ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN QUỐC TUYẾN
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO VẬN TỐC GIÓ VÀ
CÔNG SUẤT PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ
TUY PHONG TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN QUỐC TUYẾN
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO VẬN TỐC GIÓ VÀ
CÔNG SUẤT PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ
TUY PHONG TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số:
60 52 02 02
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH DƯƠNG
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN QUỐC TUYẾN
TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO VẬN TỐC GIÓ VÀ CÔNG SUẤT PHÁT CỦA
NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ TUY PHONG TỈNH BÌNH THUẬN
Học viên: Nguyễn Quốc Tuyến Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60520202 Khóa: K33.KTĐ.KH Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Ngày nay, nguồn năng lượng mới nói chung và năng lượng gió nói riêng ngày
càng thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như các đơn vị khai thác và
sử dụng năng lượng gió vì những lợi ích to lớn mang lại từ nguồn năng lượng này đặc
biệt là vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn năng
lượng gió thì một trong những lĩnh vực quan trọng đó là dự báo. Việc dự báo chính xác
vận tốc và công suất phát cho các nhà máy điện gió là rất quan trọng. Thông tin mang lại
từ dự báo không những phục vụ cho việc tính toán và phát điện của bản thân các nhà máy
mà còn phục vụ cho các đơn vị quản lý vận hành lưới điện mà ở đó nhà máy điện gió
được kết nối vào. Luận văn trình bày phương pháp dự báo dựa trên mô hình tự hồi quy
vector kết hợp với các kỹ thuật tiền xử lý. Phương pháp được đề xuất để dự báo vận tốc
gió và công suất phát cho nhà máy điện gió Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Từ khóa – năng lượng gió; môi trường; thông tin; phương pháp dự báo; tự hồi quy
vector.
RESEARCH FOR FORECAST WIND SPEED AND POWER OUTPUT OF
TUY PHONG WIND POWER PLANT IN BINH THUAN PROVINCE
Abstract - Today, renewable energy sources, and wind energy in particular, are
increasingly attracting researchers as well as companies that exploit and use wind energy
because of great benefits from this energy source, especially environmental benefits.
However, in order to effectively exploit and use wind energy, one of the important areas
is forecasting. It is essential to accurately forecast wind speed and power output of wind
farms. The information provided by the forecast not only serves the calculating and
generating power of the plant itself, but also serves the operator of the grid where the
wind power plant is connected. This thesis presents the forecasting methodology based on
Vector AutoRegressive model combined with pre-processing techniques. The approach is
proposed to forecast wind speed and power output of Tuy Phong wind power plant in
Binh Thuan province.
Key words - wind energy; environmental; information; forecasting methodology; Vector
AutoRegressive.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài ......................................................... 2
6. Bố cục đề tài ............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ TUY PHONG TỈNH BÌNH
THUẬN ........................................................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận ................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................... 3
1.1.3. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 5
1.2. Giới thiệu về nhà máy điện gió huyện Tuy Phong ...............................................7
1.2.1. Vị trí của nhà máy ......................................................................................... 7
1.2.2. Sơ đồ bố trí các cột tuabin gió .....................................................................10
1.2.3. Các thiết bị chính của nhà máy ...................................................................12
1.3. Phân tích các số liệu dùng cho dự báo ............................................................... 15
1.4. Nhận xét, kết luận ............................................................................................... 21
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN DỰ BÁO VẬN TỐC GIÓ VÀ CÔNG SUẤT
PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ.............................................................................22
2.1. Các vấn đề liên quan đến dự báo vận tốc gió và công suất phát của nhà máy
điện gió ...................................................................................................................... 22
2.1.1. Phân loại và vai trò của dự báo ...................................................................22
2.1.2. Các yếu tố liên quan đến bài toán dự báo .................................................... 22
2.2. Các phương pháp dự báo vận tốc gió và công suất phát của nhà máy điện gió .23
2.2.1. Phương pháp Persistence .............................................................................23
2.2.2. Phương pháp vật lý ...................................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thống kê .................................................................................24
2.2.4. Phương pháp trí tuệ nhân tạo .......................................................................26
2.2.5. Phương pháp kết hợp (hybrid) .....................................................................27
2.3. Đánh giá sai số dự báo ........................................................................................ 27
2.4. Nhận xét ..............................................................................................................28
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VẬN TỐC GIÓ VÀ CÔNG SUẤT PHÁT CỦA NHÀ MÁY
ĐIỆN GIÓ TUY PHONG TỈNH BÌNH THUẬN ......................................................... 29
3.1. Lựa chọn miền thời gian và đề xuất phương pháp dự báo cho nhà máy điện gió
Tuy Phong.................................................................................................................. 29
3.2. Xây dựng đường cong quan hệ giữa công suất phát và vận tốc gió của tuabin .29
3.3. Thuật toán dự báo ............................................................................................... 34
3.4. Chương trình dự báo ........................................................................................... 36
3.5. Kết quả dự báo ....................................................................................................36
3.6. Nhận xét, kết luận ............................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 50
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO).
