ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
LÊ HỮU BẢO THẠCH
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Hg2+ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HOÁ VỚI ĐIỆN CỰC
BIẾN TÍNH ZIF-67/rGO/GC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Hg2+ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HOÁ VỚI ĐIỆN CỰC
BIẾN TÍNH ZIF-67/rGO/GC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Sinh viên thực hiện : Lê Hữu Bảo Thạch
Lớp
: 18SHH
GV hướng dẫn
: TS. Võ Thắng Nguyên
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học –
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn “Hoá lý lý thuyết và
hoá lý” đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thắng Nguyên đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình và bạn
bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Lê Hữu Bảo Thạch
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và dưới sự
hướng dẫn của TS. Võ Thắng Nguyên, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Đà Nẵng. Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành bản khoá luận tôi có tham khảo một
số tài liệu của một số tác giả đã ghi trong phần giới thiệu tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác, một số kết quả trong luận văn là kết quả chung
của nhóm nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thắng Nguyên.
Đà Nẵng, tháng 5, năm 2022
Người thực hiện đề tài
Lê Hữu Bảo Thạch
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU – HÌNH ẢNH ............................................................ 7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 10
I. Lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu ............................................................. 10
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 10
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 12
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12
III. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 12
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 12
V. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 12
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 14
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 14
1.1. Tổng quan về chỉ tiêu thủy ngân và các phương pháp xác định thủy ngân
trong thực phẩm .......................................................................................................... 14
1.1.1. Giới thiệu về thủy ngân, vai trò và tác hại của thủy ngân ................................ 14
1.1.2. Các phương pháp xác định thủy ngân trong thực phẩm ................................. 15
1.2. Giới thiệu chung về vật liệu khung kim loại - hữu cơ (MOFs) ........................ 17
1.2.1. Vật liệu khung zeolitic imidazolate (ZIFs) ........................................................ 17
1.2.2. Vật liệu khung zeolitic imidazolate ZIF-67 ....................................................... 18
1.3. Graphite, graphite oxide, graphene oxide và graphene oxide dạng khử ........ 21
1.3.1. Graphite............................................................................................................... 21
1.3.2. Graphite oxide/ graphene oxide ......................................................................... 22
1.3.3. Graphene oxide dạng khử (reduced graphene oxide: rGO) ............................. 23
1.4. Composite của ZIF-67 .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 26
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.1.1. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng vật liệu ............................................. 26
3
2.1.2. Các phương pháp phân tích ............................................................................... 32
2.2. Thực nghiệm ......................................................................................................... 35
2.2.1. Hóa chất .............................................................................................................. 35
2.2.2. Tổng hợp vật liệu ................................................................................................ 35
2.2.3. Biến tính điện cực than thủy tinh bằng vật liệu ZIF-67/rGO để xác định ion
kim loại .......................................................................................................................... 39
2.2.4. Xác định hàm lượng thủy ngân trong cá hộp bằng phương pháp DP-ASV trên
