TRƯỜNG ĐAỊ HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
TRẦN THỊ LY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ
NĂNG SINH CELLULASE CỦA MỘT SỐ
CHỦNG XẠ KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ
ĐẤT Ở TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học
Ths. Nguyễn Khắc Thanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Khắc Thanh
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong tổ vi
sinh đã chỉ bảo và giúp đỡ, để em có thể hoàn thành được khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Sinh- KTNN, ban
giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ
em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa , tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Ly
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu, số liệu được trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung
thực và không trùng với kết quả của tác giả khác.
Tác giả
Trần Thị Ly
CÁC TỪ VIẾT TẮT
VSV
: Vi sinh vật
ISP
: International Steptomyces Project
CFU
: Colony Forming Unit
HSKS
: Hệ sợi khí sinh
HSCC
: Hệ sợi cơ chất
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Các chủng xạ khuẩn sinh cellulase phân lập được từ đất
22
ở tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2
Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng sinh cellulase của
các chủng xạ khuẩn nghiên cứu.
27
3.3
Ảnh hưởng của nguồn cacbon tự nhiên đến hoạt tính
32
cellulase của các chủng xạ khuẩn nghiên cứu.
3.4
Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trưởng và
33
hoạt tính cenlulase của các chủng xạ khuẩn nghiên cứu.
3.5
Ảnh hưởng của pH đến khả hoạt tính cellulase của các
chủng xạ khuẩn nghiên cứu
34
HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Một số hình ảnh về xạ khuẩn
24
3.2
Hình ảnh khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của các chủng
26
xạ khuẩn nghiên cứu
3.3
Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến hoạt tính cellulase
29
của chủng M10
3.4
Hoạt tính cellulase của các chủng xạ khuẩn sinh trưởng
33
trong môi trường cacbon tự nhiên
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
1
Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng sinh cellulase
28
của các chủng xạ khuẩn nghiên cứu
2
Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến hoạt tính cellulase của
các chủng xạ khuẩn nghiên cứu.
35
3
Ảnh hưởng của nồng độ pH đến hoạt tính cellulase
36
của các chủng xạ khuẩn nghiên cứu.
MỤC LỤC
Phần mở đầu……………………………………………........................1
Chương 1. Tổng quan tài liệu……………………………………………...4
1.1. Đặc điểm và phân loại xạ khuẩn……………………………...…...…....4
1.1.1. Một số phương pháp trong phân loại xạ khuẩn………………..….….5
1.1.2. Vai trò của xạ khuẩn……………………………………………...…..7
1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của xạ khuẩn……………………………………...8
1.2.1. Nhu cầu cacbon...……………………………………………………..9
1.2.2. Nhu cầu nitơ...………………………………………………………..9
1.2.3. Nhu cầu vitamin và khoáng…………………….............…………....10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của xạ khuẩn…………………….10
1.4. Cellulase và cellulose…………...……………………………………..12
1.4.1. Cellulose..……………………………………………………….…..13
1.4.1. Cellulase..……………………………………………………….…..14
1.5. Triển vọng, ứng dụng của cellulase……………………..…………….14
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu………………………..17
2.1. Vật liệu………………………………...………………………………17
2.1.1. Nguyên liệu…………………………..……………………………..17
2.1.2. Hóa chất…………………………………..…………………………17
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị……………………..…………………………...17
2.1.4. Môi trường phân lập xạ khuẩn……………………..……………….17
2.1.5. Môi trường thử hoạt tính cellulase của xạ khuẩn……………………19
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………..……………………….20
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu………..………………..…………………….20
2.2.2. Phương pháp phân lập xạ khuẩn từ mẫu đất…….....…..…………...20
2.2.3. Phương pháp bảo quản giống…………….………………………….21
2.2.4. Phương pháp xác định khả năng sinh cellulase của xạ khuẩn…..…..21
