ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
SÙNG MÍ TỦA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY CHÙM NGÂY TRONG VỤ XUÂN TẠI XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
SÙNG MÍ TỦA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY CHÙM NGÂY TRONG VỤ XUÂN TẠI XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Lớp
: K43 - NLKH
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
: TS. Trần Công Quân
Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực tập tốt nghiệp là không thể thiếu được đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là thời gian cho mỗi sinh viên có điều kiện
hệ thống hóa, củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tế sản xuất, vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách sáng
tạo, có hiệu quả để khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có trình
độ chuyên môn cao, góp phần vào việc phát triển nền nông nghiệp nước nhà.
Xuất phát từ những yêu cầu trên được sự đồng ý của Nhà trường và
Khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng
nhân giống và sinh trưởng của cây Chùm Ngây trong vụ xuân tại xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi rất biết ơn sự giúp đỡ quý
báu này. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
TS. Trần Công Quân đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy
cô giáo trong Khoa Lâm Nghiệp cùng bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện đề tài.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn chế, luận văn của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của tôi tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Sùng Mí Tủa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh ................................................ 16
Bảng 4.1: Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt Chùm ngây trong thí nghiệm ...... 30
Bảng 4.2: Đánh giá tỷ lệ mọc mầm của hạt Chùm ngây trong thí nghiệm ..... 31
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở giai đoạn vườn ươm ......... 32
Bảng 4.4: Động thái ra lá của cây Chùm ngây trong vườn ươm .................... 35
Bảng 4.5: Tỷ lệ sống của cây Chùm ngây trong vườn ươm ........................... 36
Bảng 4.6: Thời gian hồi xanh của cây Chùm ngây khi trồng ra vườn sản
xuất ................................................................................................ 37
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của cây Chùm ngây trong thí nghiệm sau khi trồng ..... 38
Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây bước đầu ra vườn sản xuất .. 39
Bảng 4.9: Động thái ra lá của cây Chùm ngây sau khi trồng ra vườn sản
xuất ................................................................................................ 41
Bảng 4.10: Tăng trưởng đường kính gốc của cây Chùm ngây ....................... 42
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ mọc mầm của hạt Chùm ngây trong thí nghiệm ................... 31
Hình 4.2: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây Chùm ngây ................................ 33
Hình 4.3: Đo chiều cao cây trong vườn ươm .................................................. 34
Hình 4.4: Đồ thị tăng trưởng số lượng lá cây Chùm ngây .............................. 35
Hình 4.5: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây chùm ngây ................................. 39
Hình 4.6: Đo chiều cao cây trong vườn sản xuất ............................................ 40
Hình 4.7: Đo đường kính gốc cây Chùm ngây ............................................... 42
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
FAO
: Food and Agriculture Organization
WHO
: World Health Organization
CT
: Công thức
ĐH
: Đại học
TPHCM
: Thành Phố Hồ Chí Minh
EDP
: Estradiol dipropionate
NC&PT
: Nghiên cứu và phát triển
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1 Giới thiệu về cây Chùm ngây................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Chùm ngây trên thế giới........................... 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Chùm ngây ở Việt Nam ......................... 13
2.3. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ......... 15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 15
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 18
2.3.3. Tình hình sản xuất của chi nhánh nghiên cứu và Phát triển động thực
vật bản địa - công ty cổ phần khai khoáng miền núi (NC&PT động thực vật
bản địa) ............................................................................................................ 21
2.3.4. Đánh giá chung về khu vực nghiên cứu với thử nghiệm trồng bởi da
xanh ................................................................................................................. 23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. ............................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu ............................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25
vi
3.1.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.3.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................ 26
