ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ QUANG KHIÊM
NGHIÊN CỨU KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT COMPOSITE
THAY CHO BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ QUANG KHIÊM
NGHIÊN CỨU KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT COMPOSITE
THAY CHO BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG
Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số
: 60.58.02.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LAN
Đà Nẵng - Năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Quang Khiêm
ii
NGHIÊN CỨU KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT COMPOSITE
THAY CHO BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG
Học viên: Lê Quang Khiêm. Chuyên ngành: Kỹ thuật XDCT giao thông
Mã số: 60.58.02.05. Khóa: 32.XGT. Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN
Vật liệu cốt sợi polymer (FRP) được sử dụng khá rộng rãi trong công nghiệp từ lâu nhờ
có cường độ cao, khả năng chống ăn mòn tốt. FRP đang bắt đầu được sử dụng tại Việt Nam
để gia cường kết cấu BTCT và được làm cốt thay cho cốt thép truyền thống do ưu điểm cường
độ chịu kéo cao và không bị ăn mòn cốt trong môi trường xâm thực. Luận văn này nghiên cứu
cơ sở tính toán thiết kế kết cấu bê tông cốt FRP theo tiêu chuẩn của viện bê tông Hoa Kỳ
(ACI), phân tích ứng xử của dầm bê tông cốt FRP trên phần mềm phần tử hữu hạn (PTHH)
ATENA là phần mềm chuyên về phân tích kết cấu BTCT phi tuyến làm việc trong giai đoạn
đàn hồi cũng như giai đoạn xuất hiện và phát triển các vết nứt đến khi phá hoại dầm. Để kiểm
chứng ứng xử của dầm bê tông cốt FRP, một chương trình thực nghiệm được thực hiện bao
gồm chế tạo các dầm bê tông cốt FRP và thí nghiệm phá hoại dầm, trong quá trình thí nghiệm
dầm các đại lượng biến dạng, độ võng, bản đồ vết nứt, kích thước vết nứt được đo đạc theo
các cấp tải đến khi dầm phá hoại. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng xử dầm theo thực nghiệm
khá phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt FRP của ACI và kết quả phân tích bằng phần
mềm PTHH ATENA.
Từ khóa: phần tử hữu hạn (PTHH), cốt sợi polymer (FRP), thanh polymer (FRP bar),
phi tuyến, hiệu ứng lực.
Abstract: Fiber reinforced Polymer (FRP) has been used extensively in the industry for
a long time due to its high strength, good corrosion resistance. FRP is beginning to be used in
Vietnam to reinforce reinforced concrete structures and is reinforced by traditional
reinforcement due to its high tensile strength and corrosion resistance in aggressive
environments. This dissertation studies the basis of FRP bar concrete structure design in
accordance with the American Concrete Institute (ACI) standard, analyzes the behavior of
FRP bar concrete beams on finite element software (FEM) ATENA is a nonlinear RC
structural analysis software that works in the elastic phase as well as the appearance and
development of cracks until the beam breaks. To test the behavior of FRP reinforced concrete
beams, an experimental program was carried out including the manufacture of FRP reinforced
concrete beams and girder-breaking experiments, the strain, deflection, cracks map, cracks are
measured during beam testing at the load level until the beams beraking. The results show that
the experimental behavior of the beams is quite consistent with ACI's FRP concrete design
criteria and the analysis results of ATENA PTHH software.