Chương 3. Kết quả và thảo luận…………………………………………22
3.1. Phân lập, tuyển chọn xạ khuẩn sinh cellulase từ đất……………….....22
3.2. Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn nghiên cứu…………..…25
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các các yếu tố môi trường và điều kiện nuôi
cấy đến hoạt tính cellulase của một số chủng xạ khuẩn ………….……….27
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy…………………………..……...27
3.3.2. Ảnh hưởng của nguồn cacbon…………………..…………………..31
3.3.3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ……………………..…………………...34
3.3.4. Ảnh hưởng của pH………………………..………………………...35
Kết luận và đề nghị………………………………………………………..37
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...38
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
MỞ ĐẦU
Cellulose là loại hợp chất hữu cơ dồi dào trong tự nhiên, chiếm tới 4050 % hydratcacbon. Cellulose là thành phần chủ yếu tạo lên bộ khung xương
tế bào thực vật. Trung bình mỗi năm ước tính có khoảng 30 tỉ tấn chất hữu cơ
được cây sinh tổng hợp trên trái đất trong đó có 30 % là thành tế bào thực vật,
thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật là cellulose. Hàng năm trái đất
phải nhận về một lượng chất thải khổng lồ (chất thải sinh hoạt, chất thải thực
vật như lá, cành …chất thải công nghiệp). Để phân giải lượng lớn cellulose
này khu hệ vi sinh vật (VSV) trong đất đóng vai trò không nhỏ. Muốn làm
được điều đó các vi sinh vật phải sản sinh ra cellulase, enzyme cellulase này
đóng vai trò phân giải cellulose.
Trong đất có rất nhiều loài VSV có khả năng sinh tổng hợp cellulase,
xạ khuẩn là một trong những loài ấy. Xạ khuẩn đóng vai trò quan trọng trong
quá trình hình thành đất, quá trình mùn hóa, tham gia vào vòng tuần hoàn
chuyển hóa các hợp chất hữu cơ.
Mặc dù xạ khuẩn không có khả năng sinh trưởng nhanh bằng nấm mốc
tuy nhiên hoạt tính cellulase của xạ khuẩn mạnh hơn rất nhiều, bên cạnh đó xạ
khuẩn có khả năng thích ứng tốt với môi trường đất, nước và ngay cả môi
trường không khí. Nếu nấm mốc cần điều kiện độ ẩm cao mới có thể phát
triển thì xạ khuẩn sinh trưởng ngay ở điều kiện độ ẩm thấp, nhưng mặc dù vậy
các nghiên cứu cho thấy rằng trong môi trường độ ẩm thấp xạ khuẩn sinh
trưởng kém hơn rất nhiều so với môi trường lỏng, ở một số loài hoạt tính
enzyme còn kém đi.
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ sinh học, ngày càng nhiều
enzyme được ứng dụng trong đời sống như: proteinase ứng dụng trong công
nghiệp chế biến sữa, amylase trong công nghiệp rượu, cellulase ứng dụng
TrÇn ThÞ Ly
1
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
trong sản xuất giấy, công nghiệp may, sợi, sản xuất thức ăn cho gia súc, xử lý
chất thải nông nghiệp, sản xuất các loại đường probiotin…
Như vậy cellulase và xạ khuẩn đều có vai trò quan trọng trong đời sống
con người. Đó cũng là lý do tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học và khả năng sinh cellulase của một số chủng xạ khuẩn phân lập
được từ đất ở tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm hiểu rõ hơn về khả năng sinh cellulase
của một số chủng xạ khuẩn, các yếu tố môi trường và điều kiện nuôi cấy ảnh
hưởng như thế nào đến khả năng sinh cellulase và hoạt tính cellulase từ đó
đưa ra hướng phù hợp nhằm thu được sản lượng cellulase cao nhất từ các
chủng xạ khuẩn được chọn, phục vụ cho các ứng dụng tiếp theo.
1. Mục tiêu đề tài
Phân lập, tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có hoạt tính cellulase cao từ
đất ở tỉnh vĩnh phúc
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và điều kiện (thời
gian, pH, nguồn cacbon, nguồn nitơ) đến hoạt tính cellulase của các chủng xạ
khuẩn.
2. Nội dung của đề tài
- Phân lập, tuyển chọn xạ khuẩn có hoạt tính cellulase cao từ đất tại
Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số chủng xạ khuẩn có hoạt
tính cellulase cao.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và điều kiện nuôi
cấy đến hoạt tính cellulase của các chủng xạ khuẩn được chọn.