3.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 28
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Đánh giá đặc điểm hình thái của cây Chùm ngây trong giai đoạn vườn
ươm.................................................................................................................. 30
4.1.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của giống Chùm ngây tham gia thí nghiệm .......... 30
4.1.2. Tỷ lệ mọc mầm của cây Chùm ngây trong thí nghiệm ......................... 30
4.1.3. Đánh giá động thái tăng trưởng chiều cao của cây Chùm ngây trong thí
nghiệm ở giai đoạn vườn ươm ........................................................................ 31
4.1.4. Đánh giá động thái ra lá của cây Chùm ngây trong thí nghiệm .......... 34
4.1.5. Tỷ lệ sống của cây Chùm ngây trong vườn ươm .................................. 36
4.2. Đánh giá đặc điểm hình thái cây Chùm ngây bước đầu trồng ra vườn
sản xuất ................................................................................................. 37
4.2.1. Tỷ lệ sống và khả năng phục hồi sau khi trồng ra vườn sản xuất ......... 37
4.2.2. Đánh giá động thái tăng trưởng chiều cao của cây Chùm ngây trong
vườn sản xuất .................................................................................................. 38
4.2.3. Đánh giá động thái ra lá của cây Chùm ngây bước đầu trồng ra vườn sản
xuất ................................................................................................................................40
4.2.4. Động thái tăng trưởng đường kính gốc cây .......................................... 41
4.2.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại cây Chùm ngây trong vườn sản xuất 43
4.3. Bước đầu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu gieo ươm, trồng và
chăm sóc cây Chùm ngây ................................................................................ 43
vii
4.3.1. Bảo quản hạt giống................................................................................ 43
4.3.2. Kỹ thuật gieo ươm giống ...................................................................... 43
4.3.3. Chăm sóc cây con trong vườn ............................................................... 44
4.3.4. Kỹ thuật trồng cây Chùm ngây ............................................................. 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chùm ngây có tên khoa học là Moringa oleifera L. Là một loài cây đa
tác dụng nên còn gọi là cây “Thần diệu” (Miracle Tree), cây “Độ sinh” (Tree
of Life). Cây Chùm ngây có xuất sứ từ vùng Nam Á, phổ biến ở cả châu Á và
châu Phi. Giá trị sử dụng của cây Chùm ngây được chia làm hai nhóm chính:
(1) sử dụng làm thuốc chữa bệnh, (2) sử dụng làm nguồn lương thực giàu chất
dinh dưỡng.
Tổ chức lương thực thế giới (FAO) và tổ chức Y tế thế giới (WHO)
khuyến cáo trồng và sử dụng loài cây này là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ
thiếu sữa, trẻ em suy dinh dưỡng và là giải pháp lương thực cho “ thế giới thứ
ba ” nên cây Chùm ngây được trồng và nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Các bộ phận của cây Chùm ngây như: lá, hoa, thân, vỏ, bộ rễ chứa nhiều
khoáng chất quan trọng, rất giàu chất đạm, Vitamin C, beta-caroten, acid amin
và một hỗn hợp gồm các chất rất hiếm trong hệ thực vật như: zeatin,
quercetin, alpha-sitosterol, caffeoylquinic acid, kaempferol, ...
Trong cây Chùm ngây có hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp và các chất
khoáng đa dạng không kém các sản phẩm từ động vật. Đặc biệt, trong lá
Chùm ngây rất giàu dinh dưỡng, hàm lượng Vitamin C cao hơn 7 lần so với
Vitamin C trong quả cam, hàm lượng Vitamin A cao hơn 4 lần so với Vitamin
A trong củ cà rốt, hàm lượng caxi cao hơn 4 lần so với caxi trong sữa, kali
(potassium) cao gấp 3 lần so với chuối, sắt cao gấp 3 lần so với cải bó xôi, và
ngay cả protein cũng cao gấp 2 lần trong sữa. Giá trị làm thuốc của cây Chùm
ngây đã được khoa học chứng minh là có khả năng chống viêm, kháng khối u,
đặc biệt là những khối u ở vùng bụng ( Harwell et al., 1967-1971), kháng sinh
2
và chống nấm (Chuang et al.,2001), kích thích hoạt động của tim và hệ tuần
hoàn, làm giảm lượng cholesterol trong máu (Mehta et al., 2003 ), chống kinh
phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, trị tiểu đường,
bảo vệ gan. Riêng hạt và hoa Chùm ngây có tác dụng chữa các triệu chứng về
gout, huyết áp, giảm stress, tăng cường sinh lực (theo Bác sĩ Đông Y Nguyễn
Văn Nghị - Bệnh Viện Y dược cổ truyền Đồng Nai ), kích thích tiêu hóa, trị
tiêu chảy, kiết lỵ, viên phổi, trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, giúp
ổn định huyết áp, trị u xơ tiền liệt tuyến, ngừa thai... (theo Lương Y Nguyễn
Công Đức-ĐH Y Dược, TPHCM).
Bên cạnh đó Cây Chùm ngây còn là nguồn thực phẩm cung cấp chất
dinh dưỡng tuyệt vời, lá Chùm ngây được dùng để nấu canh cho bữa ăn hàng
ngày, quả non được dùng như đậu cô ve, rễ được dùng làm gia vị, hoa phơi
khô có thể dùng lấy nước uống như một loại trà, hạt khô có thể rang ăn (như
lạc). Ngoài ra Cây Chùm ngây còn được dùng để lọc nước, làm nước giải
khát, phòng hộ và là nguồn nguyên liệu hoàn hảo cho ngành mỹ phẩm.