Keyword:The Finite element method (FEM), fiber reinforced polymer rebar (FRP),
fiber reinforced polymer bar (FRP bar), nonlinear, force effects.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài nghiên cứu .........................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẬT LIỆU FRP VÀ CỐT COMPOSITE ..................3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU FRP ............................................3
1.2. CẤU TRÚC VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU FRP ..........................4
1.2.1. Cấu trúc vật liệu FRP ....................................................................................4
1.2.1.1. Cốt sợi ........................................................................................................4
1.2.1.2. Chất dẻo nền .............................................................................................. 7
1.2.2. Các đặc trưng cơ học của vật liệu FRP .........................................................8
1.2.3. Nhược điểm của vật liệu FRP .....................................................................12
1.3. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU FRP TRONG XÂY DỰNG ..........................................12
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KẾT CẤU BÊ TÔNG SỬ DỤNG
VẬT LIỆU FRP ...........................................................................................................15
2.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU BTCT TRUYỀN THỐNG [12] ........................15
2.1.1. Những cơ sở tính toán và thiết kế kết cấu bê tông cốt thép theo trạng thái
giới hạn .......................................................................................................................... 15
2.1.2. Tải trọng ......................................................................................................15
2.1.3. Yêu cầu về độ bền và sử dụng ....................................................................16
2.1.4. Các giả thiết cơ bản về sự làm việc của kết cấu .........................................17
2.1.5. Phân tích sự làm việc của dầm chịu uốn.....................................................18
2.2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU BTCT CÓ FRP DÍNH BÁM NGOÀI (THEO
ACI 440) [13] ................................................................................................................20
2.2.1. Triết lý thiết kế ............................................................................................ 20
2.2.2. Giới hạn gia cường .....................................................................................21
2.2.3. Lựa chọn vật liệu FRP ................................................................................21
2.2.4. Tăng cường khả năng chịu uốn ...................................................................22
iv
2.2.5. Tăng cường chịu cắt....................................................................................25
2.2.6. Tăng cường các cấu kiện chịu nén uốn đồng thời ......................................28
2.3. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THANH COMPOSITE [1] ....29
2.3.1. Nguyên lý chung .........................................................................................29
2.3.2. Các đặc trưng tính toán của vật liệu ........................................................... 29
2.3.3. Thiết kế cấu kiện chịu uốn ..........................................................................30
2.3.3.1. Vấn đề chung ........................................................................................... 30
2.3.3.2 Cường độ chịu uốn ...................................................................................31
2.3.3.3 Khả năng sử dụng .....................................................................................33
2.3.3.4 Phá hủy do từ biến và mỏi ........................................................................34
2.4. VÍ DỤ TÍNH TOÁN DẦM BÊ TÔNG CỐT THANH COMPOSITE ..................35
2.4.1. Dữ liệu ban đầu ........................................................................................... 35
2.4.2. Kiểm tra khả năng chịu uốn ........................................................................36
2.4.3. Kiểm tra điều kiện hạn chế vết nứt ............................................................. 37
2.4.4. Kiểm tra điều kiện hạn chế độ võng ........................................................... 39
2.4.5. Kiểm tra phá hủy do từ biến .......................................................................39
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM DẦM BÊ TÔNG CỐT COMPOSITE CHỊU UỐN
.......................................................................................................................................41
3.1. THỰC NGHIỆM NÉN DẦM BÊ TÔNG CỐT THƯỜNG VÀ BÊ TÔNG
COMPOSITE CHỊU UỐN ............................................................................................ 41
3.1.1. Trình tự thí nghiệm .....................................................................................41
3.1.2. Sơ đồ thực nghiệm nén dầm ......................................................................43
3.1.3. Kết quả thí nghiệm ......................................................................................43
3.2. TRÌNH TỰ MÔ PHỎNG PHẦN MỀM PHẦN TỬ HỮU HẠN ATENA ............53
3.3. KẾT QUẢ TỪ MÔ PHỎNG PHẦN MỀM ATENA CHO DẦM BÊ TÔNG
THƯỜNG VÀ BÊ TÔNG CỐT COMPOSITE ............................................................ 62
3.4.PHÂN TÍCH BÀN LUẬN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................63
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTCT
DƯL
PTHH
BTCTDƯL
TCN
FRP
GFRP
CFRP
AFRP
ACI
AASHTO
RNB HM
ACMA
RNB
RNF
Bê tông cốt thép
Dự ứng lực
Phần tử hữu hạn
Bê tông cốt thép dự ứng lực
Tiêu chuẩn ngành
Fiber Reinforced Polymer
Glass Fiber Reinforced Polymer
Carbon Fiber Reinforced Polymer
Aramid Fiber Reinforced Polymer
American Concrete Institute
American Association of State Highway and Transportation Officials
Basalt Non-Metallic Rebar High-Modulus
American Composites Manufactures Association
Basalt Non-Metallic Rebar
Fiberglass Non-Metallic Rebar
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7.
Bảng 1.8.
Bảng 1.9.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Tên bảng
Các đặc trưng loại sợi carbon
Các đặc trưng loại sợi thủy tinh
So sánh đặc trưng 3 loại sợi
Tính chất cơ học khác nhau của các loại chất nền
Các đặc trưng cơ học cốt sợi
Các đặc trưng cơ học của chất nền
Một số đặc trưng tiêu biểu của hệ thống tấm sợi FRP
Hệ số giãn nở nhiệt theo các phương của vật liệu FRP
So sánh vật liệu thép và vật liệu FRP
Hệ số giảm cường độ chịu kéo thanh FRP do môi trường
Giới hạn ứng suất đứt vì từ biến trong cốt FRP
Bảng số liệu đo đạc cho dầm BTCT thường
Mô tả vết nứt ứng với từng cấp tải trọng cho dầm BTCT
thường
Bảng số liệu đo đạc cho dầm bê tông cốt FRP
Trang
6
7
7
8
9
10
10
10
11
29
35
44
47
48
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 2.1.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Hình 3.15.
Hình 3.16.
Hình 3.17.