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NWP
Dự báo thời tiết số trị (Numerical Weather Prediction)
AR
Tự hồi quy (AutoRegressive)
MA
Trung bình trượt (Moving Average)
ARMA
Trung bình trượt tự hồi quy (AutoRegressive Moving Average)
ARIMA
Trung bình trượt tích hợp tự hồi quy (AutoRegressive Integrated
Moving Average)
VAR
Tự hồi quy vector (Vector AutoRegressive)
ME
Sai số trung bình (ME - Mean Error)
MAE
Sai số tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Error)
MSE
Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error)
RMSE
Sai số bình phương trung bình gốc (Root Mean Square Error)
PE
Sai số phần trăm (Percentage Error)
MPE
Sai số phần trăm trung bình (Mean Percentage Error)
MAPE
Sai số phần trăm tuyệt đối trung bình (Mean Absolute Percentage
Error)
OLS
Bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) đo từ các
Trạm Khí tượng ở độ cao 12m
6
Bảng 1.2
Một số thông số khí hậu chính của tỉnh Bình Thuận
7
Bảng 1.3
Một số thông số khí hậu chính của huyện Tuy Phong
7
Bảng 1.4
Hệ số tương quan giữa vận tốc gió tại các cột đo gió
18
Bảng 3.1
Sai số dự báo vận tốc gió tại 20 cột đo gió
45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Bảng đồ tỉnh Bình Thuận
9
Hình 1.2
Bản đồ huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
9
Hình 1.3
Vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
10
Hình 1.4
Sơ đồ bố trí các tuabin gió tại vị trí nhà máy
11
Hình 1.5
Hình ảnh thực tế của tuabin gió
11
Hình 1.6
Mặt cắt tuabin gió FL MD 77
12
Hình 1.7
Vận tốc gió thu thập năm 2016
15
Hình 1.8
Số liệu bị sai (quá lớn)
16
Hình 1.9
Số liệu bị mất (missing data)
16
Hình 1.10
Quan hệ tương quan giữa vận tốc gió tại tuabin 10 và 20
20
Hình 1.11
Quan hệ tương quan giữa vận tốc gió tại tuabin 17 và 18
20
Hình 3.1
Đường cong quan hệ giữa công suất phát và vận tốc gió
của tuabin FL MD77
30
Hình 3.2
Số liệu công suất phát và vận tốc gió của tuabin số 10
32
Hình 3.3
Số liệu sau khi lọc (Filtered data), đường cong quan hệ
công suất-vận tốc của nhà sản xuất (Manufacturer power
curve) và đường cong ước lượng dựa vào số liệu đo đếm
thực tế (Estimated power curve) của tuabin số 10
32
Hình 3.4
Số liệu công suất phát và vận tốc gió của tuabin số 15
33
Hình 3.5
Số liệu sau khi lọc (Filtered data), đường cong quan hệ
công suất-vận tốc của nhà sản xuất (Manufacturer power
curve) và đường cong ước lượng dựa vào số liệu đo đếm
thực tế (Estimated power curve) của tuabin số 15
33
Hình 3.6
Thuật toán dự báo tổng quát
34
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 3.7
Vận tốc gió sau tiền xử lý và chuẩn hóa
37
Hình 3.8
So sánh số liệu phát ra từ mô hình dự báo ước lượng
được và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 1
38
Hình 3.9
Hàm tự tương quan (autocorrelation) của phần dư
(residual) của mô hình dự báo tại cột gió số 1
38
Hình 3.10
So sánh kết quả dự báo vận tốc gió cho 24 giờ tiếp theo
và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 1
39
Hình 3.11
So sánh số liệu phát ra từ mô hình dự báo ước lượng
được và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 5