+ Ảnh hưởng của thời gian
+ Ảnh hưởng của nguồn cacbon
TrÇn ThÞ Ly
2
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
+ Ảnh hưởng của nguồn nitơ
+ Ảnh hưởng của pH
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần đem lại cho con người những hiểu biết về đời sống tự
nhiên của VSV nói chung và của xạ khuẩn nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho
các phương thức canh tác (cày xới, cải tạo đất, bón phân…) theo hướng lợi
dụng VSV phân giải cellulose, tăng cường các quá trình phân giải hợp chất
hữu cơ để làm giàu dinh dưỡng cho đất, tăng năng suất cây trồng.
Tuyển chọn một số chủng xạ khuẩn có hoạt tính cellulase cao ứng dụng
các chủng xạ khuẩn này vào đời sống (ứng dụng trong chăn nuôi, bảo vệ môi
trường…).
Việc nghiên cứu các yếu tố môi trường và điều kiện nuôi cấy góp phần
vào tìm ra môi trường thích hợp nhất cho xạ khuẩn phát triển. Từ đó tối ưu
hóa môi trường, ứng dụng sản xuất một lượng lớn cellulase trên quy mô
thương mại.
TrÇn ThÞ Ly
3
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm và phân loại xạ khuẩn
Krainki lần đầu tiên đề ra các chỉ tiêu mới trong việc phân biệt các loài
khác nhau và đã sơ bộ phân loại 17 chủng thuộc chi Actinomyces. Ông coi các
đặc điểm sinh lý, sinh hóa là mấu chốt trong nguyên tắc phân loại xạ khuẩn [8].
Waksman và Curtis tìm ra 17 loại, Jensen tìm ra hai loại mới, Dutche
tìm ra 13 loại mới [8]
Baldaci và cộng sự đã nghiên cứu xạ khuẩn đưa ra khóa phân loại chi
Streptomyces dựa trên hệ sợi khí sinh (HSKS), hệ sợi cơ chất (HSCC) và một
số đặc điểm trung gian khác [8].
Waksman và Henrici đã đưa ra hệ thống phân loại và đế 1961 được
sửa đổi lại. Trong hệ thống phân loại này xạ khuẩn được xếp thành 3 nhóm
gồm 3 họ, 10 chi và đã mô tả hơn 250 loài thuộc Streptomyces [8].
Krassilnicov công bố hệ thống phân loại nấm tia mới dựa trên hệ thống
đã công bố năm 1949, trong đó xạ khuẩn được chia thành 6 họ với 26 chi [8].
Gause và cộng sự đã công bố hệ thống phân loại mới dựa trên màu sắc
HSKS, và HSCC, hình dạng bào tử và chuỗi bào tử, hệ thống này được hỉnh lí
và tái bản 1983 [8].
Những năm gần đây các hệ thống phân loại này ngày càng nhiều, để
thống nhất trong cách mô tả, ISP đã nêu ra các phương pháp và môi trường
mô tả [8].
1.1.1. Một số phƣơng pháp trong phân loại xạ khuẩn
Nhờ vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật số lượng xạ khuẩn được
miêu tả ngày càng nhiều và chính xác dựa trên cơ sở phát triển sinh học phân
TrÇn ThÞ Ly
4
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
tử, hóa sinh học, lí sinh học. Để phân loại nhanh chóng và chính xác người ta
sử dụng phân loại số, nghiên cứu các chủng loại phát sinh. Tuy nhiên hiện nay
trong thực nghiệm người ta vẫn chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái, tính chất
nuôi cấy, đặc điểm sinh lí - sinh hóa, miễn dịch và sinh học phân tử.
Hiện nay có rất nhiều khóa phân loại xạ khuẩn nhưng có thể gộp vào 2
hệ thống sau đây:
+ Hệ thống phân loại chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái để phân loại
các nhóm lớn họ, giống. Các phân loại thấp hơn như loài thì dùng đặc điểm
nuôi cấy, sinh lí, sinh hóa để phân loại.