Hiện nay ở Việt Nam cây Chùm ngây được trồng ở nhiều địa phương
trong cả nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, giá
trị dinh dưỡng, giá trị dược liệu của cây Chùm ngây. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về nhân giống, sinh trưởng của cây Chùm ngây còn rất hạn chế. Để giúp
cho việc trồng trọt cây Chùm ngây đạt hiệu quả kinh tế cao , chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng nhân giống và sinh trƣởng
của Cây Chùm ngây trong vụ xuân tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên ”
1.2. Mục đích đề tài
- Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống cây Chùm ngây.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của Cây Chùm ngây nhằm xác định được
thời vụ nhân giống thích hợp, phù hợp với điều kiện, thời vụ tại Thái Nguyên.
3
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khả năng nảy mầm và hình thành cây của cây Chùm
ngây trong vườn ươm
- Nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Chùm ngây trong
vườn ươm và bước đầu trong vườn sản xuất.
- Xác định đặc điểm hình thái của cây Chùm ngây.
- Đánh giá, điều tra một số loại sâu bệnh hại cây Chùm ngây trong giai
đoạn vườn ươm và bước đầu ra vườn sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên hệ thống hóa, áp dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất, nâng cao trình độ, tiếp cận với tiến bộ khoa học.
Những kết quả của đề tài bổ sung vào tài liệu khoa học mới về khả năng
nhân giống và sinh trưởng của Cây Chùm ngây.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc nhân
giống và sinh trưởng của cây Chùm ngây đạt hiệu quả cao thích hợp vào sản
xuất đại trà phù hợp với điều kiện thời vụ tỉnh Thái Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Giới thiệu về cây Chùm ngây
Cây Chùm ngây ( moringa o leifera lam ) vừa là nguồn dược liệu, vừa
là nguồn thực phẩm phong phú và quý hiếm. Lá, hoa, quả, thân, vỏ, rễ của
Chùm ngây chứa khoáng, chất đạm, vitamin, beata-carotene, acid amin và
nhiều hợp chất khác. Ngoài khả năng lọc nước và giá trị dinh dưỡng cao, cây
Chùm ngây (moringa o leifera lam) còn là nguồn dược thảo quan trọng trong
việc ngăn ngừa và điều trị rất nhiều căn bệnh, các bộ phận của cây có những
hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống
ung bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viên, trị ung loét, chống co
giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy hóa, trị tiểu đường, bảo
vệ gan, kháng sinh và chống nấm... cây đã dược trị nhiều bệnh trong y học
dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á.
Tại Việt Nam, Cây Chùm ngây được Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Rau thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam nhập hạt giống từ tháng
3/1989 với mục đích là phát triển thành loại rau mới ở Việt Nam.
Do đó, việc gây trồng và phát triển cây Chùm ngây phục vụ và cung cấp
chất dinh dưỡng cho người dân là điều cần thiết.
2.1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
a. Nguồn gốc
Cây Chùm ngây có nguồn gốc xuất xứ ở vùng sơn cước Hi Mã Lạp Sơn
ở Tây bắc Ấn Độ, có lịch sử hơn 4 ngàn năm, nhưng phổ biến rất nhiều ở cả
Châu Á và Châu Phi. Nhưng ngày nay được trồng rộng rãi ở Châu Phi, Trung
Mỹ, Nam Mỹ, và Đông Nam Á (Campuchia, Malaysia, Indonesia ).
5
Ở Việt Nam cây Chùm ngây được phát hiện mọc hoang ở một số nơi
như Phú Quốc, Kiên Giang... và đã được trồng từ lâu ở Nha Trang, Phan
Thiết, Phú Quốc...[2], [3], [5], [6].
b. Phân loại
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida
Bộ Chùm ngây: Moringales
Họ Chùm ngây: Moringaceae
Chi : Moringa
Loài : Moringa oleifera Lam.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái cây Chùm ngây
Theo các tài liệu [1], [2], [3], [5], [11], [12], [15], Cây Chùm ngây,
tên khoa học là Moringa oleifera lam, là loài cây gỗ nhỏ nửa rụng lá,
thuộc họ Moringaceae. Cây Chùm ngây có dạng sống là cây phân cành
thấp, cao từ 10 – 12m.
Hệ thống rễ phát triển mạnh, nếu được trồng từ hạt, rễ cái phình to như
củ, màu trắng với hệ thống những rễ bên thưa, dài, đâm sâu, lan rộng. Nếu
trồng bằng cách giâm cành hệ thống rễ không được như vậy.
- Thân: Là cây thân gỗ nhỏ, vỏ có màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi,
nứt nẻ, gỗ mềm, sau chuyển dần thành nâu.
