i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được sử dụng hay
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong đồ án đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Đặng Văn Báu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối
với các thầy cô của trường Đại học Đại học Hải Phòng, đặc biệt là các thầy cô
khoa Công nghệ thông tin của trường đã tạo điều kiện cho em có nhiều thời
gian làm báo cáo thực tập. Và em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths.Trần
Quốc Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa thực
tập.
Sau quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu và thực hiện đến nay, đề
tài “Nghiên cứu kĩ thuật lập trình MVC và xây dựng Hệ thống quản lý
lịch thực hành khoa Công nghệ thông tin” của em đã hoàn thành. Trong
suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, giảng
dạy nhiệt tình của thầy ThS. Trần Quốc Tuấn.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt
hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU.....................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU...........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU LẬP TRÌNH MVC.......................................3
1.1 MVC là gì? Xuất xứ của mô hình MVC?............................................3
1.2 Các thành phần của MVC và hoạt động của chúng?.........................3
1.2.1 Các thành phần của MVC...............................................................3
1.2.2 Sự tương tác giữa các thành phần trong mô hình MVC..............5
1.3 Ưu – nhược điểm của MVC...................................................................7
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG........................................................8
2.1
Tổng quan về khoa Công nghệ thông tin..........................................8
2.2
Xác định và phân tích giá trị của nghiệp vụ.....................................8
2.3 Xác định các yêu cầu của hệ thống.......................................................9
2.4 Căn cứ thực hiện đề tài........................................................................10
2.5 Những cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................10
2.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................11
2.7 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................11
2.8 Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG...............................13
3.1 Yêu cầu hệ thống..................................................................................13
3.1.1 Yêu cầu chức năng.........................................................................13
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng...................................................................14
3.1.3 Các giả định và phụ thuộc.............................................................15
iv
3.2 Biểu đồ ca sử dụng...............................................................................15
3.2.1 Sơ đồ UC tổng quát........................................................................15
3.2.2 Sơ đồ phân rã và mô tả kịch bản UseCase...................................17
3. 3 Đặc tả Usecase.....................................................................................19
3.4 Lược đồ tuần tự....................................................................................24
3.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu...........................................................................30
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM...................................................................35
4.1 Môi trường cài đặt...............................................................................35
4.2 Giới thiệu hệ quản trị SQL Server 2014[2] và Visual studio
2015[3].........................................................................................................35
4.3 Một số giao diện hệ thống....................................................................38
4.3.1 Giao diện đăng nhập......................................................................38
4.3.2 Giao diện đăng kí lịch đối với giáo viên.......................................38
4.3.3 Giao diện hệ thống đối với quản lý...............................................39
4.3.4 Giao diện lập lịch kiểm soát với quản lý......................................39
4.3.5 Giao diện xác nhận kiểm soát thiết bị..........................................40
4.3.6 Giao diện duyệt lịch đăng kí.........................................................40
4.3.7 Giao diện lập lịch đăng kí lịch thực hành....................................41