39
Hình 3.12
Hàm tự tương quan (autocorrelation) của phần dư
(residual) của mô hình dự báo tại cột gió số 5
40
Hình 3.13
So sánh kết quả dự báo vận tốc gió cho 24 giờ tiếp theo
và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 5
40
Hình 3.14
So sánh số liệu phát ra từ mô hình dự báo ước lượng
được và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 10
41
Hình 3.15
Hàm tự tương quan (autocorrelation) của phần dư
(residual) của mô hình dự báo tại cột gió số 10
41
Hình 3.16
So sánh kết quả dự báo vận tốc gió cho 24 giờ tiếp theo
và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 10
42
Hình 3.17
So sánh số liệu phát ra từ mô hình dự báo ước lượng
được và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 15
42
Hình 3.18
Hàm tự tương quan (autocorrelation) của phần dư
(residual) của mô hình dự báo tại cột gió số 15
43
Hình 3.19
So sánh kết quả dự báo vận tốc gió cho 24 giờ tiếp theo
và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 15
43
Hình 3.20
So sánh số liệu phát ra từ mô hình dự báo ước lượng
được và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 20
44
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 3.21
Hàm tự tương quan (autocorrelation) của phần dư
(residual) của mô hình dự báo tại cột gió số 20
44
Hình 3.22
So sánh kết quả dự báo vận tốc gió cho 24 giờ tiếp theo
và số liệu đo đếm thực tế tại cột gió số 20
45
Hình 3.23
Kết quả tính toán công suất phát ra ứng với vận tốc dự
báo được tại cột gió số 1
46
Hình 3.24
Kết quả tính toán công suất phát ra ứng với vận tốc dự
báo được tại cột gió số 5
46
Hình 3.25
Kết quả tính toán công suất phát ra ứng với vận tốc dự
báo được tại cột gió số 10
47
Hình 3.26
Kết quả tính toán công suất phát ra ứng với vận tốc dự
báo được tại cột gió số 15
47
Hình 3.27
Kết quả tính toán công suất phát ra ứng với vận tốc dự
báo được tại cột gió số 20
48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu về điện ngày một gia
tăng. Để đáp ứng nhu cầu dùng điện ngoài việc khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn năng lượng truyền thống như thủy điện và nhiệt điện thì việc khai thác và đưa
vào sử dụng các dạng năng lượng tái tạo ngày càng nhận được sự quan tâm rất lớn trên
toàn thế giới vì những lợi ích thiết thực mang lại từ các nguồn này. Nguồn năng lượng
tái tạo như gió, mặt trời ngoài việc góp phần vào việc cung ứng một phần công suất
cho hệ thống nó còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực về môi trường.
Một trong những dạng phổ biến nhất của năng lượng tái tạo là năng lượng gió.
Trên thế giới nhiều quốc gia hiện đang khai thác nguồn năng lượng này rất hiệu quả và
cung cấp một lượng điện rất lớn cho hệ thống điện quốc gia như Đan Mạch, Tây Ban
Nha, Bồ Đồ Nha, Thụy Điển, Đức, Ireland, Mỹ, Canada, Úc, Hy Lạp, Hà Lan … Ở
Việt Nam hiện nay đã và đang có nhiều dự án đầu tư nhằm khai thác hiệu quả nguồn
năng lượng gió và trong tương lai không xa, nguồn năng lượng này sẽ trở thành một
trong những nguồn năng lượng quan trọng trong hệ thống năng lượng quốc gia.