điện cực biến tính ......................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .................................................................. 41
3.1. Đặc trưng hóa lý của vật liệu ............................................................................... 41
3.1.1. Phổ hồng ngoại IR ............................................................................................. 41
3.1.2. Phổ Raman ......................................................................................................... 42
3.1.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X ....................................................................................... 42
3.1.4. Ảnh SEM và phân tích nguyên tố của vật liệu.................................................. 43
3.2. Phương pháp volt – ampere hòa tan xung vi phân định lượng Hg2+ bằng điện
cực biến tính ZIF-67/rGO/GC .................................................................................... 44
3.2.1. Diện tích bề mặt hoạt động điện hóa của điện cực ........................................... 44
3.2.2. Tính chất điện hóa của Hg2+ trên các điện cực biến tính ................................. 47
3.2.3. Khảo sát điều kiện biến tính điện cực GC ......................................................... 49
3.2.4. Định lượng Hg2+, trên điện cực ZIF-67/rGO/GC bằng phương pháp DPASV ................................................................................................................................ 51
1. Ảnh hưởng của dung dịch nền ................................................................................ 51
2. Ảnh hưởng của pH ................................................................................................... 52
3. Ảnh hưởng của biên độ xung và bước nhảy thế ..................................................... 54
4. Ảnh hưởng của thế làm giàu và thời gian làm giàu ............................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64
1. Kết luận .................................................................................................................... 64
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 65
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CV
Von-Ampe vòng (Cyclic voltammograms)
DP
Xung vi phân (Differential Pulse)
DP-ASV
Von-Ampe hoà tan anot xung vi phân (Anodic Stripping
Voltammetry- Differential Pulse)
FT-IR
Phổ hồng ngoại (Fourier-transform infrared spectroscopy)
GCE
Điện cực than thuỷ tinh (Glassy carbon electrode)
GO
Graphene oxide
GrO
Graphite oxide
rGO
Graphene oxide dạng khử (Reduced graphene oxide)
XRD
Nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction)
DMF
Dimethylformamide
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng biểu
bảng biểu
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu
Diện tích các loại điện cực xác định theo cực đại dòng anot và
cực đại dòng catot
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến vị trí và cường độ dòng đỉnh
anot
Ảnh hưởng của dung môi phân tán vật liệu ZIF-67/rGO lên GCE
Giá trị Ip,a thu được tương ứng với thể tích huyền phù ZIF67/rGO dùng biến tính điện cực GC
Giá trị Ip,a khi khảo sát trong các dung dịch nền khác nhau
Giá trị Ip,a thu được khi khảo sát trong các dung dịch ABS có pH
khác nhau
Trang
35
46
48
49
50
52
53
3.7
Giá trị Ip,a thu được tương ứng với biên độ xung
54
3.8
Giá trị Ip,a thu được tương ứng với bước nhảy thế
54
3.9
Giá trị Ip,a thu được tương ứng với thế làm giàu
56
3.10
Giá trị Ip,a thu được tương ứng với thời gian làm giàu
56
3.11
Giá trị Ip,a thu được sau các lần quét lặp lại
58
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
Ảnh hưởng của chất cản trở Na+ lên dòng đỉnh trên ZIF67/rGO/GCE
Ảnh hưởng của chất cản trở Zn2+ lên dòng đỉnh trên ZIF67/rGO/GCE
Ảnh hưởng của chất cản trở Pb2+ lên dòng đỉnh trên ZIF67/rGO/GCE
Giá trị Ip,a thu được ứng với các giá trị nồng độ Hg2+ từ 1 ppm
đến 80 ppm
Kết quả phân tích hàm lượng Hg2+ trong các mẫu cá hộp và hiệu
suất thu hồi theo 2 phương pháp DP-ASV và AAS
59
59
59
61
62
6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU – HÌNH ẢNH
Số hiệu hình
1.1
Tên hình
Cấu trúc vật liệu MOFs
Số trang
17
(a) Khung zeolitic imidazolate, (b) Các ion kẽm, (c)
1.2
Vòng imidazolate, (d) Cấu trúc zeolite aluminosilicate,
(e) Góc liên kết của cấu trúc ZIF, (f) Góc liên kết của
18