+ Hệ thống phân loại dựa vào đặc điểm sinh lý như màu sắc hệ sợi để
phân nhóm, sau đó dùng đặc điểm nuôi cấy để phân loại đến loài, nhóm hệ
thống này của Waksman, Gause Flaig... các tác giả đều thống nhất lấy đặc
điểm sử dụng nguồn nitơ, cacbon làm yếu tố bổ sung cho phân loại đến loài.
Phân loại xạ khuẩn dựa vào đặc điểm hình thái và tính chất nuôi cấy
Dựa vào đặc điểm hình thái người ta chia xạ khuẩn thành 4 nhóm chính.
Nhóm 1: Gồm các xạ khuẩn mang bào tử rõ rệt, sinh sản bằng bào tử và
phân hóa thành HSKS và HSCC.
Nhóm 2: Gồm các xạ khuẩn có bào tử nang, hệ sợi phân chia theo
hướng vuông góc với nhau tạo thành các cấu trúc tương tự nang bào tử.
Nhóm 3: Gồm các xạ khuẩn có dạng Nocardia, sinh sản bằng phân đốt
hệ sợi.
Nhóm 4: Gồm các xạ khuẩn có dạng Corynebacter và dạng cầu, tế bào
có hình chữ V,T thường không có hệ sợi.
Dựa vào nghiên cứu các xạ khuẩn trên các môi trường khác nhau,
người ta chia dạng chuỗi bào tử xạ khuẩn thành 6 kiểu chính.
TrÇn ThÞ Ly
5
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
+ Kiểu S: Type Spiria (chuỗi bào tử xoắn).
+ Kiểu SRA: Type Spiria-Rectinaculum-Apertum (chuỗi bào tử có
xuắn, móc câu, xoắn không hoàn toàn)
+ Kiểu SRF: Type Spiria-Rectus-Flexibilis (chuỗi bào tử xoắn, cong
đến thẳng).
+ Kiểu RA: Type Rectinaculum- Apertum (chuỗi bào tử móc, có khóa)
+ Kiểu RA-RF: Type Rectinaculum Apertum- Rectus Fleixbilis (chuỗi
bào tử dạng móc hay xoắn không hoàn toàn.)
+ Kiểu RF: Rectus-Fleixbilis (chuỗi bào tử thẳng đến lượn sóng)
Hóa phân loại
Dựa vào các dữ liệu về định tính định lượng các thành phần hóa học
trong thành phần hóa học trong tế bào VSV để phân loại chủ yếu là các đặc
điểm sau:
+ Type thành tế bào
+ Type peptidoglucan
+ Axit mycolic
+ Axit béo
+ Menaquinon
+ Type photpholipid
Trong các đặc điểm đó thì tpye thành tế bào là đặc điểm quan trọng
nhất để phân loại xạ khuẩn. Người ta chia thành tế bào ra làm 4 dạng chính:
+ Type 1: Thành tế bào có L-ADP và Glixin.
+ Type 2: Thành tế bào có mDAP và Glixin.
TrÇn ThÞ Ly
6
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
+ Type 3: Thành tế bào có mDAP.
+ Type 4: Thành tế bào có mDAP, đường arabinose, galactose.
Phân loại số
Dựa trên sựa đánh giá về mức độ giống nhau giữa các VSV trong một
số lớn các đặc điểm chủ yếu là các đặc điểm hình thái, sinh lí, sinh hóa để so
sánh các chủng giống nhau từng đôi một theo công thức:
SAB = nS*100/ (nS+nd)
Trong đó:
SAB: Mức độ giống nhau giữa 2 cá thể.
nS: Tổng số các đặc điểm dương tính của 2 chủng so sánh.
nd: Tổng số các đặc điểm dương tính với chủng này mà âm tính với
chủng kia.
Kết quả của sự so sánh này được biểu hiện trên sơ đồ nhánh và tùy
thuộc vào mức độ giống nhau mà các VSV được xếp vào các nhóm .
Nghiên cứu về phát sinh chủng loại
Nhờ sự sắp xếp phát sinh chủng loại mà các sinh vật được xếp vào hệ
thống phân loại gần tự nhiên hơn.