Tên hình
Cấu trúc của vật liệu FRP
Hướng phân bố của cốt sợi
Các loại sản phẩm của vật liệu FRP
Sơ đồ tải trọng dầm có thanh GFRP chịu uốn
Bản vẽ thiết kế dầm thực nghiệm
Kê và dán các thiết bị để nén dầm
Lắp đặt kích và thiết bị đo chuyển vị
Gia tải theo từng cấp
Hình ảnh vết nứt xuất hiện trong dầm
Sơ đồ nén dầm
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị cho dầm BTCT
thường
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và biến dạng cho dầm BTCT
thường
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị cho dầm bê tông
cốt FRP
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và biến dạng mặt bê tông cho
dầm bê tông cốt FRP
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và biến dạng trong cốt FRP
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và bề rộng vết nứt cho dầm bê
tông thường sử dụng phần mềm Atena
62
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị cho dầm bê tông
thường sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và bề rộng vết nứt cho dầm bê
tông cốt FRP sử dụng phần mềm Atena
Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị giữa nhịp cho
dầm bê tông cốt FRP sử dụng phần mềm Atena
So sánh quan hệ tải trọng-chuyển vị giữa: thực nghiệm nén
dầm BTCT thường, nén dầm bê tông cốt FRP và kết quả mô
phỏng Atena cho dầm có cốt FRP
So sánh quan hệ tải trọng-vết nứt giữa: thực nghiệm nén dầm
BTCT thường, nén dầm bê tông cốt FRP và kết quả mô
phỏng Atena cho dầm có cốt FRP
Trang
4
9
12
36
41
42
42
42
43
43
45
46
50
51
52
62
62
62
63
63
63
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật liệu composite đã được sử dụng rất phổ biến và khá lâu trong các ngành công
nghiệp máy bay, ôtô, tàu thuyền do có nhiều ưu điểm như: cường độ, tính bền cao,
không bị ăn mòn do môi trường, vật liệu xanh ..…...
Trong vài thập kỷ gần đây, vật liệu composite đã được ứng dụng trong ngành xây
dựng như gia cường kết cấu bằng tấm hoặc dãi composite dính bám ngoài. Bê tông cốt
thanh composite, trong đó sử dụng các thanh composite thay thế cốt thép truyền thống
cũng đã được sử dụng trong một số dự án tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, vật
liệu composite cũng đã được ứng dụng để sửa chữa gia cường kết cấu bê tông trong
những năm gần đây nhưng chủ yếu là sử dụng tấm, dãi CFRP dính bám ngoài. Một số
nghiên cứu trong vài năm gần đây cũng đã bắt đầu chứng minh việc sử dụng cốt thanh
composite để thay thế cho cốt thép thường ở Việt Nam là khả thi.
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển khá dài và nhiều đảo. Qua khảo sát các
công trình xây dựng ven biển, nhận thấy rằng các công trình ven biển bị giảm nhanh
về chất lượng bởi tác động khắc nghiệt của khí hậu và nước biển ăn mòn. Điều này đòi
hỏi phải có những kết cấu và vật liệu xây dựng mới, bền vững hơn, phù hợp với môi
trường ven biển và hải đảo, thích ứng biến đổi khí hậu trong điều kiện hiện nay.
Với nhiều ưu điểm của vật liệu composite, vật liệu này có thể bố trí thay thế cốt thép
trong cấu kiện bê tông cốt thép. Việc sử dụng cốt composite sẽ làm tăng tuổi thọ của
kết cấu so với việc sử dụng thép, đặc biệt là khi kết cấu tiếp xúc với môi trường hoạt
động mạnh như nước biển, các loại dung dịch hóa chất khác, có khả năng tránh được
hiện tượng han rỉ như của thép trong môi trường không khí. Thời gian qua đã có nhiều
hội thảo khoa học về chuyên đề "Kết cấu và vật liệu xây dựng cho các công trình ven
biển và hải đảo”.
Hiện nay các tiêu chuẩn về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép đã được hoàn thiện
và phát triển từ rất lâu, tuy nhiên các qui trình thiết kế cho kết cấu bê tông cốt thanh
composite vẫn tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện.
Vấn đề nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu composite, nghiên cứu thực
nghiệm ứng xử các loại kết cấu xây dựng sử dụng vật liệu composite, tiếp đến ban
hành tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế riêng cho bê tông cốt composite...… vẫn tiếp tục
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam.