zeolite (Si-O-Si)
1.3
Cấu trúc của ZIF67
19
1.4
Cấu trúc graphite
21
1.5
Sơ đồ chuyển hoá từ graphite thành rGO
23
1.6
Sơ đồ minh hoạ sự hình thành composite ZIF67/rGO
25
2.1
Nguyên lý của phương pháp XRD và sơ đồ chùm tia tới
và chùm tia nhiễu xạ trên tinh thể
26
2.2
Máy đo nhiễu xạ tia X D8 Advance Eco – Bruker
27
2.3
Nguyên lý hoạt động của SEM
28
2.4
Kính hiển vi điện tử quét SEM JSM-6010PLUS/LV
(JEOL)
29
2.5
Nguyên lý hoạt động của máy quang phổ hồng ngoại
29
2.6
Thiết bị đo phổ hồng ngoại JASCO FT/IR-6800
30
2.7
Nguyên lý hoạt động của phổ Raman
31
2.8
Kính hiển vi Raman Xplora Plus, Horiba
31
2.9
Nguyên lý hoạt động của máy AAS
32
2.10
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS hiệu chỉnh nền
Zeeman
32
Máy đo điện hóa CPA-HH5B (hình a), hệ 3 điện cực
2.11
được sử dụng trong máy đo điện hóa CPA-HH5B (hình
34
b)
2.12
2.13
Sơ đồ tổng hợp ZIF-67 bằng phương pháp thủy nhiệt
kết hợp siêu âm
a) Dung dịch phân tán khi khuấy ở 60 oC trong 12 phút;
b) sản phẩm ZIF-67 thu được sau khi sấy khô
36
36
7
Hình ảnh minh họa cho các giai đoạn điều chế GrO. a),
b) sau khi cho hỗn hợp acid phản ứng với hỗn hợp
2.14
graphite – KMnO4 và gia nhiệt; c) sau khi thêm nước đá
37
lạnh và H2O2 30%; d), e) sản phẩm GrO sau khi ly tâm
và để khô qua đêm
Hình ảnh minh họa cho các giai đoạn điều chế rGO. a)
2.15
dung dịch huyền phù GO sau khi siêu âm; b) sau khi
cho L-ascorbic acid vào huyền phù GO; c), d) sản phẩm
38
rGO sau khi ly tâm và sấy khô
2.16
2.17
3.1
3.2
Dung dịch và tinh thể ZIF-67/rGO sau khi sấy khô
Điện cực than thủy tinh (hình a) và điện cực biến tính
ZIF-67/rGO/GC (hình b)
Giản đồ XRD của ZIF-67/rGO
Phổ hồng ngoại của bột graphite, GO, rGO, ZIF-67 và
ZIF-67/rGO
38
39
41
42
3.3
Phổ tán xạ Raman của vật liệu ZIF-67 rGO
43
3.4
Ảnh SEM của vật liệu ZIF-67/rGO
43
3.5
Phổ EDS của vật liệu ZIF-67/rGO
44
Cực phổ đồ thu được trong dung dịch K3[Fe(CN)6] 0,01
3.6
M (pha trong KCl 0,1 M) sử dụng các điện cực GC,
45
rGO/GC và ZIF-67/rGO/GC ở tốc độ quét 0,05 V/s
Sự phụ thuộc tuyến tính của cường độ dòng đỉnh catot
3.7
Ip,c (---) và anot Ip,a (___) vào ʋ1/2 tại các điện cực GC,
46
rGO/GC và ZIF-67/rGO/GC
Tín hiệu CV của dung dịch Hg2+ 10 ppm + ABS 0,1 M
3.8
(pH 5) (hình a); cực phổ đồ DP-ASV của dung dịch
Hg2+ 1 ppm + ABS 0,1 M (pH 5) (hình b) trên các điện
47
cực GC và ZIF-67/rGO/GC
3.9
3.10
Sự phụ thuộc của cực đại dòng đỉnh Ip,a vào ʋ1/2: đo CV
với dung dịch Hg2+ 10 ppm
Ảnh hưởng của dung môi phân tán, khảo sát với dung
dịch đo chứa Hg2+ 4 ppm
48
50
8
Ảnh hưởng của thể tích huyền phù ZIF-67/rGO dùng
3.11
biến tính điện cực GC đến dòng đỉnh hòa tan của Hg2+
1 ppm (pH = 5) trong đệm ABS 0,1 M, thời gian làm
51
giàu 120 s
3.12
Cực phổ đồ DP-ASV của Hg2+ 4 ppm trong các dung
dịch nền khác nhau
52
Ảnh hưởng của pH đến cường độ dòng đỉnh anot của
3.13
dung dịch Hg2+ 5 ppm trong đệm ABS 0,1 M trên điện
53
cực ZIF-67/rGO/GC
3.14
Sự phụ thuộc giữa Ip (Hg2+) trong đệm ABS 0,1 M vào
biên độ xung ΔE (hình a) và vào bước nhảy thế (hình b)
55
Sự phụ thuộc giữa Ip (Hg2+) trong đệm ABS 0,1 M vào
3.15
thế làm giàu Eacc (hình a) và vào thời gian làm giàu tacc
57
(hình b)
3.16
Độ lặp lại của phép đo DP-ASV trong dung dịch Hg2+
1 ppm sau 5 lần quét
58
Ảnh hưởng của các chất cản trở (Na+, Pb2+, Zn2+) lên
3.17
tín hiệu dòng đỉnh hòa tan của Hg2+
trên ZIF-
60
67/rGO/GCE
3.18
Hồi quy tuyến tính Ip theo CHg2+ trong hai khoảng nồng
độ
61
9
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu
1. Lý do chọn đề tài
Trong vài thập kỷ gần đây, các nguy cơ liên quan đến việc tiếp xúc với các kim
loại nặng có trong các sản phẩm thực phẩm đã và đang là mối quan tâm rộng rãi đối với
sức khỏe con người. Việc tiêu thụ thực phẩm là con đường hiển nhiên khiến cơ thể tiếp
xúc với kim loại, không chỉ vì nhiều kim loại là thành phần tự nhiên của thực phẩm mà
còn do ô nhiễm môi trường và ô nhiễm trong quá trình chế biến. Cá là loại hải sản được
tiêu thụ rộng rãi do có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe của con người, tuy nhiên trong đó,
cá ngừ và cá thu được biết đến là những động vật ăn thịt tích tụ nhiều kim loại nặng
trong cơ thể, trong đó có thủy ngân. Việc tích tụ các kim loại nặng này có thể gây tác
dụng sinh lý độc hại trực tiếp hoặc gây tổn hại các mô sống. Do đó, việc tìm ra một
phương pháp định lượng thủy ngân và dễ thực hiện, ít tốn kém, và cho kết quả đáng tin
cậy là một điều cần thiết.