Để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng gió thì việc dự báo chính
xác vận tốc và công suất phát cho các nhà máy điện gió là rất quan trọng. Thông tin
mang lại từ dự báo không những phục vụ cho việc tính toán và phát điện của bản thân
các nhà máy mà còn phục vụ cho các đơn vị quản lý vận hành hệ thống mà ở đó nhà
máy điện gió được kết nối vào. Gió thay đổi liên tục theo thời gian và quá trình gió
chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp do đó việc tìm ra quy luật và các mối quan hệ chứa
đựng trong quá trình gió rất khó khăn. Ngoài ra, đối với mỗi nhà máy khác nhau thì
gió sẽ có những đặc điểm riêng của nó. Do đó, việc phân tích, đề xuất một phương
pháp dự báo một cách khoa học, cho kết quả chính xác cho mỗi nhà máy điện gió là rất
cần thiết.
Trên cơ sở tìm hiểu về nhà máy điện gió Tuy Phong tỉnh Bình Thuận và những
phân tích trên đây, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu dự báo vận tốc gió và công suất
phát của nhà máy điện gió Tuy Phong tỉnh Bình Thuận” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đề xuất phương pháp và
xây dựng chương trình dự báo phù hợp cho nhà máy điện gió Tuy Phong tỉnh Bình
Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nhà máy điện gió Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
2
Phạm vi nghiên cứu: các phương pháp dự báo vận tốc và công suất phát cho
nhà máy điện gió.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế: Nghiên cứu lý thuyết về các phương pháp dự
báo, các kỹ thuật xử lý số liệu, trên cở sở số liệu khảo sát thực tế để từ đó có cơ sở đề
xuất phương pháp hợp lý, xây dựng chương trình, phân tích và kiểm nghiệm kết quả.
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Vấn đề khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo nói chung và
năng lượng gió nói riêng ngày càng được quan tâm nhiều bởi những lợi ích thiết thực
mang lại không những giải quyết vấn đề về năng lượng mà còn vấn đề về môi trường.
Đề tài đề xuất phương pháp dự báo một cách khoa học và có tính thực tiễn cao, áp
dụng cho nhà máy thực tế ở Việt Nam.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn gồm
có các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nhà máy điện gió Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
Chương 2: Cơ sở tính toán dự báo vận tốc gió và công suất phát của nhà máy
điện gió.
Chương 3: Dự báo vận tốc gió và công suất phát của nhà máy điện gió Tuy
Phong tỉnh Bình Thuận.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ TUY PHONG TỈNH
BÌNH THUẬN
1.1. Giới thiệu về huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận
1.1.1. Vị trí địa lý
- Bình Thuận là một tỉnh duyên hải cực Nam của khu vực Nam Trung Bộ, có vị
trí địa lý từ 10033’42’’ đến 11033’18’’ vĩ độ Bắc và từ 107023’41’’ đến 108052’42’’
kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận, phía Tây giáp tỉnh
Đồng Nai, phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Đông và Đông Nam giáp Biển
Đông.
- Huyện Tuy Phong là một huyện phía Bắc của tỉnh, giáp với tỉnh Ninh Thuận,
phía Đông và Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp huyện Thuận Nam (Ninh Thuận),
phía Tây giáp huyện Đơn Dương (Lâm Đồng) và huyện Bắc Bình (Bình Thuận).
Huyện nằm trên 2 trục giao thông chính: Quốc lộ 1A (dài 43 km) và đường sắt Bắc Nam (dài 38 km). Tuy Phong nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 300 km, với Nha
Trang là 165 km, và Thành phố Đà Lạt là 250 km.
Chiều dài đường bờ biển của Tuy Phong tương đối dài, với 50 km/192 km
đường bờ biển của cả tỉnh Bình Thuận vì cả hai phía Nam và Đông giáp biển.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Bình Thuận là 7.828,5 km, trong đó huyện
Tuy Phong chiếm 79.385,54 ha (chiếm 10.13% diện tích toàn tỉnh).
1.1.2. Đặc điểm địa hình
- Tỉnh Bình Thuận có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ
hẹp. Địa hình hẹp ngang, kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phân hoá thành 4
dạng địa hình sau:
+ Đồi cát và cồn cát ven biển chiếm khoảng 18,22 % diện tích tự nhiên phân bố
dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân.
+ Đồng bằng phù sa chiếm khoảng 9,43 % diện tích tự nhiên, gồm: Vùng ven
biển ở lưu vực các sông Lòng sông và sông Dinh nhỏ hẹp độ cao từ 1 - 12 m; Vùng
thung lũng sông La Ngà độ cao từ 90 – 120 m.