Trong giới hạn của luận văn thạc sĩ kỹ thuật, học viên chọn đề tài: “Nghiên cứu
kết cấu bê tông cốt composite thay cho bê tông cốt thép thường ”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết tính toán dầm bê tông cốt thanh composite
- Nghiên cứu ứng xử dầm cốt composite trên mô hình số và thực nghiệm.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Dầm chịu uốn thuần túy (chỉ có momen và lực cắt)
- Cốt sợi thủy tinh (GFRP bar)
4. Phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết kết hợp thực nghiệm
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài nghiên cứu
Vật liệu composite đã được sử dụng rất phổ biến do có nhiều ưu điểm như:
cường độ, tính bền cao, không bị ăn mòn do môi trường, vật liệu xanh..…...Khi đề tài
nghiên cứu thành công sẽ khẳng định được vật liệu cốt composite sẽ thay thế được cho
cốt thép truyền thống lâu nay đã sử dụng, từ đó công trình được bền vững và an toàn
hơn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẬT LIỆU FRP VÀ CỐT COMPOSITE
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU FRP
Trên thế giới, vật liệu polymer có cốt bắt đầu được nghiên cứu tại Mỹ từ những
năm 1930 và bắt đầu được ứng dụng rộng rãi để sửa chữa và tăng cường kết cấu bê
tông cốt thép từ cuối những năm 1970 tại châu Âu. Đầu tiên, vật liệu polymer có cốt
được sử dụng để thay thế cho bản thép dán ngoài trong công nghệ dán bản thép để tăng
cường kết cấu dầm bê tông cốt thép chịu uốn. Sau đó từ những năm 1980 tại Nhật Bản,
công nghệ này được mở rộng để tăng cường cột bê tông cốt thép chịu nén thông qua
việc tăng cường khả năng kiềm chế nở hông của cột.
Hiện tại, vật liệu polymer có cốt đã được sử dụng cho bản bê tông cốt thép và bắt
đầu được nghiên cứu để ứng dụng cho kết cấu thép và kết cấu liên hợp thép-bê tông
cốt thép. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, vật liệu polymer cốt sợi thủy tinh và cốt sợi
carbon dạng mềm đã được áp dụng rộng rãi trong tăng cường kết cấu nhịp cầu dầm bê
tông cốt thép thường và bê tông cốt thép dự ứng lực tại Việt Nam. Công nghệ này đã
khẳng định được các ưu điểm chính về mặt thi công, lắp đặt như thi công nhanh
chóng, không cần nhiều thiết bị máy móc, tốn ít nhân công, tính mỹ thuật......
Vật liệu polymer có cốt sử dụng 3 vật liệu chính: cốt sợi carbon CFRP; cốt sợi
thủy tinh GFRP; cốt sợi aramid AFRP.
Sợi carbon bắt đầu thử nghiệm từ cuối những năm 1950 và đã được sử dụng
trong ngành công nghiệp Anh bắt đầu từ đầu những năm 1960. Sợi carbon trong kết
cấu composite được sử dụng cho các yêu cầu cần tăng cường khả năng chịu lực, đặc
biệt được ứng dụng phổ biến trong ngành hàng không vũ trụ, trong cơ khí chế tạo ôtô
và thể thao. Sợi carbon (carbon graphite) hoặc CF, là một vật liệu bao gồm các sợi cực
mảnh đường kính từ 0,005-0,010mm và bao gồm chủ yếu là của các nguyên tử carbon
được liên kết với nhau theo phương song song với trục dài của sợi. Sợi carbon chịu lực
được cấu tạo bởi rất nhiều sợi carbon được xoắn với nhau, có thể được sử dụng bởi sợi
độc lập hoặc dệt thành vải. Sợi carbon có độ bền kéo cao, trọng lượng nhẹ, chịu nhiệt
độ cao và giãn nở nhiệt thấp, được ứng dụng rất phổ biến trong công nghiệp vũ trụ,
công trình dân dụng, quân sự, và ô tô thể thao. Trong lĩnh vực xây dựng, sợi carbon
được sử để tăng cường các kết cấu chịu lực như dầm, cột, sàn, cọc…(kết cấu dân
dụng, giao thông, công nghiệp, thủy lợi...…).
Sợi thủy tinh đã được thử nghiệm trong các ứng dụng quân sự vào cuối chiến
tranh thế giới II. Cho đến nay sợi thủy tinh được sử dụng rộng rãi trên tất cả các ngành
công nghiệp để tăng cường khả năng chịu lực cho kết cấu. Sợi thủy tinh được cấu tạo
gồm nhiều sợi nhỏ có đường kính từ 2 - 10 micromet. Sợi thủy tinh không giòn và rất
dai, có độ chịu nhiệt, độ bền hóa học và độ cách điện cao. Sợi thủy tinh có tính chất cơ
học gần tương đương với các loại sợi khác như sợi carbon. Sợi thủy tinh được ứng
4
dụng phổ biến để tăng cường các kết cấu chịu lực, đặc biệt chịu tải trọng mỏi, tải trọng
động đất cho dầm, cột, sàn, cọc…....
Sợi aramid xuất hiện lần đầu tiên dưới tên thương mại Nomex của DuPont được
ứng dụng cùng thời điểm với sợi carbon. Sợi aramid được sử dụng rộng rãi trong
ngành công nghiệp chất dẻo yêu cầu độ đàn hồi cao.