4.3.8 Giao diện xem lịch thực hành.......................................................41
4.3.9 Giao diện không xác nhận kiểm soát của sinh viên....................42
4.3.10 Giao diện quản lý người dung.....................................................42
KẾT LUẬN....................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................44
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Từ viết tắt
CBQL
CNTT
HTML
UC
MVC
Giải thích
Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
HyperText Markup Language
Usecase
Model-View-Controller
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
Tên bảng
Xác định tác nhân
Đặc tả UC đăng nhập
Đặc tả UC đăng xuất
Đặc tả UC xem thông tin cá nhân
Đặc tả UC thêm thông tin người dung
Đặc tả UC xem thông tin người dung
Bảng lịch thực hành
Bảng người dung
Bảng phòng học
Bảng kiểm soát
Bảng nội dung
Bảng lớp
Bảng khoa
Bảng tiết học
Trang
15
19
20
21
22
23
30
31
32
32
33
33
33
33
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hinh
Trang
hình
2.1
2.2
Sự tương tác của các thành phần trong MVC
Sơ đồ UC tổng quát hệ thống quản lý thực hành khoa
5
16
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
CNTT
Sơ đồ phân rã: Quản lý lịch thực hành
Sơ đồ phân rã: Quản lý người dùng
Sơ đồ phân rã: Kiểm soát thiết bị
Sơ đồ phân rã: Duyệt lịch đăng kí lịch thực hành
Lược đồ tuần tự đăng nhập
Lược đồ tuần tự đăng xuất
Lược đồ tuần tự đăng kí lịch thực hành
Lược đồ tuần tự Thêm thông tin người dùng
Lược đồ tuần tự xóa thông tin người dùng
Lược đồ tuần tự xem thông tin người dùng
Lược đồ tuần tự sửa thông tin người dùng
Lược đồ tuần tự duyệt lịch đăng kí
Lược đồ tuần tự them phòng thực hành
Biểu đồ lớp tổng quát
Lược đồ quan hệ cơ sở dữ liệu
Giao diện đăng nhập
Giao diện đăng kí lịch thực hành của giảng viên
Giao diện hệ thống đối với quản lý
Giao diện kiểm soát của quản lý
Giao diện xác nhận kiểm soát thiết bị
Giao diện duyệt lịch đăng kí
Giao diện đăng kí lịch thực hành
Giao diện xem lịch thực hành của sinh viên
Giao diện không xác nhận kiểm soát của sinh viên
Giao diện quản lý người dùng
17
17
18
18
24
24
25
25
26
26
27
27
28
29
34
38
38
39
39
40
40
41
41
42
42
1
MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, Công nghệ thông tin đang được phát triển
mạnh mẽ, nhanh chóng và xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khoa học, kĩ thuật
cũng như trong cuộc sống. Nó trở thành công cụ đắc lực trong nhiều nghành
nghề như giao thông vận tải, quân sự, y học.... và đặc biệt trong công tác quản
lý nói chung và quản lý phòng thực nói riêng.
Trước đây khi máy tính chưa được ứng dụng rộng rãi, các công
việc quản lý đều được quản lý bằng hình thức thủ công bằng sổ sách
dẫn đến việc lưu trữ cồng kềnh, gây mất thời gian, công sức và thiếu
độ chính xác. Do đó, công việc quản lý sử dụng phương pháp thủ
công sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ và mục tiêu của hệ thống và
nó cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả
của công việc. Để khắc phục những nhược điểm trên, đồng thời nhờ
vào sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin, thì việc xây
dựng một hệ thống quản lý thực hành phục vụ cho công tác quản lý
phòng thực hành được dễ dàng hơn.
Trường đại học Hải Phòng là một trường có số lượng phòng
máy thực hành khá nhiều, là địa điểm thực hành môn tin học của tất
cả sinh viên trong trường, đặc biệt trong khoa Công nghệ thông tin, số
lượng thực hành trên máy mỗi ngày là vô cùng lớn. Điều đó gây nên
sự khó khăn về mặt quản lý đối với cán bộ phòng thực hành. Chính vì
vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý thực hành là cần thiết. Nên
em đã chọn đề tài này làm đề tài báo cáo thực tập
Nội dung đề tài gồm có 04 chương:
Chương 1: Nghiên cứu kĩ thuật lập trình MVC
2
Nghiên cứu các thành phần, mối quan hệ và ưu – nhược điểm
của mô hình MVC
3
Chương 2: Khảo sát hệ thống
Thực hiện tìm hiểu, khảo sát hệ thống thông tin, cụ thể là
phòng thực hành khoa Công nghệ thông tin, đánh giá hiện trạng của
cửa hàng, xác định các mặt hạn chế của hệ thống cũ, từ đó đề xuất
biện pháp khắc phục.
Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống
Từ việc khảo sát hệ thống ban đầu, nội dung ở phần này tập
trung xác định các yêu cầu mà hệ thống cần đáp ứng. Xác định các
chức năng cấn có, luồng dữ liệu và các thực thể trong hệ thống từ đó
thiết kế cơ sở dữ liệu, xử lý các chức năng, thiết kế chương trình
Chương 4: Thực nghiệm hệ thống
Từ dữ liệu có được qua phần phân tích, thiết kế hệ thống, nội
dung chương 3 tập trung xác định môi trường triển khai và thiết kế
giao diện cho hệ thống.