Có rất nhiều các nghiên cứu về các phương pháp định lượng thủy ngân và trong
các loại mẫu phân tích khác nhau, chẳng hạn như: phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa
hơi lạnh, phổ huỳnh quang nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh, các phương pháp sắc kí và
các phương pháp điện hóa. Mặc dù có một số phương pháp hiện đại có độ tin cậy, độ
nhạy, độ chọn lọc cao, nhưng chúng lại đòi hỏi thiết bị máy móc đắt tiền, quy trình chuẩn
bị mẫu phức tạp và tốn nhiều thời gian. Trong số những phương pháp này, phương pháp
điện hóa, cụ thể là phương pháp volt – ampere hòa tan anot xung vi phân (DP-ASV), đã
và đang được xem là phương pháp định lượng ít tốn kém, dễ tiến hành nhưng vẫn cho
kết quả với độ tin cậy cao. Thông thường, điện cực than thủy tinh (GCE) được dùng để
xác định nhiều đối tượng phân tích. Tuy nhiên, hoạt tính xúc tác kém, động học của quá
trình chuyển điện tử chậm, và bề mặt điện cực dễ bị biến đổi làm cho khả năng định
lượng bằng phương pháp điện hóa trên điện cực GC ít được ưa chuộng. Cho đến nay,
nhiều vật liệu nano khác nhau đã được sử dụng để biến tính bề mặt điện cực GC để định
lượng Hg2+, bao gồm các oxide kim loại, than sinh học, graphene, các aptamer,
ZnO/rGO composite [12], SnO2/rGO nano composite. Những vật liệu nano này thường
chứa các nhóm chức -S, -N và -O có ái lực tương đối cao với Hg2+.
Gần đây, vật liệu khung kim loại – hữu cơ (MOFs) đang được quan tâm nghiên
cứu để biến tính điện cực và tạo ra các cảm biến điện hóa nhờ vào những ưu điểm nổi
10
trội như độ xốp và độ bền cao, diện tích bề mặt lớn và dễ tổng hợp. Đã có rất nhiều các
cảm biến điện hóa được thiết kế nhờ biến tính các điện cực thông thường với các vật
liệu MOFs.
Vật liệu khung zeolite imidazolate (ZIFs) là một nhóm vật liệu mới của vật liệu
tinh thể xốp, thuộc họ vật liệu MOFs. ZIFs hình thành từ các kim loại chuyển tiếp hóa
trị II (Zn2+, Co2+,…) và các phối tử hữu cơ imidazolate. Trong những năm gần đây,
nhóm vật liệu này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do sự đa dạng và uyển
chuyển về sự lựa chọn bộ khung. Mặc dù ZIFs có cấu trúc tương đồng với zeolite, nhưng
ZIFs có diện tích bề mặt riêng và thể tích mao quản lớn hơn rất nhiều. ZIFs có cả hai
tính chất của zeolite và MOFs. Ngoài ra, ZIFs còn có nhiều đặc tính nổi trội như độ bền
nhiệt cao, có độ xốp lớn, tính ổn định hóa học. Tuy nhiên, ZIFs lại có độ dẫn điện và độ
bền cơ thấp, làm giảm khả năng ứng dụng của nó trong lĩnh vực điện hóa. Trong số vật
liệu ZIFs thì ZIF-67 được nghiên cứu nhiều trong thời gian gần đây do có khung hữu cơ
– kim loại xốp đặc biệt với hệ thống vi mao quản có đường kính 11,4 Å nối thông với
các cầu nối có đường kính 3,4 Å. Ngoài ra, ZIF-67 có chức năng có thể điều chỉnh bề
mặt, diện tích bề mặt lớn và linh hoạt về mặt cấu trúc. Với những tính chất như đã đề
cập, ZIF-67 được sử dụng làm chất hấp phụ tiềm năng để loại bỏ màu thuốc nhuộm hay
kim loại nặng trong dung dịch [2]–[23].