Năm 1987 Giáo sư Urs Meier làm việc tại EMPA (Viện kiểm định và nghiên cứu
vật liệu Thụy Sỹ) lần đầu tiên đã đưa ra cách gia cường kết cấu bằng cách gắn kết
polymer cốt sợi carbon. Năm 1991 đã tăng cường sức chịu uốn cho các kết cấu cầu
Ibanh ở Thụy Sỹ bằng các tấm polymer cốt sợi carbon, cây cầu bị hỏng đã được phục
hồi về trạng thái ban đầu chỉ sau 2 ngày.
So với vật liệu cốt thép, vật liệu FRP có nhiều ưu điểm hơn nên vật liệu FRP
được sử dụng rộng rãi trong xây dựng tại Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và bắt đầu xuất hiện
ở các nước Đông Nam Á.
1.2. CẤU TRÚC VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU FRP
1.2.1. Cấu trúc vật liệu FRP
Vật liệu FRP là loại vật liệu composite do sự kết hợp của 2 thành phần là cốt
sợi và chất dẻo nền tạo nên.
Vật liệu FPR có 2 thành phần: Cấu trúc nền và cấu trúc sợi. Cấu trúc vật liệu
FRP được thể hiện trên hình 1.1.
Sîi
chÊt nÒn
vËt liÖu frp
Hình 1.1. Cấu trúc của vật liệu FRP
1.2.1.1. Cốt sợi
Trong vật liệu FRP chức năng chính của cốt sợi là chịu tải trọng, cường độ, độ
cứng, ổn định nhiệt. Vì vậy, cốt sợi được sử dụng để sản xuất vật liệu FRP phải đảm
5
bảo các yêu cầu sau đây:
- Mô đun đàn hồi cao
- Cường độ tới hạn cao
- Sự khác biệt về cường độ giữa các sợi với nhau là không lớn
- Cường độ ổn định cao trong vận chuyển
- Đường kính và kích thước các sợi phải đồng nhất.
Vật liệu FRP được sản xuất từ các vật liệu sợi trong đó có 3 loại vật liệu thường
được sử dụng là sợi carbon, sợi thủy tinh và sợi aramid. Đặc điểm của từng loại cốt sợi
như sau:
Sợi carbon
Sợi carbon có màu than đen đặc trưng, đường kính từ (5 10) m. Cấu trúc của
sợi carbon được xem là nằm ngang đẳng hướng, tính chất chịu lực theo hướng dọc lớn
hơn so với hướng ngang. Sợi carbon được sản xuất ở nhiệt độ 1200 2400 0C. Có giá
thành đắt nhất so với hai loại sợi thủy tinh và sợi aramid, giá thành khoảng 5-7 lần sợi
thủy tinh. Sợi carbon nhẹ hơn và cường độ cao hơn khi so sánh với các sợi thủy tinh và
aramid. Chúng có sức kháng rất cao với tải trọng động, đặc biệt là mỏi và từ biến, hệ
số giãn nở nhiệt thấp. Sợi carbon được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân và hữu
cơ kết tinh ở nhiệt độ trên 20000C, sợi được xử lý nhiệt theo nhiều quá trình để tạo ra
các sợi carbon. Sản phẩm sợi tạo thành có các thay đổi nên tồn tại nhiều loại sợi khác
nhau.
Để phân loại các loại sợi carbon khác nhau, dựa vào mô đun đàn hồi và ứng xử
nhiệt như sau:
Phân loại dựa vào mô đuyn đàn hồi
- Mô đun đàn hồi rất cao: loại sợi carbon có mô đun >450GPa
- Mô đun đàn hồi cao: loại sợi carbon có mô đun từ 325-450 GPa
- Mô đun đàn hồi trung bình: loại sợi carbon có mô đun từ 200 đến 325GPa
- Mô đun đàn hồi và cường độ chịu kéo thấp: loại sợi carbon có mô đun <100
GPa và cường độ chịu kéo >3 GPa.
Phân loại dựa vào ứng xử với nhiệt độ
- Loại I (loại sợi carbon ứng xử nhiệt độ cao): kết hợp với mô đun đàn hồi cao
(>20000C);
- Loại II (loại sợi carbon ứng xử nhiệt độ trung bình): kết hợp với cường độ cao
(>15000C và <20000C) và;
- Loại III (loại sợi carbon ứng xử nhiệt độ thấp): kết hợp với cường cường độ và
mô đuyn đàn hồi thấp (<10000C). Hiện nay, sợi carbon ngày càng sử dụng phổ biến
trong các kết cấu xây dựng do chúng có các ưu điểm như cường độ cao, trọng lượng
nhẹ, khả năng chống mài mòn cao.