Các nghiên cứu về di truyền phần tử nhằm xây dựng cây phát sinh
chủng loại bằng cách tiến hành các so sánh các cao phân tử ADN, ARN,
protein, mà quan trọng hơn cả là sự sắp xếp các nucleotit của rARN 16S. Mức
độ giống nhau giữa 2 cá thể so sánh thể hiện mối quan hệ giữa chúng.
1.1.2. Vai trò của xạ khuẩn.
Xạ khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất và tạo độ
phì nhiêu cho đất. Chúng đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau trong việc
TrÇn ThÞ Ly
7
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
làm mầu mỡ cho đất bằng cách tham gia tích cực vào các quá trình chuyển
hóa và phân giải nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp và bền vững như cellulose,
mùn, kitin, keratin, lignin…[6]
Hầu hết xạ khuẩn thuộc giống Actinomyces có khả năng hình thành
chất kháng sinh như streptomycine, oreomixine, tetraxicline… Đây là một
trong những đặc điểm quan trọng nhất của xạ khuẩn được sử dụng rộng rãi
trong y học, thú y học, bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó trong quá trình trao đổi
chất xạ khuẩn có thể sản sinh ra nhiều hợp chất hữu cơ. Trong đó điển hình là
các enzym ngoại bào (cellulase…), vitamin nhóm B (B1, B2…B12), một số
acid hữa cơ (acid lactat, acid axetat…)[6].
Ngày nay xạ khuẩn còn được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp lên men, chế tạo các chế phẩm enzyme, ứng dụng các chế phẩm này
vào đời sống do một số xạ khuẩn có khả năng sinh ra nhiều như: proteinase,
amylase, cellulase, kitinnase. Một số khác còn có khả năng tạo thành chất
kích thích sinh trưởng của thực vật.
1.2. Nhu cầu dinh dƣỡng của xạ khuẩn
Theo Nguyễn Thành Đạt trong quá trình tiến hóa các VSV có quan hệ
mật thiết đối với các yếu tố của điều kiện sống. VSV cần ở tự nhiên hay môi
trường nuôi cấy nhân tạo chất dinh dưỡng để xây dựng nên các hợp chất của
tế bào và những hợp chất dùng để trao đổi năng lượng[3].
Nhu cầu dinh dưỡng ở các loài VSV rất khác nhau. Ngay trong cùng
một loài VSV nhu cầu này cũng không có sự thống nhất. Giống như các loài
VSV khác nhu cầu dinh dưỡng ở các loài xạ khuẩn cũng khác nhau. Trong
công nghiệp tùy thuộc vào mục đích mà người ta sử dụng các nguồn dinh
dưỡng thích hợp nhằm thu được năng suất cao nhất. Ví dụ nuôi cấy thu
enzyme cellulase người ta quan tâm đến nguồn cacbon. Nhưng nếu mục đích
TrÇn ThÞ Ly
8
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
sản xuất là làm thế nào để thu được một lượng lớn chất kháng sinh nào đó thì
người ta lại quan tâm đến nguồn nitơ.
1.2.1. Nhu cầu cacbon
Cacbon chiếm 50% vật chất khô của vi sinh vật, là yếu tố quan trọng
trong tất cả các hợp chất hữu cơ có mặt trong tế bào. Các hợp chất cacbon là
nguồn nguyên liệu cho cho hoạt động sống [6].
Trong tự nhiên có 2 dạng hợp chất cacbon cơ bản là cacbon vô cơ và
cacbon hữu cơ, mỗi sinh vật khác nhau sử dụng nguồn cacbon khác nhau. Dựa
vào nguồn dinh dưỡng cacbon mà người ta chia VSV thành hai nhóm chính:
+ Dị dưỡng cacbon
+ Tự dưỡng cacbon
Xạ khuẩn là VSV dị dưỡng cacbon, xạ khuẩn có khả năng phân giải các
hợp chất hydratcacbon khác nhau từ dạng đơn giản (acetat, lactat, các loại
đường đơn) đến các dạng phức tạp (oligosaccharid, polisaccharid). Các hợp
chất hữu cơ này ngoài việc cung cấp nguồn cacbon còn cung cấp nguồn năng
lượng cho các hoạt động sống.