Graphene oxide dạng khử (rGO) đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực công
nghệ nano bởi những đặc tính nổi bật như siêu dẫn điện, diện tích bề mặt lớn, ổn định
về mặt hóa học. Việc kết hợp rGO và vật liệu ZIF-67 có thể tạo ra một loại vật liệu
composite có nhiều đặc tính nổi trội như độ dẫn điện cao (hoạt tính siêu tụ điện), diện
tích bề mặt có độ xốp lớn và ổn định hóa học.
Bên cạnh đó, việc biến tính điện cực làm việc bằng các vật liệu xốp đã được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học bởi vì nó góp phần cải thiện đáng kể về độ chọn lọc
và giới hạn phát hiện trong phương pháp phân tích volt – ampere. Việc tìm kiếm các vật
liệu tiên tiến mới để phát triển điện cực mới dùng trong phương pháp này được nhiều
nhà khoa học quan tâm.
Nhằm mở rộng công trình nghiên cứu về vật liệu ZIFs, tôi chọn đề tài “Nghiên
cứu định lượng Hg2+ bằng phương pháp điện hoá với điện cực biến tính ZIF67/rGO/GC”.
11
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp vật liệu ZIF-67/rGO.
- Biến tính điện cực GC bằng vật liệu ZIF-67/rGO và đánh giá đặc tính điện hóa của
điện cực chế tạo được.
- Ứng dụng điện cực biến tính ZIF-67/rGO/GCE để xác định Hg2+ trong một số mẫu cá
hộp thương mại bằng phương pháp volt – ampere hòa tan anot xung vi phân.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: ZIF-67/rGO/GCE, Hg2+ trong một số mẫu cá hộp thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tổng hợp ZIF-67/rGO bằng phương pháp thủy nhiệt.
+ Nghiên cứu biến tính điện cực GC bằng vật liệu ZIF-67/rGO.
+ Ứng dụng điện cực được biến tính để xác định Hg2+ trong một số mẫu cá hộp
thương mại bằng phương pháp DP-ASV.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thủy nhiệt: để tổng hợp vật liệu ZIF-67/rGO
- Các phương pháp: FT-IR, phổ Raman, XRD, SEM: để đánh giá hình thái, đặc tính của
vật liệu
- Các phương pháp: DP-ASV, AAS: để xác định hàm lượng Hg2+ trong một số mẫu cá
hộp thương mại.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu có tính chất định hướng cho ứng dụng. Nó góp phần
cung cấp các thông tin có ý nghĩa khoa học về tính chất điện hóa thông qua việc biến
tính điện cực bằng các vật liệu mới nhằm nâng cao độ chọn lọc, tạo giới hạn phát hiện
thấp giúp phát hiện lượng vết các ion kim loại.
V. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Giới thiệu sợ lược về vật liệu ZIF-67, rGO, vai trò, tác hại của Hg2+ và các phương
pháp xác định chúng trong thực phẩm.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm
Giới thiệu các phương pháp đặc trưng vật liệu, phương pháp tổng hợp vật liệu và
phương pháp xác định Hg2+ được nghiên cứu trong luận văn
12
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Trình bày các kết quả: đặc trưng tính chất vật liệu, nghiên cứu biến tính điện cực,
khảo sát các điều kiện tối ưu để xác định Hg2+ và bằng phương pháp DP-ASV và phân
tích mẫu thật.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chỉ tiêu thủy ngân và các phương pháp xác định thủy ngân
trong thực phẩm
1.1.1. Giới thiệu về thủy ngân, vai trò và tác hại của thủy ngân
Thủy ngân là nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại, ở thể lỏng, có ký hiệu
“Hg”. Thủy ngân trong tự nhiên có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nguyên
tố kim loại, dạng vô cơ (là dạng gây hại cho những người làm các ngành nghề có nguy
cơ tiếp xúc với chất độc hại như công nhân trong nhà máy hóa chất) và dạng hữu cơ (ví
dụ như methylmercury, là chất mà mọi người có thể tiếp xúc thông qua việc ăn uống).
Với những dạng khác nhau của thủy ngân, mức độc tính và tác động xấu của chúng đối
với sức khỏe con người cũng khác nhau.
Thủy ngân được tìm thấy trong tự nhiên bên trong lớp vỏ trái đất. Thủy ngân
được giải phóng ra môi trường từ hoạt động của núi lửa, phong hóa đá và tác động từ
con người. Trong đó, hoạt động sản xuất của con người là nguyên nhân chính khiến cho
thủy ngân thải ra môi trường, đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện, lò than, đốt than dân
dụng để sưởi ấm và nấu ăn, trung tâm công nghiệp, lò đốt chất thải, hậu quả do việc khai
thác thủy ngân, vàng và một số kim loại khác.