Sợi carbon là loại sợi được dùng nhiều thứ 2 sau sợi thủy tinh. Giá sợi carbon rất
cao so với sợi thủy tinh. Trong những năm gần đây nhờ vào nhu cầu và cải tiến trong
6
phương pháp sản suất giá thành được giảm từ 200 USD/kg còn (10 15) USD/kg
Sợi aramid
Tùy thuộc vào sợi aramid, độ bền kéo theo chiều dọc từ (3400 4100)Mpa. Là
sợi hữu cơ tổng hợp có cường độ và độ cứng lớn hơn sợi thủy tinh. Chúng cũng có tính
mỏi và từ biến tốt. Về mặt sản xuất, được sản xuất từ hợp chất tổng hợp poliamit thơm.
Sợi aramid có mô đun đàn hồi trung bình, cường độ cao, trọng lượng nhẹ. Sợi aramid
nhẹ hơn sợi thủy tinh khoảng 43% đến 20%. Sợi aramid có 3 loại chính là Kevlar R49,
Kevlar R39 và Kevlar R.
Sợi aramid có thương hiệu là Kevlar được phát minh bởi công ty DuPont. Trong
nhiều ứng dụng sợi thủy tinh được đan xen với sợi Kevlar hay sợi carbon để làm giảm
giá thành và tăng tính đàn hồi của composite vì sợi thủy tinh có độ kéo giãn lớn hơn
sợi carbon và Kevlar, một mật độ cứng vần được duy trì từ 2 loại sợi này. Ngoài ra còn
có một số sợi khác như:
+ Sợi Bazan vô cơ được sản xuất ở Nga
+ Sợi cây gai dầu, Silat, sợi tre được sử dụng trong sản phẩm FRP
Bảng 1.1. Các đặc trưng loại sợi carbon
Mô đun
Cường độ
Các loại sợi
đàn hồi kéo
chịu kéo
Nước sản xuất
carbon
(ksi)
(ksi)
AP38-500
33.000
500
Nhật
AP38-600
33.000
600
Nhật
AS2
33.000
400
Mỹ
Panex 33
33.069
522
Mỹ/ Hungary
F3C
33.069
551
Mỹ
T300
33.359
512
Mỹ/Pháp/Nhật
XAS
33.939
500
Mỹ
Celion
33.939
515
Mỹ
Celion ST
33.939
629
Mỹ
Sợi thủy tinh
Là hợp chất vô cơ vô định hình, chủ yếu là các oxit kim loại hoặc các loại SiO2 là
hợp chất chiếm nhiều nhất trong thủy tinh, chiếm từ (50 70)% trọng lượng thủy tinh.
Đường kính sợi thủy tinh riêng lẻ 17 m, khoảng cách các sợi thủy tinh (3 24) m.
Sợi thủy tinh là sợi trong suốt màu trắng, là vật liệu đẳng hướng. Giới hạn bền
của sợi thủy tinh thấp hơn 60% so với cường độ cực hạn. Sợi thủy tinh cách điện, cách
nhiệt tốt, giá thành rẻ. Có giá thành rẻ nhất so với 2 loại sợi carbon và sợi aramid. Sợi
thủy tinh được sản xuất theo phương pháp nấu chảy từ dung dịch thủy tinh. Sợi thủy
tinh có mô đun đàn hồi và trọng lượng riêng trung bình, cường độ cao, có khả năng
7
chống cháy ở nhiệt độ lên đến 4000C. Sợi thủy tinh có các loại E-glass, S-glass, Cglass, AR-glass,
Bảng 1.2. Các đặc trưng loại sợi thủy tinh
Cường độ
Mô đun
Loại sợi
Tỷ trọng
Biến dạng dài
chịu kéo
đàn hồi
3
thủy tinh
(g/cm )
(%)
(ksi)
(ksi)
E-glass
2.6
500
10.500
4.8
S-glass
2.49
665
12.600
5.4
C-glass
2.56
480
9.993
4.8
AR-glass
2.7
470
10.602
4.4
Sợi thủy tinh là loại sợi thông minh nhất cho nhiều ứng dụng trong tất cả các loại
sợi vì có sự cân bằng cần thiết giữa cơ tính, hóa tính (không bị nước hoặc dung môi
tấn công), điện tính (cách điện tốt), giá thành rẻ. Composite sợi thủy tinh được dùng
cho vật dụng trong nhà như chậu rửa mặt, bồn tắm cho đến những ứng dụng cao cấp
như thân du thuyền, áp dụng cho các công trình nhà, công trình cầu....…
Bảng 1.3. So sánh đặc trưng 3 loại sợi
Loại sợi
Tiêu chuẩn
Cường độ chịu kéo
Cường độ chịu nén
Mô đun đàn hồi
Ứng xử dài hạn
Ứng xử mỏi
Trọng lượng
Sức kháng kiềm
Giá thành
Carbon
Aramid
Thủy tinh
Rất tốt
Rất tốt
Rất tốt
Rất tốt
Đặc biệt tốt
Tốt
Rất tốt
Trung bình
Rất tốt
Không tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đặc biệt tốt
Tốt
Trung bình
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Không tốt
Rất rẻ
1.2.1.2. Chất dẻo nền
Trong vật liệu FRP chất dẻo nền có vai trò là chất kết dính. Các chức năng chủ
yếu của chất dẻo nền:
-Truyền lực giữa các sợi riêng rẽ
- Bảo vệ bề mặt của các sợi khỏi bị mài mòn
- Bảo vệ các sợi, ngăn chặn mài mòn và các ảnh hưởng do môi trường
- Kết dính các sợi với nhau
- Phân bố, giữ vị trí các sợi vật liệu FRP
- Thích hợp về hóa học và nhiệt với cốt sợi
8
Trong vật liệu FRP thì chất dẻo nền có chức năng truyền lực giữa các sợi, còn cốt
sợi chịu tải trọng, cường độ, độ cứng, ổn định nhiệt. Chất dẻo nền dùng để sản xuất vật
liệu FRP thường sử dụng là Polyester, Vinylester, Epoxy, Polyethylen.