Phần lớn xạ khuẩn có đời sống dị dưỡng hiếu khí, quá trình oxi hóa thu
năng lượng xảy ra kèm theo việc liên kết với oxi không khí. Xạ khuẩn có khả
năng phát triển được trong những môi trường chứa một nguồn cacbon duy nhất.
1.2.2. Nhu cầu nitơ
Nitơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của VSV. Trong đó
nguồn nitơ dễ hấp thụ nhất là nguồn NO 3- và NH4+. Chúng thâm nhập vào tế
bào dễ dàng ở đó chúng tạo nên các nhóm imin và amin.
Các muối amôn hữu cơ thích hợp đối với dinh dưỡng VSV hơn là các
muối amôn vô cơ. Các muối NO 3- không có độ chua sinh lí nên sau khi sử dụng
dạng này dễ còn lại các ion K+, Na+, Mg+ các ion này làm kiềm hóa môi trường.
TrÇn ThÞ Ly
9
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Nguồn nitơ khó hấp thụ hơn cả là nitơ khí trời. Một số loài VSV có thể
sự dụng nguồn này nhờ khả năng cố đinh nitơ (chuyển hóa N--->NH3). Phần
lớn các loài xạ khuẩn đều có đời sống dị dưỡng nitơ. Chỉ một số loài thuộc
chi Frankraceae có khả năng cố định nitơ nhờ cộng sinh với rễ cây họ đậu.
1.2.3. Nhu cầu vitamine và chất khoáng
Vitamine và chất khoáng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sống
của VSV. Trong tế bào VSV ngoài nước, các chất hữu cơ còn có một lượng
lớn các vitamine và chất khoáng. Lượng chất này trong tế bào thay đổi theo
tùy loài. Tùy giai đoạn, điều kiện sinh trưởng mỗi yếu tố đều có tác động nhất
định đối với sự phát triển của tế bào VSV mà các nhân tố khác không thể thay
thế được.
Nguyên tố khoáng được chia làm hai loại:
- Nguyên tố đa lượng: P, K, Ca, Mg, Fe, Na, Cl
- Nguyên tố vi lượng: Mn, Cu, Co, B …
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt tính cellulase của xạ khuẩn
Khả năng sinh tổng hợp cellulase của các loài VSV là rất khác nhau.
Muốn có được chủng VSV có khả năng tổng hợp một vài loại enzyme nào đó
cần phải phân lập từ đất, nước, không khí hay từ một số bộ phận của động thực vật hoặc lấy từ một bộ sưu tập giống vi sinh vật có sẵn. Tuyển chọn
chủng VSV có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, sinh tổng hợp enzyme
cao, ổn định…
Cấu trúc của mỗi protein enzyme được tạo thành trong tế bào đều được
xác định bởi tính chất di truyền của tế bào, do đó có thể dùng tác nhân đột
biến tác động lên bộ máy di truyền của VSV nhằm tạo ra các dạng đột biến có
khả năng sinh tổng hợp đặc biệt cao một loại enzyme nào đó.
TrÇn ThÞ Ly
10
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Sau khi đã chọn được một giống VSV có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thì người ta bắt đầu tiến hành nuôi VSV trên quy mô lớn thu enzyme. Về
nguyên tắc có 2 phương pháp nuôi VSV để thu chế phẩm enzyme.
+ Phương pháp nuôi cấy bề mặt (phương pháp rắn, phương pháp
nổi)[7].