+ Vùng đồi gò chiếm khoảng 31,66 % diện tích, độ cao 30 – 50 m, kéo dài theo
hướng Đông Bắc - Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.
4
+ Vùng núi thấp chiếm khoảng 40,7 % diện tích. Đây là những dãy núi Trường
Sơn chạy theo hướng Đông bắc - Tây nam từ phía bắc huyện Bắc Bình đến Đông bắc
huyện Đức Linh.
- Đường bờ biển dài 192 km (chạy từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná của Ninh Thuận
đến bãi bồi Bình Châu của Bà Rịa - Vũng Tàu), có nhiều nhánh núi đâm ra biển tạo
nên các mũi: La Gan, Mũi Nhỏ, Mũi Rơm, Mũi Né, Kê Gà, chia bờ biển thành những
đoạn lõm, vòm, và tạo ra những vùng cửa biển tốt như: La Gan – Phan Rí Cửa, Mũi
Né – Phan Thiết và La Gi. Ngoài khơi có đảo Phú Quý rộng 23 km2 là cầu nối giữa đất
liền với quần đảo Trường Sa.
- Ở phía Bắc tỉnh bị những rặng núi cao của Ninh Thuận và Lâm Đồng ngăn
trở. Ở Phía Nam (Phan Rí, Phan Thiết) thì chịu ảnh hưởng của cao nguyên Di Linh và
các hệ núi thấp rải rác chạy dọc theo bờ biển. Bình Thuận được xem như vùng đất thấp
so với các tỉnh tại miền Trung, vì vùng này được coi như là phần cuối cùng của dãy
Trường Sơn với hướng các núi nằm rải rác trong tỉnh là theo hướng Tây Nam về phía
Tây, làm ảnh hưởng tới lưu lượng gió và mưa mùa tại vùng ven biển và gần núi.
- Huyện Tuy Phong là huyện có địa hình đa dạng và phức tạp, phần lớn lãnh thổ
là đồi núi xen lẫn đồng bằng nhỏ hẹp và các cồn cát ven biển, núi thấp xen lẫn thung
lũng xâm thực tích tụ ở phía Tây, đồng bằng thềm xâm thực tích tụ ở phía Nam. Địa
hình có 4 dạng chủ yếu sau:
+ Dạng địa hình núi trung bình và núi cao tập trung ở phía Tây và Tây bắc,
chiếm 70,8 % diện tích tự nhiên toàn huyện. Đặc trưng của địa hình này là mặt đất bị
chia cắt mạnh với độ dốc lớn do các dãy núi nối tiếp nhau tạo nên.
+ Dạng địa hình đồi núi thấp (trung du) chủ yếu ở vùng trung tâm huyện, chiếm
17,1 % diện tích toàn huyện. Đặc trưng của dạng địa hình này là các dải đồi lượn sóng
và núi thấp, độ dốc tương đối lớn và nền móng địa chất lại vững chắc.
+ Dạng địa hình đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven các sông suối lớn trong huyện
(sông Lòng sông, suối Đá Bạc, sông Luỹ…), chiếm 6,9 % diện tích toàn huyện, địa
hình tương đối bằng phẳng. Do nằm ven các sông nhỏ dốc nên dẽ bị ngập cục bộ trong
mùa lũ.
+ Dạng địa hình cồn cát, bãi cát ven biển, chiếm 4,7 % diện tích toàn huyện.