Polyester: Chất dẻo nền polyester có tính kinh tế nhất và được sử dụng rộng rãi.
Gần đây, gần nửa triệu tấn polyester được sử dụng mỗi năm ở Mỹ để sản xuất vật liệu
composit. Ưu điểm của polyester là tính nhớt thấp, giá thành thấp và ít độc. Nhược
điểm của polyester là độ co ngót lớn.
Vinylester: Có tính dẻo và độ bền cao hơn polyester. Ưu điểm của Vinylester là
sức kháng ăn mòn tốt và cũng có tính chất hóa học và vật lý tốt như cường độ chịu kéo
và chịu mỏi cao. Tuy nhiên, Vinylester có giá thành cao.
Epoxy: Được sử dụng rộng rãi hơn polyester và vinylester. Những ưu điểm chính
của Epoxy bao gồm:
- Không bay hơi và độ co ngót thấp trong suốt quá trình lưu hóa
- Sức kháng rất tốt với sự thay đổi hóa học
- Dính bám với cốt sợi rất tốt
Bảng 1.4.Tính chất cơ học khác nhau của các loại chất nền
Đặc trưng
Epoxy
Vinylester
Polyester
Tỷ trọng (Ib/in3)
0.04-0.047
0.038-0.04
0.036-0.052
Mô đun đàn hồi kéo (ksi)
350-870
465-520
400-490
Cường độ chịu kéo (ksi)
8-15
11.8-13
6-12
Cường độ chịu nén (ksi)
13-16
15-20
14.5-17
Mô đun đàn hồi (ksi)
360-595
410-500
460-490
Hệ số poisson
0.37
0.373
0.35-0.4
1.2.2. Các đặc trưng cơ học của vật liệu FRP
Hệ thống Tyfo® Fibrwrap® Composite Systems là những polymer được tạo
thành bằng các cốt liệu sợi có cường cao Tyfo® (sợi thủy tinh, carbon và aramid) kết
hợp với keo Tyfo® epoxies tạo thành vật liệu hoàn chỉnh ứng dụng cho tất cả các
ngành công nghiệp với mục đích tăng cường và bảo vệ kết cấu.
Những đặc tính ưu việt của vật liệu Tyfo® Fibrwrap® Composite Systems đã
được kiểm chứng thông qua hàng nghìn các thí nghiệm tại các trường đại học danh
tiếng trên thế giới và các công trình cụ thể trên 50 quốc gia.
Vật liệu FRP có cường độ và độ cứng phụ thuộc vào vật liệu hợp thành, đặc
trưng vật liệu của FRP phụ thuộc vào đường kính sợi, hướng phân bố các sợi và các
đặc trưng cơ học của chất dẻo nền.
Hiện nay sợi carbon và sợi thủy tinh với cấu trúc nền là epoxy được sử dụng rộng
rãi. Sợi carbon và sợi thủy tinh cũng có nhược điểm riêng của từng loại. Sợi aramid độ
bền thấp, trong môi trường nhiệt độ cao thì làm việc kém. Trong khi đó sợi carbon có
9
mô đun đàn hồi cao nên được sử dụng phổ biến trong các kết cấu xây dựng.
Đặc trưng cơ học của FRP phụ thuộc vào những yếu tố dưới đây:
- Đặc trưng cơ học của sợi (sử dụng sợi carbon, sợi aramid hay sợi thủy tinh)
- Đặc trưng cơ học của chất nền (sử dụng Epoxy, Vinylester hay Polyester)
- Tỷ lệ giữa sợi và chất nền trong cấu trúc FRP
- Hướng phân bố của các sợi trong chất nền.
