ 48 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.1.1. Về đặc điểm, vật hậu học của cây bảy lá một hoa tại xã Nam La, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................... 51 5.1.2. Nhân giống Bảy lá một hoa bằng phương pháp giâm hom .................. 51 5.2. Kiế n nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam vốn được đánh giá là nước có nguồn dược liệu tự nhiên phong phú và đa dạng về chủng loại lẫn công dụng làm thuốc. Đất đai và khí hậu phù hợp với nhiều loài cây trồng, trong đó có nhiều loài cây thuốc quý xuất xứ từ các nguồn khác nhau. Về mặt phát triển dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, những năm qua chúng ta đã đạt được nhiều thành công trong công tác phát triển, bảo tồn, khai thác sử dụng dược liệu và cung cấp các nguồn thuốc cần thiết cho như cầu sử dụng hàng ngày của con người. Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn Dược liệu ngày càng tăng. Nguồn Dược liệu con người đang sử Dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác nhau như: Tổng hợp từ hóa hoc, vi sinh vật. Trong đó nguồi Dược liệu thực vật đã được con người sử Dụng từ lâu đời và nhu cầu ngày càng lớn Tuy nhiên các loại cây trong tự nhiên đang bị giảm dần theo số lượng và chất lượng . Hiện nay nguồn thảo dược được trồng lại rất ít, chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, do khai thác tràn lan và chặt phá, đốt rừng bừa bãi. Chính vì vậy dược liệu ngày càng khan hiếm, một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác bừa bãi. Đó là vấn đề rất đáng lo ngại cho ngành dược liệu hiện nay. Ảnh hưởng đến nguồn Dược liệu cung cấp cho con người. Bảy lá một hoa là một loài Dược liệu quý có khu phân bố tương đối hẹp nên đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Bảy lá một hoa có rất nhiều công dụng hữu hiệu thường dùng trị: 1. Rắn độc cắn và sâu bọ đốt; 2. Viêm não truyền nhiễm; 3. Viêm mủ da; 4. Lao màng não; 5. Hen suyễn. Còn dùng trị yết hầu, bạch hầu, trẻ em lên sởi có viêm phổi, quai bị, lòi dom. Ngày dùng 615g. Ở Trung Quốc, dân gian cho là thuốc chữa đau, giải nhiệt và giải độc, 2 hiện nay do người dân khai thác nhiều nên còn rất ít nên việc nghiên cứu kĩ thuật nhân giống cây Bảy lá một hoa là rất cần thiết. Xuất phát từ đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:. “Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống cây Bảy lá một hoa (Paris polyphylla) nhằm phục vụ công tác bảo tồn loài tại xã Nam La, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được chất kích thíc sinh trưởng Atonik ảnh hưởng đến hom giâm - Xác định được mùa vụ ảnh hưởng đến hom giâm - Xác định được kích thước để giâm hom 1.3. Ý nghĩa đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học là cơ hô ̣i giúp cho sinh viên củng cố kiế n thức đã học được trong quá trình học tập tại trường và vận dụng vào thực tiễn. Qua đó rèn luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp với người dân, kỹ năng thu thập thông tin của sinh viên. * Ý nghĩa thực tiễn. - Đề tài nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn, duy trì loài dược liệu quý đồng thời cung cấp nguồn giống cây dược liệu cho y học. - Có ý nghĩa lớn về kinh tế: Cây bảy lá một hoa hiện là 1 loại dược liệu quý có giá trị kinh tế rất cao nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống có chất lượng về cây Dược liệu là rất cần thiết. - Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây bảy lá một hoa, nhằm cung cấp giống cây dược liệu cho các hộ dân ở các khu vực miền núi trung du phía bắc hiện nay đang được thực hiện và có hiệu quả. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về cây dƣợc liệu Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được. Theo sự phát triển của con người, việc khám khá và khai thác, sử dụng các loại dược liệu ngày càng phát triển. Thực tế người ta có thể tổng hợp nhân tạo được những hợp chất dùng trong y học nhưng việc làm này nhiều khi chưa hiệu quả và giá thành cao. Bởi vậy việc khai thác các cây dược liệu đóng một vai trò quan trọng. Hơn thế, việc khai thác này và việc chiết xuất các loại cây để làm thuốc có tác dụng mạnh và ít độc hơn. Cây dược liệu dùng để chữa bệnh có thể là các loại cây cỏ dùng trực tiếp để chữa bệnh như cây gừng, cây tía tô, cây ngải cứu… Cây dược liệu làm nguyên liệu để từ đó bào chế như: Đại hoàng phơi khô là sinh địa, đun sấy là thục địa, hoặc các loại cây như: sâm, quy, bạch truật, hồi, quế, cam thảo, ý dĩ, sa nhân, tam thất… 2.2. Trên thế giới 2.2.1. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hữu ích Năm 1988, hội thảo (consultation) quốc tế về bảo tồn thực vật hoang dại hữu ích đã được tố chức ở Chiang Mai Thái Lan, với sự tham gia của chuyên gia y tế và bảo tồn cây cỏ đến từ 16 quốc gia, thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới (trừ Australia và Nam Mỹ). Kết quả là "Tuyên ngôn Chiang 4 Mai" (Chiang Mai declaration) đã ra đời, bản tuyên ngôn đánh giá cao tầm quan trọng của thực vật hoang dại hữu ích trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, giá trị kinh tế và tiềm năng của cây cỏ đối với việc tìm ra các loại thực phẩm và thuốc mới [1]. Đồng thời báo động về việc mất tính đa dạng sinh vật cây cỏ và các nền văn hoá trên thế giới có thể ảnh hưởng đến việc tìm kiếm loài hoang dại hữu ích mới mang lại lợi ích toàn cầu. Nhằm bảo tồn các nguồn đa dạng sinh vật cũng như tạo ra và duy trì mối quan hệ hợp tác, bảo vệ quyền lợi của các quốc gia trong việc bảo tồn và phát triển các nguồn lợi đa dạng sinh vật, đã có 3 công ước toàn cầu được ký kết là Công ước đa dạng sinh học (CBD), công ước về chống buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt (CITES), công ước Ramsa về bảo vệ đất ngập nước và chim di cư. Với công ước CBD, lần đầu tiên thế giới đã chuyển các nguồn tài nguyên sinh học từ một di sản chung của nhân loại thành tài sản quốc gia. Mặc dù vậy, hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học (trong đó có thực vật hoang dại hữu ích) đang gặp phải mối thách thức kép là: (i) mối thách thức của bản thân việc bảo tồn đa dạng sinh học, (ii) bảo vệ tri thức truyền thống về sử dụng các nguồn tài nguyên khỏi sự khai thác mang tính chất thương mại trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế, (iii) phát triển các sản phẩm từ đa dạng sinh học và bản quyền tri thức cộng đồng. 2.2.2. Nghiên cứu về gây trồng, sử dụng thực vật hữu ích * Nghiên cứu và phát triển gây trồng: thực vật hoang dại hữu ích bao gồm: (i) thiết lập các vườn ươm thực vật hoang dại hữu ích, (ii) cải thiện mặt nông học các loài thực vật hoang dại hữu ích có nhu cầu nhưng chưa được trồng trước đây, (iii) chọn tạo các giống thực vật hoang dại hữu ích thuần chủng, có năng suất và chất lượng cao, (iv) hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong trồng thực vật hoang dại hữu ích, (v) đào tạo và cung cấp thông tin về 5 kỹ thuật trồng trọt thực vật hoang dại hữu ích, đặc biệt là cho cộng đồng. Cải tiến kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng và sản xuất hàng hóa. * Nghiên cứu tri thức sử dụng: Cây cỏ truyền thống trong việc chăm sóc sức khỏe của các cộng đồng, trong đó Thực vật dân tộc học đóng vai trò quan trọng. Nội dung hoạt động bao gồm: (i) xác định và hỗ trợ một tổ chức để xây dựng kế hoạch, điều phối và tiến hành điều tra về thực vật dân tộc học. (ii) tiến hành điều tra sử dụng cây cỏ làm thuốc trên qui mô toàn quốc bằng nhóm nghiên cứu đa ngành và với sự tham gia thực sự của những người hành nghề y truyền thống ở địa phương, (iii) phân loại và phân tích dữ liệu về thực vật dân tộc học qua chương trình điều tra, (iv) đưa các phương thuốc cổ truyền đã được chứng minh vào các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu của quốc gia, (v) thành lập tổ chức của những người hành nghề y truyền thống ở cấp quốc gia để tham gia vào hoạt động chăm sóc sức khỏe. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích phải được sử dụng một cách bền vững, an toàn thông qua cơ chế: (i) Nhà nước điều hòa hoạt động thu hái, khai, thác thực vật hoang dại hữu ích từ hoang dại, (ii) nghiêm cấm thu hái các loài thực vật hoang dại hữu ích đang bị đe doạ, (trừ việc thu thập vật liệu nhân giống với lượng nhỏ, theo cách không làm nguy hại đến, loài thực vật hoang dại hữu ích đó) (iii) kiểm soát hoạt động buôn bán thực vật hoang dại hữu ích và các sản phẩm của chúng. 2.2.3. Giâm hom Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến 6 1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35m3 /ha/năm. Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến hành ở các nước Đông Nam Á. Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada[25] đã có những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổicó thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ trồng 455 đến 500 ha rừng. Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Malaysia [29], ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là 86% [28], Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,... Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống mới “Tắm bong bóng” [30], sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula,... 7 2.3. Ở Việt Nam 2.3.1. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hữu ích Chính phủ Việt Nam đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên bằng việc ban hành nhiều luật lệ và chính sách nhằm bảo vệ thiên nhiên và môi trường như sắc lệnh bảo vệ rừng (1972), Chiến lược bảo tồn (1985), Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991- 2000 (1991), giai đoạn 2000- 2020.vv. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học và nhiều nghị định, quyết định khác…Đây là những văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nói chung, cũng như đối với nguồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích tại Việt Nam. Tại Hội thảo về "Xây dựng mạng lưới hoạt động giữa các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến nguồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích" các thành viên của nhóm bảo tồn đã đề xuất một kế hoạch hành động tập trung vào các hoạt động nghiên cứu đa dạng sinh vật, điều kiện sinh thái, xác định các mối nguy cơ, xác định loài ưu tiên bảo tồn, các vấn đề chính sách và luật pháp, đào tạo và tăng cường năng lực và nghiên cứu các mẫu hình bảo tồn nguyên vị. bằng việc thành lập các khu Bảo tồn, Vườn Quốc gia… Bên cạnh đó, bảo tồn chuyển vị được quan tâm và thực hiện như: Đề án "Lưu giữ nguồn gen, giống cây thuốc và cây tinh dầu làm thuốc" (do Viện Dược liệu chủ trì) đã được phê duyệt và thực hiện từ năm 1988 đến nay với sự tham gia của 14 đơn vị, cơ quan khác nhau trong toàn quốc và đã xây dựng được mạng lưới các cơ quan bảo vệ nguồn gen và giống thực vật hoang dại hữu ích ở 11 cơ sở khoa học với 250 loài [8] được trồng bảo tồn, theo dõi, đánh giá, trao đổi, cung cấp giống cho nhu cầu nghiên cứu, sản xuất. Đề án đã đề xuất 500 loài thực vật hoang dại hữu ích cần ưu tiên bảo tồn trong giai đoạn 2001-2005. Đã có 12 loài thực vật hoang dại làm thực phẩm chức năng 8 và làm thuốc thuộc diện quí hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau được nghiên cứu về mặt sinh học và trồng thử, 2.3.2. Nghiên