Đây là những cồn cát, bãi cát trắng vàng ven biển kéo dài từ xã Hoà Phú đến xã Vĩnh
Tân. Trong đó có những cồn cát di động lấn sâu vào vùng đồng bằng và trung du của
huyện như ở xã Chí Công, Bình Thạnh, Hoà Minh…
5
1.1.3. Điều kiện tự nhiên
1.1.3.1. Diện tích
- Diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh: 7.282,5 km2. Có 10 loại đất với 20 tổ
đất khác nhau: Đất cát, cồn cát, đất phù sa, đất xám, đất đồi núi, đất đỏ vàng…
- Diện tích rừng toàn tỉnh: 368.319 ha (năm 1999)
- Diện tích vùng lãnh hải: 52.000 km2
- Diện tích huyện Tuy Phong 79.385,54 ha (chiếm 10,9 % diện tích tự nhiên
toàn tỉnh)
1.1.3.2. Hệ thống sông suối
Hệ thống sông: Có 7 hệ thống sông chính: Lòng sông, Luỹ, Cái Phan Thiết,
Cà Ty, Phan, Dinh và La Ngà, với tổng chiều dài là 663 km. Tổng diện tích lưu vực
9.880 km2. Mực nước trung bình đo được từ năm 1998 đến nay của sông Luỹ (trạm
Thuỷ văn sông Luỹ) là 2.300 cm 2.490 cm; Sông La Ngà (trạm Tà Pao) là 11.640
cm 12.000 cm. Lượng nước đã bắt đầu thiếu trầm trọng, tình trạng hoang mạc hoá
bắt đầu xuất hiện
1.1.3.3. Đặc điểm khí hậu
- Bình Thuận nằm trong khu vực Nam Trung Bộ, là khu vực có vùng khô hạn
nhất trong cả nước, nắng gió nhiều, mưa ít, không có thời gian mây mù kéo dài. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm và chiếm khoảng 85% lượng mưa cả
năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm và chiếm khoảng 15% lượng
mưa cả năm. Các tháng 2, 3, 4 hầu như không mưa, nắng hạn gay gắt, các sông suối
khô cạn.
- Bình Thuận chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió:
+ Gió mùa Đông bắc, từ tháng 11 đến 3 Dương lịch do ảnh hưởng của không
khí lạnh từ Trung Quốc thổi xuống và hiện tượng khí áp thấp tại Bình Thuận cũng như
vùng biển Đông, gây nên sự chênh lệch thời tiết, làm tăng cường độ vận tốc gió tại
đây, dù không có bão nhưng gió Bắc thổi rất mạnh.
+ Gió mùa Tây nam, từ tháng 5 đến tháng 11. Đây là mùa mưa, do sự chênh
lệch cường độ khí áp của vùng biển bắc Trung Quốc - Nhật Bản và Nam Cực trong
mùa Thu - Đông, ảnh hưởng vào biển Bình Thuận nên ở đây có sức gió cao lên tới cấp
4 - 6, kéo dài nhiều ngày. Tuy nhiên vào thời kỳ chuyển tiếp, từ tháng 4 Dương lịch tới
cuối tháng 10, gió Đông - Nam thổi nhẹ, nên biển lặng sóng êm.
6
- Cũng nhờ vị trí Bình Thuận nằm sâu trong bán đảo Đông Dương, so với độ
phình của Ninh Thuận, Khánh Hoà trở ra, cho nên trước đây khi chưa có nạn phá rừng
bừa bãi thì Bình Thuận hầu như không bị bão lụt hoành hành như tại các tỉnh miền
Trung. Theo số liệu thống kê của khí tượng cho thấy trong vòng 87 năm (1884 –
1970), chỉ có 4 cơn bão (1918, 1919, 1961, 1962) đổ bộ vào. Như vậy, bão xảy ra là
hãn hữu, nếu có thì cũng chỉ từ quần đảo Trường Sa đi vào, nhưng cường độ không
đáng kể, vận tốc gió trong bão không vượt quá 35 m/s.
- Tốc độ gió của Bình Thuận trung bình năm ở độ cao 12m là từ 3 m/s đến 4
m/s. Có nơi tốc độ gió trung bình năm lên tới 6,2 m/s như đảo Phú Quý:
Bảng 1.1: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) đo từ các Trạm Khí tượng ở độ
cao 12m
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả
năm
Phan Rang
3,5
3,4
2,5
2,0
1,5
1,7
2,0
2,1
1,6
1,7
2,9
4,0
2,4
Phan Thiết
3,8
4,2
3,9
3,2
2,7
3,6
2,7
3,4
2,5
2,3
2,9
3,4
3,2
Phú Quý
8,6
6,0
4,5
3,3
4,1
6,7
7,2
8,9
5,3
4,3
6,4
8,8
6,2
- Lượng mưa trung bình năm từ 800 ml ÷ 1.600 ml thấp hơn so với trung
bình cả nước (1.900 ml). Lượng mưa thấp có thể được giải thích thông qua khả năng
bốc hơi và lượng ẩm có được do các dòng gió mang vào Bình Thuận từ vùng biển,
ngoài khơi của Bình Thuận có dòng nước ấm trồi lên làm ảnh hưởng tới hoàn lưu gió
đất - biển, lượng mưa đem từ biển vào sẽ ít hơn so với các tỉnh ven biển khác, ngoài ra
do vị thế nằm ở cuối dãy Trường Sơn nên lượng ẩm do gió Tây Nam sau khi di chuyển
qua dãy Trường Sơn vào tới Bình Thuận là không còn nữa, mà chỉ còn lại dòng gió
Tây khô nóng. Như vậy, lượng ẩm vào thì ít mà lượng bốc hơi lại mạnh, nên sẽ tạo ra
sự khô hạn của tỉnh.