Hình 1.2.Hướng phân bố của cốt sợi
Bảng 1.5. Các đặc trưng cơ học cốt sợi
Cốt sợi
Aramid
Thủy tinh
Loại E
Loại A
Loại C
Loại S
Carbon
Tiêu chuẩn
Cường độ cao
Mô đun cao
Mô đun cực lớn
Độ dãn
dài
(%)
Tỷ trọng
(g/cm3)
3400-4100
Modun
đàn hồi
(kN/mm2GPa)
70-125
2.4
1.44
3400
2760
2350
4600
72,5
73
74
88
2,5
2,5
2,5
3,0
2,57
2,46
2,46
2,47
3700
4800
3000
2400
250
250
500
800
1,2
1,4
0,5
0,2
1,7
1,8
1,9
2,1
Cường độ
chịu kéo
(N/mm2-MPa)
10
Bảng 1.6. Các đặc trưng cơ học của chất nền
Chất nền
Cường độ
chịu kéo
(N/mm2-MPa)
Polyester
Epoxy
Vinylester
Phenolic
65
90
82
40
Mô đun
đàn hồi
(kN/mm2GPa)
4,0
3,0
3,5
2,5
Độ dãn
dài
(%)
Tỷ trọng
(g/cm3)
2,5
8,0
6,0
1,8
1,2
1,2
1,12
1,24
Bảng 1.7. Một số đặc trưng tiêu biểu của hệ thống tấm sợi FRP
Hệ thống FRP
Tấm Tyfo SEH51
Tấm Tyfo SCH41
Tấm Hex 100G
Tấm Hex 103C
Tấm Carbodur S
Tấm Carbodur M
Tấm Carbodur H
Tấm Mbrace EG 900
Tấm Mbrace AK 60
Mbrace CF 130
Mbrace CF 160
Loại sợi
Trọng
lượng
(g/m2)
Chiều dày
thiết kế
(mm)
Cường độ
chịu kéo
(MPa)
Mô đun
đàn hồi
(GPa)
Thủy tinh
Carbon
Thủy tinh
Carbon
Carbon
Carbon
Carbon
Thủy tinh
Aramid
Carbon
Carbon
915
644
915
610
2.100
2.240
2.240
900
600
300
600
1,3
1
0,36
0,11
1,2-1,4
1,2
1,2
0,37
0,28
0,17
0,33
575
985
2.300
3.800
2.800
2.400
1.300
1.517
2.000
3.800
3.800
26,1
95,8
72
235
165
210
300
72,4
120
227
227
Bảng 1.8. Hệ số giãn nở nhiệt theo các phương của vật liệu FRP
Vật liệu
Thủy tinh/ epoxy
Aramid/epoxy
Carbon /epoxy
Hệ số giãn nở nhiệt (10-6/0C)
Theo phương dọc
Theo phương ngang
6.3
19.8
-3.6
54
-0.09
27
11
Bảng 1.9. So sánh vật liệu thép và vật liệu FRP
Đặc điểm
Cốt thép
Độ bền kéo (N/mm
²)
590
Mô đun đàn hồi
(N/mm ²)
200 000
Cốt composite sợi bazan phi kim loại
(RNB) và cốt composite sợi bazan phi
kim loại mô đun cao (RNB HM)
RNB – 1450
RNB HM – 1850
RNB – 70 000-110 000
RNB HM – 110 000-200 000
Độ giãn dài tương
đối (%)
14
RNB – 1,56
RNB HM – 1,24
Hệ số dẫn nhiệt
(W/m•°C)
46
0.35
Khối lượng riêng
(g/cm³)
7.8
1.9
Khả năng chống ăn
mòn.
Khả năng dẫn điện.
Từ tính.
Khả năng chịu
nhiệt.
Môi trường sinh
thái.
Bị ăn mòn khi tiếp xúc Không bị ăn mòn, bền vững trong môi
trực tiếp.
trường bazơ, axit, nước mặn, ..v.v
Dẫn điện tốt.
Không dẫn điện.
Có từ tính
Không có từ tính.
Độ bền không đổi khi
Độ bền không đổi khi gia nhiệt ở 300 °C
gia nhiệt ở 718 °C trong
trong 5 giờ.
15 phút.
Không gây ô nhiễm.
Theo tiêu chuẩn của
công trình.
6
8
10
Thay thế tương
12
đương về tính chất
14
vật lý và cơ học
16
(đường kính-mm).
18
20
22
25
Tuổi thọ.
Thân thiện với môi trường.
Theo tính toán thực nghiệm tuổi thọ có
thể đạt trên 80 năm.
4
5
6
8
9
10
11
12
14
16
- Xem thêm -