Trong môi trường nước, thủy ngân vô cơ được chuyển hóa về mặt vi sinh thành
một hợp chất hữu cơ ưa béo (methylmercury) khiến nó dễ bị đồng hóa sinh học hơn
trong chuỗi thức ăn [14]. Methylmercury gây ra hiện tượng tích lũy sinh học trong cơ
thể của cá và động vật giáp xác. Methylmercury cũng gây ra sự tích lũy chất độc trong
chuỗi thức ăn. Ví dụ, cá săn mồi lớn thường có hàm lượng thủy ngân cao do ăn phải
nhiều loại cá nhỏ hơn đã nhiễm độc thủy ngân thông qua việc ăn các sinh vật phù du
nhỏ hơn nữa.
Con người có thể tiếp xúc với thủy ngân dưới bất kỳ hình thức nào trong nhiều
trường hợp khác nhau. Tuy nhiên phơi nhiễm thủy ngân chủ yếu xảy ra thông qua việc
ăn phải cá và sinh vật giáp xác bị nhiễm methylmercury. Ngoài ra, công nhân làm việc
tại nhà máy công nghiệp cũng có thể hít phải hơi thủy ngân như một tai nạn nghề nghiệp.
Việc nấu nướng và chế biến thức ăn không thể loại bỏ được thủy ngân [3].
Thủy ngân gây độc chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Hít phải
hơi thủy ngân có thể gây hại cho hệ thần kinh, tiêu hóa và miễn dịch, độc phổi và thận,
14
nguy cơ dẫn đến tử vong. Dạng muối vô cơ của thủy ngân gây ăn mòn da, mắt, đường
tiêu hóa và thận. Một khi tiếp xúc với cơ thể, thủy ngân được hấp thụ gần như hoàn toàn
vào máu và phân phối tới mọi mô, bao gồm bộ não.
Rối loạn thần kinh và sự xáo trộn về hành vi xảy ra sau khi nạn nhân hít, ăn phải
hoặc tiếp xúc trực tiếp với da các dạng khác nhau của thủy ngân. Tuy nhiên, thủy ngân
độc hại như thế nào còn tùy vào những yếu tố khác nhau khi tiếp xúc. Các triệu chứng
thường gặp do nhiễm độc thủy ngân bao gồm run, mất ngủ, giảm trí nhớ, ảnh hưởng đến
thần kinh cơ, đau đầu và rối loạn chức năng nhận thức và vận động. Những biểu hiện
nhẹ và dấu hiệu cận lâm sàng do nhiễm độc thủy ngân có thể xuất hiện đối với những
công nhân tiếp xúc với nồng độ thủy ngân trong không khí từ 20 μg/m3 trở lên trong
thời gian vài năm. Tác động có hại trên thận cũng đã được báo cáo, bao gồm tăng protein
trong nước tiểu và suy thận [3], [14].
1.1.2. Các phương pháp xác định thủy ngân trong thực phẩm
Có nhiều phương pháp phân tích, xác định lượng vết kim loại nặng như các phương
pháp điện hóa, trắc quang, quang phổ hấp thụ nguyên tử (F – AAS, GF – AAS, CV –
AAS), huỳnh quang tia X (XRF), kích hoạt nơtron (NAA), quang phổ phát xạ plasma
cảm ứng (ICP – AES), quang phổ plasma ghép nối khối phổ (ICP – MS),... Các phương
pháp được sử dụng tùy thuộc theo từng đối tượng mẫu phân tích, mức hàm lượng kim
loại nặng trong mẫu, điều kiện cụ thể của phòng thí nghiệm và yêu cầu mức độ tin cậy
của kết quả phân tích.
1.1.2.1. Các phương pháp xác định thủy ngân
a) Phương pháp phân tích nguyên tố
Nguyên tắc: thủy ngân hữu cơ trong thủy sản/ sản phẩm thủy sản được tách ra
khỏi chất nền bằng cách chiết kép lỏng – lỏng, trước tiên bằng dung môi hữu cơ (toluene)
và sau đó bằng dung dịch L-cysteine và được xác định bằng máy phân tích thủy ngân
nguyên tố.