Thực hiện đề tài là cơ hội để em áp dụng, tổng hợp các kiến thức
đã học trên lớp, đồng thời đúc kết được những bài học thực tế phục
vụ cho việc học tập và làm việc sau này. Mặc dù đã rất cố gắng thực
hiện đề tài nhưng vì năng lực cũng như thời gian còn hạn chế nên
chương trình khó tránh khỏi những thiếu xót, rất mong thầy cô thông
cảm. Những góp ý của thầy cô là bài học, là hành trang để em vững
bước vào cuộc sống sau này.
4
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU LẬP TRÌNH MVC
1.1 MVC là gì? Xuất xứ của mô hình MVC?
- Khái niệm:
Mô hình MVC (viết tắt của Model - View - Controller) là một
kiến trúc phần mềm hay mô hình thiết kế được sử dụng trong kỹ thuật
phần mềm. Nó giúp cho các lập trình viên tách ứng dụng của họ ra 3
thành phần khác nhau Model, View và Controller. Mỗi thành phần có
một nhiệm vụ riêng biệt và độc lập với các thành phần khác.[1]
- Xuất xứ:
Vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox
PARC ở Palo Alto. Sự ra đời của giao diện đồ họa (Graphical User
Interface - GUI) và lập trình hướng đối tượng (Object Oriented
Programming -OOP) cho phép lập trình viên làm việc với những
thành phần đồ họa như những đối tượng đồ họa có thuộc tính và
phương thức riêng của nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên
cứu ở Xerox PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời kiến trúc MVC (viết
tắt của Model – View - Controller). Kiến trúc này ngày càng được
phát triển và hoàn thiện nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh cũng
như các giải pháp cho quá trình phát triển phần mềm.
1.2 Các thành phần của MVC và hoạt động của chúng?
1.2.1 Các thành phần của MVC
Như tên gọi MVC gồm 3 thành phần với các chức năng khác nhau.
- M (Model): là nơi chứa các nghiệp vụ tương tác với cơ sở dữ liệu.
Nó bao gồm các class/ function xử lý nhiều nghiệp vụ như kết nối
database, truy vấn dữ liệu, thêm – xóa – sửa dữ liệu…
5
- V (View): Đảm nhận việc hiển thị thông tin, tương tác với người
dùng, nơi chứa tất cả các đối tượng GUI như textbox, images… Hiểu
một cách đơn giản, nó là tập hợp các form hoặc các file HTML.
- C (Controller): Giữ nhiệm vụ nhận điều hướng các yêu cầu từ
người dùng và gọi đúng những phương thức xử lý chúng… Chẳng
hạn thành phần này sẽ nhận request từ url vào form để thao tác trực
tiếp với Model.
Model:
Model là thành phần chủ yếu được sử dụng để thao tác xử lý dữ
liệu. Trong các framework, Model vẫn thường sử dụng theo phương
thức Active Record. Một trong những design pattern. Chúng có tác
dụng rút ngắn thời gian viết câu truy vấn cho người sử dụng. Biến
những câu truy vấn phức tạp trở nên gần gũi và thân thiện với người
sử dụng thông qua các thư viện được định nghĩa sẵn.
Model thường sẽ là các phương thức có trách nhiệm xử lý các
tác vụ như: select, insert, update, delete các record trong database.
Ứng với các lấy dữ liệu, model thường sử dụng mảng để gởi trả kết
quả về. Vì mảng có thể cho phép model lưu trữ nhiều thông tin hơn,
nên thường các record khi bóc tách chúng sẽ mang các dữ liệu của
database một cách chi tiết.
Khi sử dụng Model, ta cũng cần tuân theo nguyên tắc chính của
chúng là không xuất giá trị trực tiếp trong Model. Mà tất cả những dữ
liệu ấy, phải đưa vào mảng và trả về theo phương thức. Và tiếp tục ở
View ta sẽ sử dụng nó để lấy dữ liệu ra.
View:
6
View là phần hiển thị thông tin tương phản khi gởi và nhận
request. Trước đây, người ta thường sử dụng template để phân tách
website thành 2 mảng riêng biệt. Một là giao diện và một là core.