- Khí hậu của Bình Thuận có phần hơi khác so với các tỉnh từ Ninh Thuận
trở ra Bắc, bởi vì lãnh thổ Bình Thuận nằm lùi vào phía trong, so với Nha Trang - Cam
Ranh, cho nên vùng này thuộc khí hậu phía Nam của đất nước (ít bão, nhiệt độ cao
hơn phía Bắc). Ngoài ra, nhờ tiếp xúc với biển ở hai mặt Đông - Nam, nên đã điều hoà
được không khí, làm cho mùa hè không nóng lắm, và mùa đông ít lạnh hơn nơi khác.
7
Bảng 1.2: Một số thông số khí hậu chính của tỉnh Bình Thuận
Thông số
TT
Đơn vị
Giá trị
1
Nhiệt độ trung bình
0
C
26,5 - 27,5
2
Độ ẩm tương đối trung bình
%
79 - 81
3
Số giờ nắng trung bình
giờ
2.600 - 2.900
4
Lượng mưa
ml
800 - 1.600
5
Vận tốc gió trung bình
m/s
3-4
Bảng 1.3: Một số thông số khí hậu chính của huyện Tuy Phong
TT
1
Thông số
Nhiệt độ trung bình:
Đơn vị
0
C
Giá trị
26,9
- Nhiệt độ cao nhất
39
- Nhiệt độ thấp nhất
12
2
Độ ẩm tương đối trung bình
%
78
3
Số giờ nắng trung bình
giờ
2919
4
Lượng mưa trung bình năm
ml
500 - 600
5
Số ngày mưa trung bình năm
ngày
40 - 50
6
Lượng bốc hơi trung bình năm
mm
1.280
7
Vận tốc gió trung bình
m/s
3,5 - 4,6
1.2. Giới thiệu về nhà máy điện gió huyện Tuy Phong
1.2.1. Vị trí của nhà máy
Vị trí của nhà máy đặt tại xã Bình Thạnh và xã Chí Công, huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận, có vị trí địa lý từ 11012’30’’ đến 11033’10’’ vĩ độ Bắc và từ
108040’30’’ đến 108041’ kinh độ Đông. Đây là khu vực cơ bản không có dân cư sinh
sống, đồi thấp, một phía giáp Quốc lộ 1A, một phía giáp biển. Tính từ phía Nam lên
8
phía Bắc thì khu vực này là khu vực có địa hình cồn cát ven biển, địa hình thấp, phía
sau có hai quả núi nằm song song với đường kinh độ tạo thành một dạng địa hình hút
gió và khi gió Nam hoặc Tây Nam thổi lên thì địa hình này sẽ tạo ra một sức gió rất
lớn tại độ cao 60-70m tại khu vực nhà máy. Vị trí nhà máy cách bờ biển khoảng hơn
2km, nằm song song và cách Quốc lộ 1A khoảng 500m.
Ngoài ra, cách vị trí nhà máy 15km có đường dây 110kV song song với Quốc lộ
1A. Khu vực nhà máy là dải đất cát ven biển, cách xa khu vực dân cư, xung quanh
không có vật cản gió, cây cối chủ yếu là những loại cây bụi thấp và cỏ nước.
9
Hình 1.1: Bản đồ tỉnh Bình Thuận
Hình 1.2: Bản đồ huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- Xem thêm -