Máy phân tích thủy ngân nguyên tố, còn được gọi là máy phân tích thủy ngân tự
động hoặc trực tiếp, là một máy quang phổ hấp thụ nguyên tử một mục đích để xác định
thủy ngân. Việc xác định thủy ngân bằng máy phân tích thủy ngân nguyên tố dựa trên
quá trình làm khô mẫu và sau đó là phân hủy nhiệt, bao gồm nguyên tử hóa thủy ngân
bằng nhiệt điện. Một hỗn hống vàng có chọn lọc bẫy và cô đặc thủy ngân từ dòng chảy
của các sản phẩm phân hủy. Cuối cùng, thủy ngân bị giữ lại được giải phóng nhiệt và
15
được phát hiện bằng cách hấp thụ nguyên tử ở bước sóng 253,7 nm. Kết quả thủy ngân
được biểu thị bằng mg/kg dưới dạng thủy ngân [15].
b) Phương pháp pha loãng đồng vị sắc kí khí – nguồn plasma cảm ứng cao tần
kết nối khối phổ (GC – ICP – MS)
Nguyên tắc: mẫu được bổ sung một lượng thích hợp monomethylmercury làm
giàu đồng vị Hg và được phân hủy bằng cách sử dụng tetramethylammonium hydroxide.
Sau khi điều chỉnh pH, tạo dẫn xuất và chiết tách, pha hữu cơ được phân tích bằng GC
– ICP – MS. GC tách các loại thủy ngân khác nhau trước khi các loại dẫn xuất
(ethylmethylmercury) được nguyên tử hóa và ion hóa ở nhiệt độ cao bởi ICP. Các ion
được tách ra khỏi plasma bằng một bộ dụng cụ lấy mẫu và tế bào hình nón và được
chuyển đến một máy đo khối phổ, nơi các ion được phân tách bằng tỷ lệ khối lượng/
điện tích của chúng và được xác định bằng một bộ đếm xung và/ hoặc máy dò tương tự.
Kết quả được tính bằng phương trình pha loãng đồng vị [16].
c) Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử hơi lạnh (CVAAS)
Nguyên tắc: dung dịch thử được chuyển vào bình phản ứng của máy phân tích
thủy ngân và thủy ngân được khử bằng thiếc hóa trị hai hoặc sodium borohydride và
cho nhảy vào cuvet của bộ phận đo AAS bằng cách sử dụng dòng khí mang. Độ hấp thụ
ở bước sóng 253,7 nm (đường thủy ngân) được dùng làm phép đo nồng độ thủy ngân
trong cuvet. Nếu hàm lượng thủy ngân trong dung dịch mẫu thử rất nhỏ, thì tốt nhất nên
làm giàu thủy ngân trên lưới platinum/gold (kỹ thuật hỗn hống) trước khi xác định trong
cuvet [17].
Các phương pháp này có thể phân tích được lượng vết, thậm chí siêu vết của các
ion kim loại nặng trong thực phẩm, tuy nhiên quá trình vận hành thiết bị rất phức tạp,
đòi hỏi người thực hiện phân tích phải có kỹ năng vận hành tốt, chi phí đo mẫu cũng rất
cao. Vì vậy, trọng luận văn này, chúng tôi đề xuất phân tích xác định lượng vết ion kim
loại thủy ngân bằng phương pháp điện hóa.
1.1.2.2. Các phương pháp điện hoá xác định thuỷ ngân
Nguyên tắc: mẫu được chuyển về dạng dung dịch và được xác định bằng phương
pháp volt – ampere sử dụng điện cực làm việc là điện cực giọt thủy ngân hoặc điện cực
màng kim loại (Hg, Bi, Ag,…) trên nền vật liệu rắn trơ như than graphite (graphite
carbon), than thủy tinh (glassy carbon), than nhão (paste carbon), than nano (nano
carbon),… Ví dụ, Nguyễn Văn Hợp và cộng sự đã xác định cadmium, chì và đồng trong
16
một số mẫu trầm tích bằng phương pháp volt – ampere hòa tan anot sử dụng điện cực
màng thủy ngân trên nền paste carbon [1]. Liu và cộng sự [12] đã chế tạo vi điện cực
FeOOH/ dây nano vàng để xác định Hg (II) bằng phương pháp volt – ampere sóng
vuông. Hay Yan Wei và cộng sự [13] đã biến tính điện cực than thủy tinh bằng vật liệu
composite SnO2/rGO để xác định cadmium, chì, đồng và thủy ngân bằng phương pháp
volt – ampere hòa tan anot sóng vuông.