Việc chỉnh sửa giao diện trở nên đơn giản hơn đối so với cách viết
thập cẩm lúc trước. Tuy nhiên, các thư viện này thực chất sẽ làm cho
ứng dụng của chúng ta trở nên chậm chạp hơn bao giờ hết. Bởi chúng
phải phiên dịch nhiều lần các kịch bản.
Vì vậy, View là một phần trong việc nâng cấp những hạn chế
ấy. Chúng giúp giảm thiểu tối đa quá trình biên dịch nhiều lần. Và
làm cho ứng dụng trở nên mạnh mẽ và chuyên nghiệp hơn nhiều so
với cách lập trình thuần.
Controller:
Controller có trách nhiệm chính là điều hướng các yêu cầu của
người sử dụng. Như vậy trên toàn ứng dụng của ta, tất cả các request
đều sẽ phải đi tới Controller. Và tại đây, ứng với các tham số người
sử dụng truyền mà ta đưa họ đến một tác vụ nào đó trên ứng dụng.
Tại các tác vụ này, chúng sẽ thông qua lớp Model để làm việc
và trả kết quả trở về Controller. Cuối cùng controller sẽ đẩy dữ liệu
thao tác tới view. View là thành phần cuối cùng mà người sử dụng
nhận được khi họ giở request tới ứng dụng.
Có thể hiểu Controller, giống với kỹ thuật đa cấp với các tác vụ chạy
ứng dụng phân cấp theo từng nhánh riêng biệt như: Module, action…
1.2.2 Sự tương tác giữa các thành phần trong mô hình MVC
7
Hình 1.1 Sự tương tác của các thành phần trong MVC
Controller – View sẽ lấy những hình ảnh, nút bấm…hoặc hiển thị dữ
liệu được trả ra từ Controller để người dùng có thể quan sát và thao tác.
Trong sự tương tác này cũng có thể không có dữ liệu được lấy từ Model và
khi đó nó chỉ chịu trách nhiệm hiển thị đơn thuần như hình ảnh, nút bấm…
Controller – Model là luồng xử lý khi controller tiếp nhận yêu cầu và
các tham số đầu vào từ người dùng, controller sẽ sử dụng các lớp/hàm trong
Model cần thiết để lấy ra những dữ liệu chính xác.
View – Model có thể tương tác với nhau mà không qua Controller, nó
chỉ đảm nhận hiển thị dữ liệu chứ không phải qua bất kỳ xử lý nghiệp vụ
logics nào. Nó giống như các vùng dữ liệu hiển thị tĩnh trên các website như
block slidebar…
Khi có một yêu cầu từ phía client gửi đến server, Bộ phận controller
có nhiệm vụ nhận yêu cầu, xử lý yêu cầu đó. Và nếu cần, nó sẽ gọi đến phần
model, vốn là bộ phần làm việc với Database.
Sau khi xử lý xong, toàn bộ kết quả được đẩy về phần View. Tại
View, sẽ gen ra mã Html tạo nên giao diện, và trả toàn bộ html về trình
duyệt để hiển thị.
8
1.3 Ưu – nhược điểm của MVC
Ưu điểm của MVC
MVC thể hiện tính chuyên nghiệp trong lập trình. Do được chia
thành các phần độc lập nên giúp phát triển ứng dụng nhanh, đơn giản,
dễ bảo trì, nâng cấp.
MVC hiện đang là mô hình lập trình tiên tiến bậc nhất hiện
nay, điều mà các framework vẫn đang nổ lực để hướng tới sự đơn
giản và yếu tố lâu dài cho người sử dụng.
Do tính linh động và không bắt buộc nhiều DTO (Data transfer
object) nên MVC được sử dụng nhiều trong lập trình website hơn các
mô hình khác.
Nhược điểm của MVC
Đối với những dự án nhỏ việc áp dụng MVC gây cồng kềnh,
tốn thời gian trong quá trình phát triền.
MVC đòi hỏi người tiếp cận phải biết qua OOP, có kinh
nghiệm tương đối cho việc thiết lập và xây dựng một ứng dụng hoàn
chỉnh. Sẽ rất khó khăn nếu OOP của người sử dụng còn yếu.
9
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1Tổng quan về khoa Công nghệ thông tin
- Địa chỉ: Nhà C3 - Trường Đại học Hải Phòng - 171 Phan Đăng Lưu Kiến An - Hải Phòng
- Điện thoại: 02253.549.277
- Email:
[email protected]
- Website: http://fit.dhhp.edu.vn
- Thành lập: Năm 2012
Hoạt động của phòng thực hành
- Mỗi một giảng viên sẽ phụ trách giảng dạy một lớp hay cùng lúc nhiều
lớp, ứng với mỗi lớp giảng viên sẽ sắp xếp lịch học sao cho phù hợp nhất và
ứng với mỗi lớp đó thì giảng viên sẽ đăng kí một phòng máy với thời gian
tương ứng.
- Mỗi phòng máy cán bộ quản lý có nhiệm vụ là phải nắm rõ được tất cả
thông tin về phòng máy (thời gian, người giảng dạy, nội dung, ...).
- Mỗi giảng viên có nhu cầu đăng kí phòng học, họ phải đăng nhập vào
hệ thống, tìm kiếm phòng còn trống tiết và điền đầy đủ vào mục đăng kí.
- Ứng với mỗi lớp, giảng viên phải kiểm soát được số lượng sinh viên để
đảm bảo được số lượng máy và trang thiết bị khi giao lại phòng cho cán bộ
quản lí.
- Cán bộ quản lí sau mỗi tuần phải thống kê lại lịch đăng kí phòng máy
của tất cả giáo viên khi đăng nhập hệ thống trong tuần vừa qua.
2.2Xác định và phân tích giá trị của nghiệp vụ
Giá trị nghiệp vụ
- Tăng khả năng xử lý: thông tin được xử lý một cách dễ dàng,
đồng thời và chính xác
- Thu thập được thông tin về phòng máy một cách tự động không
phải mất công cập nhật lại thông tin
10
- Đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ một cách tin cậy, an toàn và chính
xác.
Giá trị kinh tế
- Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động: nhờ có hệ thống
quản lí khoa Công nghiệp thông tin mà thông tin được xử lý tự động,
không phải mất công nhận, nhập hồ sơ, giấy tờ nên giảm thiểu được
số lượng cán bộ tham gia vào công tác này, từ đó sẽ giảm chi phí hoạt
động của tổ chức
- Tăng độ chính xác, tiết kiệm được thời gian
Giá trị sử dụng
- Sinh viên có thể nhanh chóng tìm thấy được thông tin về phòng
máy (ca thực hành) của lớp mình.
- Giáo viên mất ít thời gian tìm ca thực hành hợp lí.
- Giáo viên có thể thực hiện việc đăng kí dễ dàng và thuận tiện.
- Thông qua hệ thống này giáo viên chỉ cần xem thông tin về
phòng máy, sau đó lựa chọn phòng máy phù hợp với ca thực hành mà
mình cần
Đánh giá
- Hệ thống quản lý thực hành của khoa Công nghiệp thông tin giới
thiệu và cung cấp đầy đủ thông tin, chi tiết phòng máy về cho người
dùng tốt hơn so với đăng kí trực tiếp.
- Chính việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết do hệ thống mang
lại sẽ giúp người học hài lòng, thoải mái.
2.3 Xác định các yêu cầu của hệ thống
11
- Hệ thống phải cung cấp cho giáo viên một danh sách phòng máy
cùng các thông tin liên quan (địa điểm, thời gian, ...) để cho người
học xem và lựa chọn.
- Khi giảng viên có nhu cầu đăng kí phòng máy, hệ thống phải
cung cấp cho họ mẫu form để họ điền những thông tin cần thiết, giúp
cho họ có thể thực hiện việc đăng kí dễ dàng.
- Sau khi nhận được thông tin đăng kí của giảng viên, hệ thống sẽ
xử lý thông tin nhận được một cách tự động và gửi thông tin phản hồi
tới họ để họ xác nhận việc đăng kí thành công hay không. Thông tin
phản hồi phải nhanh chóng và chính xác.