- Lá: lá kép lông chim 3 lần, lá trưởng thành có thể dài đến 45 cm, rộng
20 – 30 cm. Các lá phụ dài khoảng 1,2 – 2,5 cm, rộng 0,6 – 1 cm.
- Hoa: Cụm hoa to, dạng hơn giống hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh,
màu trắng, vểnh lên, rộng khoảng 2,5 cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị
lép, bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Hoa có mùi thơm
thoang thoảng.
6
- Quả: quả dạng nang treo, dài 20-50 cm, có quả dài đến 1 m nhưng rất
hiếm, rộng 2 – 2,5 cm, khi khô mở thành 3 cánh dày.
- Hạt: Hạt nhiều ( khoảng 26 hạt/trái ), tròn dẹp, màu nâu hoặc đen,
đường kính khoảng 1 cm, mỗi hạt có 3 góc cạnh với những cánh mỏng màu
hơi trắng, trọng lượng mỗi hạt khác nhau, trung bình khoảng 3.000 – 9.000
hạt/kg.
Cây Chùm ngây thuộc loài mọc nhanh, phát triển nhanh chóng ở những
vùng có điều kiện thuận lợi, có thể tăng trưởng chiều cao từ 1 – 2 m/năm
trong vòng 3 đến 4 năm đầu. Tuy nhiên trong một thử nghiệm tại tanzania,
cây trồng từ hạt có thể đạt chiều cao trung bình 4,1 m trong năm đầu tiên. Cây
bắt đàu cho quả từ thân và nhánh sau 6 đến 8 tháng trồng, quả sẽ chín sau khi
hoa nở khoảng 2 tháng.
2.1.1.3. Đặc điểm sinh sản, tái sinh, nhân giống
Theo các tài liệu [1], [2], [3], [13], [14] ở cây Chùm ngây, mùa ra hoa
tùy thuộc vào kiện môi trường nơi phân bố. Ở vùng lạnh như Bắc Ấn Độ,
Chùm ngây chỉ ra hoa một lần vào tháng 4 – 6, còn ở Nam Ấn Độ thì cây đặc
biệt ra hoa hai lần trong năm. Những vùng có nhiệt độ và lượng mưa tương
đối ổn định quanh năm thì cây có thể ra hoa gần như quanh năm như ở các
đảo thuộc Vịnh Ca – ri – bê. Cây ra hoa sớm, thường ngay trong năm đầu
tiên, khoảng 6 – 8 tháng sau khi trồng. Cây cho hạt giống có chất lượng tốt
trong khoảng 12 năm đầu. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và
nước, hoặc được mang đi bởi những loài động vật ăn hạt. Khả năng nảy mầm
của hạt còn mới là 60 – 90%. Tuy nhiên khả năng này không giữ được nếu hạt
được lưu giữ ở điều kiện thường quá 2 tháng. Tỷ lệ nảy mầm là 60%, 48% và
75% tương ứng với thời gian lưu trữ hạt là 1, 2 và 3 tháng ( kết quả thử
nghiệm ở Ấn Độ).
7
Cây có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách giâm cành: Trồng bằng hạt là
phương pháp dễ dàng nhất. Cây trồng bằng hạt có sức sống cao, tuy nhiên
trong giai đoạn còn non, cây yếu nên cần được chăm sóc trong điều kiện bóng
mát. Biện pháp giâm cành cũng có thể thực hiện tuy nhiên hiệu quả không
bằng giâm hạt, thường tiến hành giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện
không khí đạt được độ ẩm thích hợp.
Ở Việt Nam, cây Chùm ngây chỉ trỗ hoa một lần vào tháng 1 – 2 [3], [5].
2.1.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây Chùm ngây
Cây Chùm ngây (moringa oleifera lam) có khả năng phân bố rộng từ
vùng cận nhiệt đới khô đến ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô đến vùng rừng
ẩm. Chịu lượng mưa từ 480 – 4000mm/năm. Nhiệt độ 18,7 – 28,5 0C, độ PH
4,5 – 8, chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát khô.
Ở Việt Nam, cây Chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều loại
đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát
của vùng ven biển ( Trung Bộ - Nam Trung Bộ ) [1],[2],[3].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Chùm ngây trên thế giới
Chùm ngây được xem là một cây đa dụng rất hữu ích tại những quốc
gia nghèo, vì vậy nó được nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái cũng như
nghiên cứu về các hoạt động tính y dược học, giá trị dinh dưỡng... Đa số các
nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines và Châu Phi. Nghiên cứu
nhiều nhất về giá trị của Moringa oleifera lam. Được thực hiện tại Đại học
Nông Nghiệp Falsalabad – Pakistan.