Vi sinh vật phát triển ở bề mặt môi trường dinh dưỡng ở thể rắn đã
được làm ẩm và vô trùng. Môi trường dinh dưỡng này thường gồm các
nguyên liệu tự nhiên như cám, gạo, ngô bổ sung thêm trấu nhỏ hoặc mùn cưa
để giúp làm xốp môi trường khiến oxi không khí dễ xâm nhập tạo điều kiện
cho VSV phát triển tốt. về cơ bản các nguyên liệu trên cung cấp đủ dinh
dưỡng như: nitơ, cacbon, vitamine, muối khoáng cho VSV phát triển. Nếu
muốn có môi trường dinh dưỡng tốt hơn có thể bổ sung nitơ vô cơ hoặc hữu
cơ và các cảm ứng tùy từng loại enzyme. Phương pháp nuôi cấy này cho nồng
độ enzyme cao hơn phương pháp chìm, môi trường sau khi sấy khô vận
chuyển dễ dàng, tránh nhiễm trùng toàn bộ môi trường nuôi cấy, ít tốn điện
năng tuy nhiên có tính gián đoạn, chiếm nhiều diện tích nuôi cấy, khó cơ giới
hóa và tự động hóa vì thế năng suất thấp tốn nhiều lao động thủ công. Tuy
nhiên phương pháp này chỉ áp dụng được với những VSV có khả năng sinh
trưởng và phát triển mạnh, thích nghi với môi trường rắn thường được ứng
dụng cho các giống nấm mốc, hầu như không áp dụng đối với xạ khuẩn.
+ Phương pháp nuôi chìm [7]
Ở phương pháp này người ta cho VSV sinh trưởng ở trong môi trường
dinh dưỡng lỏng có sục khí liên tục. Ở phương pháp nuôi chìm sự tiết enzyme
vào môi trường diễn ra trong suốt quá trình sinh trưởng. Đa số các enzyme
thủy phân của nấm mốc, xạ khuẩn, vi khuẩn là những enzyme ngoại bào do
đó sau khi kết thúc quá trình lên men có thể lọc bỏ sinh khối thu lấy dịch
enzyme đem cô đặc được chế phẩm thô hoặc tinh sạch tiếp theo. Tuy nhiên
TrÇn ThÞ Ly
11
K32D – Sinh
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
đối với enzyme ngoại bào muốn thu sinh khối cần phải phá vỡ tế bào để tách
enzyme ra khỏi phần sinh khối tế bào.
Phương pháp này tiết kiệm diện tích sản xuất, dễ cơ giới hóa và tự động
hóa, năng suất cao, sử dụng hợp lý các nguồn dinh dưỡng có trong môi trường
nuôi cấy, enzyme thu được ít nhiễm tạp chất. Tuy nhiên tốn điện năng, nồng
độ enzyme trong canh trường thấp phải cô đặc nên giá thành cao. Môi trường
này rất thích hợp với các giống xạ khuẩn.
Nhu vậy thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sinh trưởng, khả năng sinh tổng hợp enzyme của VSV.
Ngoài các yếu tố về dinh dưỡng thì nhiệt độ, độ ẩm, pH cũng là những yếu tố
quan trọng có khả năng tác động đến quá trình sinh tổng hợp enzyme của các
chủng xạ khuẩn.
Độ pH được đo bằng nồng độ các ion H+ và OH-. Khi sử dụng một số
chất dinh dưỡng có bị thay đổi do sự cân bằng ion, sự tổng hợp ATP phụ
thuộc nhiều vào dòng ion. Quá trình sinh trưởng của VSV cũng ảnh hưởng
đến pH của môi trường nuôi cấy. Các nghiên cứu cho thấy rằng hoạt tính
enzyme rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH.
Như vậy, môi trường dinh dưỡng bao giờ cũng phải đủ các thành phần
chính sau: nguồn nitơ, cacbon, vitamine, muối khoáng, các thông số vật lý,
thông số sinh lý (cân bằng năng lượng, áp suất CO 2, O2…). Các yếu tố này
ảnh hưởng trược tiếp đến khả năng sinh tổng hợp enzyme của chủng nuôi cấy.
1.4. Cellulase và cellulose
Enzyme là chất xúc tác sinh học, có bản chất protein, hòa tan trong
nước và trong dung dịch muối loãng. Enzyme có phân tử lượng lớn từ 200001000000 dalton nên không qua được màng bán thấm. Tất cả các yếu tốt làm
biến tính protein như acid đặc, kiềm đặc, muối kim loại đặc…đều có thể làm
enzyme bị biến tính và mất hoạt tính xúc tác.
TrÇn ThÞ Ly
12
K32D – Sinh
- Xem thêm -