- Hệ thống hỗ trợ việc hiển thị ca thực hành của từng phòng máy
cho sinh viên.
- Hệ thống sẽ tạo cho mỗi giáo viên một tài khoản đăng nhập. Căn
cứ vào đó hệ thống có thể nhận biết giảng viên đó thuộc bộ môn nào,
ca nào để hiển thị thông tin về phòng máy cho phù hợp.
2.4 Căn cứ thực hiện đề tài
- Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT: về nhiệm vụ trọng tâm của giáo
giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015; Quyết định số
2143/QĐ-UBND của thành phố Hải Phòng về xây dựng kế hoạch dài
hạn và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực; Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT của Bộ
GD&ĐT quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong
các cơ sở giáo dục.
- Trước đây, việc quản lý phòng thực hành còn thủ công khiến cho
việc quản lý mất nhiều thời gian và chi phí, hiện nay tuy đã có phần
mềm quản lý phòng máy nhưng chưa có bản quyền nên các biểu mẫu
12
chưa thể tùy biến và bị giới hạn về mặt thời gian dùng hơn nữa do sản
phẩm trên môi trường Windows Form nên còn nhiều hạn chế trong
công tác triển khai.
2.5 Những cơ sở thực tiễn của đề tài
Tính cấp thiết
Hiện tại việc đăng kí lịch thực hành còn thủ công, chưa có chương trình
quản lý, khiến cho việc quản lý mất nhiều thời gian và chi phí.
Việc quản lý chủ yếu dựa trên sổ sách, giấy tờ một cách thủ công. Tuy
rằng cũng đã có tin học hóa một số bộ phận nhưng việc quản lý đó vẫn chưa
thực sự đáp ứng được nhu cầu của bộ phận quản lý.
Tính thời sự
Trước đây, việc đăng kí lịch còn thủ công khiến cho việc đăng kí
lịch thực hành mất nhiều thời gian và chi phí, hiện nay tuy đã có phần
mềm quản lý phòng máy nhưng chưa có bản quyền nên các biểu mẫu
chưa thể tùy biến và bị giới hạn về mặt thời gian dùng hơn nữa do sản
phẩm trên môi trường Windows Form nên còn nhiều hạn chế trong
công tác triển khai.
Tính mới
Các phần mềm cũ hiện có thường chạy trên nền tảng windows form với
công nghệ ASP.NET hoặc JAVA.
Phầm mềm quản lý kho chạy trên nền tảng web hầu hết chưa
tích hợp tự động hóa mã vạch. Chưa có tính năng tự thay thế thiết bị.
Các định dạng kết xuất báo cáo thống kê thường cố định và chưa có
khả năng tùy biến.
2.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống phòng thực hành của khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại
học Hải Phòng
13
- Ngôn ngữ lập trình MVC và quản trị cơ sở dữ liệu SQLSever.
Phạm vi nghiên cứu
- Quản lý thực hành bao gồm quản lý về thiết bị, phòng học, người
dùng, ... Mục đích giúp giảng viên đăng ký thực hành của giảng viên được
dễ dàng và thuận tiện.
2.7 Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập các thông tin, các báo cáo và giấy tờ có liên quan đến việc
quản lý thực hành, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý thực hành.
Xây dựng hệ thống chạy trên mạng Internet, bất cứ nơi đâu có Internet
đều có thể truy cập và quản lý. Hệ thống này sẽ là một công cụ đắc lực cho
nhà trường và cán bộ quản lý trong việc quản lý, giảm gánh nặng về vấn đề
nhân sự và quản lý nhân sự cũng như chi phí vận hành, bảo trì hay nâng cấp
của người quản lý. Tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp hiệu quả,
đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhà hàng nói riêng và của toàn xã hội
nói chung.
2.8 Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích hệ thống, cài đặt và chạy thử nghiệp hệ thống, xem xét
đánh giá tính chính xác và tốc độ xử lí của hệ thống, tối ưu hóa hệ
thống cho phù hợp với mục đích sử dụng của nhà hàng, cũng như việc
phát triển hệ thống.