2.2.1.1. Nghiên cứu về tính đa tác dụng của Chùm ngây
Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa Oleifera được thực
hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan : Moringa oleifera Lam
(Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc
8
gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một
nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan
trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin
và nhiều hợp chất phenolics…
2.2.1.2. Nghiên cứu về khả năng làm thuốc kích thích sinh trưởng thực vật
David.L.Martin(2000) khi nghiên cứu sử dụng tinh dầu chiết xuất từ lá
cây Chùm ngây làm chất kích thích sinh trưởng thực vật đã cho kết quả khả
quan: chất kích thích sinh trưởng từ cây Chùm ngây có thể làm tăng sản lượng
từ 25-30% với các cây nông nghiệp ngắn ngày sau khi phun như hành, đậu
tương, ớt tím, ngô, cà phê, chè…
2.2.1.3. Nghiên cứu về khả năng sử dụng Chùm ngây để chiết suất nhiên liệu
sinh học và khí Biogas
Nikolaus Foild (2000) và tổ chức nhà thờ thế giới đã sử dụng hạt của
cây Chùm ngây chiết suất nhiên liệu sinh học (Bio-diezen) cũng cho kết quả
hết sức khả quan: 11kg hạt cây Chùm ngây có thể chiết suất được 2,6 lít dầu
biodiezen, hiệu quả chiết suất lên tới 65%, quy trình chiết suất dầu hết sức
đơn giản. Sử dụng nghiên cứu này, công ty FAKT (Đức) đã cho ra đời dây
chuyền chiết suất nhiên liệu sinh học từ cây Chùm ngây với khả năng chiết
suất được 80 – 90 kg dầu/h, giá thành khoảng 1400USD.
2.2.1.4. Khả năng sử dụng Chùm ngây làm lắng lọc nước nhiễm bẩn
Công ty BIOMASA đã thành công trong việc xây dựng hệ thống xử lí
nước có sử dụng các chất chiết suất từ hạt cây Chùm ngây tại Nicargua, chất
polyelectrolyte có khả năng điện phân đã làm kết tủa các chất phù du trong
nước làm trong nước. 100kg hạt Chùm ngây có thể chiết suất ra 1kg tinh chất
polyelectrolyte.
2.2.1.5. Về ứng dụng công nghiệp
Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không
cao. Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy với chất lượng
9
bột giấy được so sánh ngang với cây dương( Poputus.sp). Vỏ cây thường làm
thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và
Senegal, người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc nhuộm vải. (Foil, 2006).
2.2.1.6. Khả năng phòng hộ
Cây Chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống được ở
những vùng đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được
hạn hán. Vì vậy, nhiều nơi trên thế giới, cây Chùm ngây được trồng làm hàng
rào xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây
công nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có lá nhỏ, thân
thon, tán đẹp nên được trồng làm cảnh.
2.2.1.7. Nghiên cứu về y học trên thế giới
• Hoạt tính kháng nấm gây bệnh
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica,
Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm ngây bằng ethanol có
các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum,
Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum
canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm ngây đến
44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007).
• Tác dụng của quả Chùm ngây trên cholesterol và lipid trong máu
Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính
trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận : Thỏ cho
ăn Chùm ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn
trong một hỗn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo
dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ
cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/
phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình
thường dùng Chùm ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu
10
thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm ngây còn có
thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of
Ethnopharmacology Số 86-2003).
• Các hoạt tính chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu
Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm ngây đã
được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại
Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co
giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên chuột đã cô lập, hoạt tính chống
sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan và tác dụng lợi tiểu
bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng. Nước
trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine
ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; tác động ức chế phụ gây ra do
carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg.
Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số
36-1992).
• Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín
Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong
hạt Chùm ngây rang chín : Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitri le và 4 hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989).
• Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm ngây
Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic,
kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã
bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung.
Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử
cung. Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate
(EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia tăng
11
trọng lượng khi chỉ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm deciduoma
liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số
chuột thử . Tác dụng ngừa thai của rễ Chùm ngây được cho là do nhiều yếu tố
phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988).
• Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm ngây
4 (alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate được xác định là có
hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm ngây (
trong hạt Chùm ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự
tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế
Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40
micromol/l (Planta Medica Số 42-1981).
• Hoạt tính của Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate
Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ)
trên chuột bị gây sạn thận, oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết
bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ
oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ
thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch
chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận.
• Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước
Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải”
(polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.
Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi
khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1).
Dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt
(độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10
MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các
- Xem thêm -