1.2. Giới thiệu chung về vật liệu khung kim loại - hữu cơ (MOFs)
MOFs là một lớp vật liệu đầy hứa hẹn bao gồm các tâm kim loại hoặc tổ hợp
(cluster) kim loại liên kết với các phối tử hữu cơ. Đây là những vật liệu tinh thể xốp mà
trong đó kim loại được khóa vào một vị trí để tạo ra dạng hình học cứng, xốp và được
kết nối thông qua các nhóm hữu cơ khác nhau. MOFs cũng có cấu trúc xốp tương tự so
với zeolite, nhưng có thể được tổng hợp vô hạn cấu trúc với các cấu trúc hóa học bề mặt
và cấu trúc lỗ khác nhau. Quá trình tự sắp xếp và liên kết giữa các phối tử hữu cơ với
các ion kim loại và các cụm tiểu phân kim loại trong vật liệu MOFs đã tạo thành một hệ
thống khung mạng không gian ba chiều như được thể hiện ở Hình 1.1. [9]
Hình 1.1. Cấu trúc của vật liệu MOFs [24]
Do tính linh hoạt về cấu trúc, diện tích bề mặt lớn và kích thước lỗ có thể thay
đổi, MOFs có ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực hấp thụ và lưu trữ khí, tách, xúc tác, cảm
biến, nhận dạng phân tử, phân phối thuốc, phát quang,...[1], [2].
1.2.1. Vật liệu khung zeolitic imidazolate (ZIFs)
ZIFs đã và đang thu hút nhiều sự chú ý của các nhà khoa học trong những năm
gần đây. ZIFs đã phát huy vai trò của mình từ đầu những năm 1980 khi các chất
aluminosilicate nổi tiếng xuất hiện, tiếp theo là phosphate dựa trên kim loại chuyển tiếp
và aluminum phosphate, những chất này đã làm tăng thêm sự quan tâm đến các zeolite
17
vào cuối những năm 1990. ZIFs được coi là một lớp con của MOFs và cấu trúc liên kết
tương tự như zeolite. ZIFs được tạo thành bởi phối tử imidazole hữu cơ (Im-) liên kết
với các ion kim loại chuyển tiếp có cấu trúc tứ diện (Me = Co, Zn). Trong cấu trúc của
ZIFs, các ion Me2+ thường đóng vai trò của silic trong khi các anion imidazolate tạo
thành các cầu nối bắt chước vai trò của oxygen trong khuôn khổ zeolite, Me liên kết với
Im- tạo góc Me-Im-Me ~ 145o, tương tự như góc Si-O-Si trong cấu trúc zeolite [2], [25]
như được thể hiện trong Hình 1.2.
Hình 1.2. (a) Khung zeolitic imidazolate, (b) Các ion zinc, (c) Vòng imidazolate,
(d) Cấu trúc zeolite aluminosilicate, (e) Góc liên kết của cấu trúc ZIF, (f) Góc liên kết
của zeolite (O-Si) [10]
1.2.2. Vật liệu khung zeolitic imidazolate ZIF-67
Cho đến nay, hơn 150 ZIFs đã được báo cáo, trong đó nhiều ZIFs đã nhận được
sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng đáng kể. Đại diện ZIF-67 (Co(mim)2, mim = 2methylimidazole) hình thành từ những liên kết giữa cation cobalt (Co2+) và anion 2methylimidazolate (Hình 1.3) thể hiện đối xứng tinh thể lập phương với các thông số ô
đơn vị là a = b = c = 16,9589 Å. Đặc biệt, ZIF-67 có diện tích bề mặt cao (SBET > 1700
m2/g) tạo cho ZIF-67 có nhiều vị trí hoạt động phong phú và sự hiện diện của các vi lỗ
(đường kính lỗ ~ 0,34 nm) thuận lợi cho các phản ứng do tính chất mạnh mẽ của chúng
đối với các phân tử khách. Hơn nữa, các vị trí kim loại không bão hòa phối hợp phong
phú được nhúng trong khung ZIF-67 đã được chứng minh là cho thấy hoạt tính tuyệt vời
đối với nhiều phân tử khách, ví dụ như borane ammonia. Ngoài ra, các dẫn xuất ZIF-67,
chẳng hạn như oxide kim loại và vật liệu tổng hợp kim loại/ carbon, có thể mang lại một
số đặc điểm mới lạ không có trong ZIF-67 tinh khiết. Những ưu điểm này cho phép các
18
- Xem thêm -