cứu về gây trồng, sử dụng thực vật hữu ích * Nghiên cứu và phát triển gây trông: Ở Việt Nam, nhân giống bằng hom cây lâm nghiệp và cây ăn quả một cách có hệ thống mới được tiến hành vài thập kỷ nay tại hầu hết các trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, cơ sở sản xuất, vườn quốc gia..vv. Từ những năm 1986 đến nay, Phòng nghiên cứu giống cây rừng (nay là Trung tâm nghiên cứu nhân giống thuộc Phân viện lâm nghiệp Miền Nam), Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Phù Ninh, Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu giống cây trồng (thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp) đã tiến hành nghiên cứu giâm hom các loài phục vụ công tác trồng rừng như Bạch đàn, Thông, Lõi thọ, Sở, Mỡ, Phi lao, Giáng hương, Keo giậu và một số cây thuộc họ Quả hai cánh như Dầu rái, Sao đen,..vv.. Một số loài quí hiếm như: Pơ mu, Bách xanh, Tùng, thông đỏ, Tùng tháp; cây cảnh như: Đỗ quyên, Hải đường, Chè rừng, Dạ hợp; cây hoang dại hữu ích bản địa như Tai chua, Dọc, Trám đen, Rau sắng, Giâu gia đất...[17]. Nhân giống bằng hom có tiềm năng và tầm quan trọng lớn vì nó góp phần nhân nhanh các vật liệu nhân giống quí, hiếm, nguồn gen của các loài bị khai thác quá mức, các loài không cho hạt..vv. Do đó, nhân giống bằng hom có ý nghĩa to lớn trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có ích. Nghiên cứu nhân giống thực vật hoang dại hữu ích bằng phương pháp giâm hom ở Việt Nam có thể được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn trước thập kỷ 90 của thế kỷ XX Nghiên cứu nhân giống thực vật hoang dại hữu ích bằng phương pháp giâm hom được thực hiện ở mức độ đơn giản cả về kỹ thuật cũng như khả năng áp dụng các chất kích thích ra rễ. Việc nhân giống thường được thực 9 hiện trực tiếp trong điều kiện thường, mà chưa qua hệ thống vườn ươm với các kỹ thuật phức tạp. Giai đoạn từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay Việc nghiên cứu nhân giống bằng hom thực vật hoang dại hữu ích được thực hiện có hệ thống hơn trong các hệ thống vườn ươm hoàn thiện của ngành lâm nghiệp, hay tự xây dựng theo các mô hình khác nhau. Kỹ thuật cắt hom, xử lý và duy trì hom cũng được phát triển ở mức cao hơn. Nhiều loài đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom thành công. Mặc dù vậy, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ở qui mô thí nghiệm hay thử nghiệm trong địa phương hẹp. * Nghiên cứu tri thức sử dụng: Ở Việt Nam việc sử dụng thực vật hữu ích đã gắn liền với sự sinh tồn của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Trong thập kỷ gần đây, làng nghề truyền thống sử dụng nguyên liệu là thực vật hoang dại hữu ích hoặc có nguồn gốc là thực vật hoang dại hữu ích được phục hồi và có xu hướng phát triển nhanh đã thu hút một lực lượng lớn lao động trong khu vực nông thôn. Mặt khác, cùng với việc mở rộng quy mô hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên những cơ hội kinh tế quan trọng cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, làng nghề sản xuất, kinh doanh lâm sản hữu ích phát triển, góp phần vào việc cải thiện đời sống người dân và làm thay đổi diện mạo nền kinh tế ở một số địa phương. Tuy nhiên, Việt Nam cũng giống như nhiều quốc gia đang phát triển trước đây sử dụng rừng chủ yếu là khai thác gỗ, ít quan tâm tới việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên Lâm sản hữu ích này. Vì vậy cùng với diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm, nguồn thực vật hoang dại hữu ích cũng nghèo đi, ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống của các cộng đồng dân cư địa phương sống dựa vào rừng và các tác động xã hội khác. Trong bối cảnh như vậy chúng cần phải được nhìn nhận và coi trọng đúng mức. 10 Thực vật hoang dại hữu ích bản địa có vai trò rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở gần rừng và trong rừng. Ở một số địa phương, thực vật hoang dại hữu ích bản địa là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển thực vật hoang dại hữu ích bản địa dưới tán rừng tự nhiên vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho loài người. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn tản mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chú yếu tập trung thống kê, phân loại các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa; một số công trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều kiện gây trồng, chế biến và bảo quản cho một hay một số loài cụ thể. Vì thế chưa thể phát triển các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa trên quy mô lớn để tạo thành hàng hoá và chưa tạo được thị trường. Để thực hiện tốt chương trình phát triển thực vật hoang dại hữu ích bản địa nói riêng và phát triển tài nguyên rừng nói chung cần thiết phải đánh giá được thực trạng và kỹ thuật gây trồng các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa hiện nay để làm cơ sở quy hoạch cũng như xây dựng kế hoạch phát triển một cách bền vững. 2.3.3.Giâm hom Đi đôi với việc áp dụng những thành tựu trong nghiên cứu nhân giống cây rừng bằng phương pháp giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tự mày mò tìm ra những quy trình phương pháp riêng cho việc giâm hom một số loài cây rừng, trong đó có một số loài cây đặc hữu của Việt Nam. Lần đầu tiên vào năm 1976 những thực nghiệm nhân giống bằng hom đối với một số loài như: Thông, Bạch Đàn…được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu nguyên liệu giấy sợi Phù Ninh - Phú Thọ. Đây là một nghiên cứu 11 sơ khai nhưng đã mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm sau này tại Việt Nam. Những năm 1983- 1984 các thực nghiệm nhân giống bằng hom được tiến hành tại viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đối tượng nghiên cứu là Mỡ, Lát Hoa, Bạch Đàn. Nội dung nghiên cứu tập trung vào đặc điểm giải phẫu của hom, ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ của môi trường và xử lý hom bằng các chất kích thích. Việc nghiên cứu nhân giống bằng hom thực vật hoang dại hữu ích được thực hiện có hệ thống hơn trong các hệ thống vườn ươm hoàn thiện của ngành lâm nghiệp, hay tự xây dựng theo các mô hình khác nhau. Kỹ thuật cắt hom, xử lý và duy trì hom cũng được phát triển ở mức cao hơn. Nhiều loài đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom thành công. Mặc dù vậy, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ở quy mô thí nghiệm hay thử nghiệm trong địa phương hẹp. Nhân giống bằng hom có tiềm năng và tầm quan trọng lớn vì nó góp phần nhân nhanh các vật liệu nhân giống qúy, hiếm nguồn gen của các loài bị khai thác quá mức, các loài không cho hạt. Do đó, nhân giống bằng hom có ý nghĩa to lớn trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có ích [3]. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Mộng Hùng (1992), các hom Phi lao được xử lý IBA ở nồng độ 200 ppm có tỷ lệ ra rễ là 76,6% còn công thức đối chứng chỉ đạt 18,3% [5]. Nhằm mục đích bảo tồn, Tạ Quang Nhiệm và cs, đã thăm dò khả năng nhân giống bằng hom cây Ba gạc bốn lá (Rauvolfia vomitoria) ở Phú Thọ, với các hom dài 40 – 50 cm, vùi xuống đất sâu 20 – 25 cm. Kết quả cho thấy các hom có khả năng ra rễ và nảy chồi nhưng tỷ lệ sống ít (< 10%), các hom ngắn hơn, dài từ 10 – 20 cm không có khả năng ra rễ [12]. Từ những năm 1990 trở lại đây thì Lê Đình Khả cùng Phạm Văn Tuấn và Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành nghiên cứu giâm hom các loại Bạch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng