Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phƣơng hƣớng, biện pháp...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phƣơng hƣớng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên

.PDF
211
160
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC BÁO CÁO PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN (Đề tài cấp Bộ. Mã số: B94-38-32) Chủ nhiệm đề tài PGS. PTS. Mạc Văn Trang Những sản phẩm nghiên cứu năm 1995 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC BÁO CÁO PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN (Đề tài cấp Bộ. Mã số: B94-38-32) Chủ nhiệm đề tài PGS. PTS. Mạc Văn Trang Những sản phẩm nghiên cứu năm 1995 (Mẫu số 04) BÁO CÁO TỔNG KẾT TOÀN DIỆN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phƣơng hƣớng biện pháp, giáo dục lối sống cho sinh viên” Mã số đề tài: B94-38-32 Chỉ số phân loại: .................................................................................................... Số đăng ký đề tài: .................................................................................................... Chỉ số lƣu trữ: .................................................................................................... Kinh phí đƣợc cấp: 13.500.000 đồng Thời gian nghiên cứu từ: 30/3/1994 đến 30/12/1995 Tên cán bộ tham gia nghiên cứu đề tài (học hàm, học vị, chức vụ): 1. PGS.PTS. Mạc Văn Trang Chủ nhiệm đề tài 2. Thạc sĩ Phạm Hồng Tín Thƣ ký đề tài 3. Thạc sĩ Nguyễn Danh Bình Cán bộ nghiên cứu 4. Thạc sĩ Đinh Hữu Liễn nt 5. Thạc sĩ Nguyễn Đông Hanh nt 6. Thạc sĩ Trần Đình Hậu nt Ngày 30/12/1995 Chủ nhiệm đề tài Ngày 25/4/1996 Thủ trƣởng cơ quan chủ trì PGS.PTS Mạc Vân Trang PGS.PTS Đặng Bá Lâm Ngày đánh giá chính thức: 25/4/1996 Kết quả bỏ phiếu: Xuất sắc 6/6 phiếu: Không đạt 0 phiếu Kết luận chung, đạt loại: xuất sắc Ngày 25/4/1996 Chủ tịch hội đồng đánh giá chính thức (Ký và đóng dấu) Khá…… phiếu; Đạt:…… phiếu; Ngày 2/7/1996 Thủ trƣởng cơ quan quản lý đề tài (Ký và đóng dấu) Mục lục MỤC LỤC PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 6 I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV.......................... 6 1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc. ...................................................................................... 6 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc................................................................................... 9 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 12 1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 12 2. Những cơ sở kinh tế - xã hội của lối sống ................................................................... 25 3. Một vài nét về đặc điểm tâm sinh lý sinh viên cần quan tâm trong việc nghiên cứu, giáo dục LSSV . ............................................................................................................... 46 III. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA LSSV HIỆN NAY............................................................ 55 A . Định hƣớng giá trị của sinh viên (SV) ....................................................................... 55 B. Tập lối sống sinh viên biểu hiện trong học tập ........................................................... 76 C. Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa của sinh viên hiện nay .................................................................................................................... 89 D. Lối sống sinh viên điển hình trong hoạt động xã hội – chính trị .............................. 105 E- Vài nhận xét về LSSV thể hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử… .............. 117 G - Một số suy nghĩ về lối sống và giáo dục , lối sống SV trong sinh hoạt cá nhân ở ký túc xá .............................................................................................................................. 123 PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SV ..................................................................................................................... 133 I. Những nguyên tắc xác định giáo dục LSSV............................................................... 133 II. Định hƣớng nội dung gáo dục LSSV ........................................................................ 135 III. Về những hình thức, biện pháp giáo dục LSSV ...................................................... 138 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 144 PHỤ LỤC............................................................................................................................... 146 1. Một số biểu hiện tiêu cực trong LSSV (báo cáo). 10 trang ....................................... 146 2. Học sinh, sinh viên phạm tội và những biện pháp phòng ngừa (báo cáo). 19 trang .. 146 3. Đặc điểm LSSV hiện nay và biện pháp giáo dục (báo cáo). 5 trang ......................... 146 4. Phiếu lấy ý kiến. 1 trang ............................................................................................ 146 5. Bản thống kê đánh giá LSSV. 8 trang........................................................................ 146 6. Số liệu tổng hợp điều tra LSSV 1994-1995. 10 trang................................................ 146 7. Danh mục bài báo về LSSV. 4 trang.......................................................................... 146 8. Danh mục tài liệu về lối sống. 7 trang ....................................................................... 146 ------------------------------- 5 - Tìm hiểu cơ sở lí luận nghiên cứu lối sống nói chung và LSSV. - Nghiên cứu xác định đặc điểm LSSV hiện nay - Xu hƣớng diễn biến và phƣơng hƣớng giáo dục LS cho SV . 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu lí luận, - Sƣu tập, phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến LSSV của các đề tài khác trong mấy năm lại đây và thực tế LSSV phản ảnh trên báo chí để khái quát những đặc điểm LSSV. - Toạ đàm, xêmina với cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu, nhà giáo và nhất là với đại biểu SV. - Điều tra điểm, để xác định rõ thêm đặc điểm LSSV. - Trƣng cầu ý kiến về đặc điểm, xu hƣớng LSSV và phƣơng hƣớng giáo dục. 4. Kế hoạch nghiên cứu: - 1994: - Sƣu tập tài liệu, làm tổng quan - Nghiên cứu lí luận (1 bƣớc cơ bản sau hoàn thiện tiếp) - Chuẩn bị phiếu điều tra,… - 1995: - Toạ đàm, xêmina - Điều tra khảo sát - Lấy ý kiến… - Hoàn thiện tài liệu khoa học của đề tài 5. Những ngƣời tham gia nghiên cứu: - PGS.PTS. Mạc Văn Trang - PST.PTS. Lê Đức Phúc - Thạc sĩ. Phạm Hồng Tín - Thạc Sĩ. Nguyễn Danh Bình - Thạc sĩ. Đinh Hữu Liễn 6 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV 1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc. Trong điều kiện tài liệu phƣơng Tây rất hiếm, thời gian và kinh phí hạn hẹn, trên cơ sở một số tài liệu có đƣợc, có thể đƣa ra một vài nét dƣới đây. 1.1. Ở phƣơng Tây: Thuật ngữ “lối sống” đƣợc các nhà triết học, xã hội học,… nhắc đến từ lâu, song sau này mới đƣợc dùng nhƣ một khái niệm khoa học. Max Weber (1864-1920) học giả ngƣời Đức là ngƣời đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ “lối sống” nhƣ một khái niệm khoa học. Ông đã tả sự phân tầng xã hội theo 1 hình tam giác. Đỉnh tam giác là tầng lớp trên, chủ sở hữu, giữa là tầng lớp trung lƣu, đấy là tầng lớp nghèo. Mỗi tầng lớp lại chia thành các nhóm có những địa vị, cơ may, thu nhập, tiện nghi sinh hoạt khác nhau,… Tuy nhiên, lối sống, kiểu sống của các nhóm chỉ đƣợc mô tả bằng những số liệu thống kê, nằm trong sự phân tích chung về phân tầng xã hội.(3) Nhiều vấn đề đƣợc các nhà xã hội học phƣơng Tây nghiên cứu rất sâu, nhƣ:(4) - Văn hoá - Xã hội hoá - Địa vị, vai trò, chuẩn mực, giá trị. - Việc làm, thất nghiệp, bãi công… - Sự khác biệt và bất bình đẳng về giới, - Hôn nhân, gia đình, li hôn, - Bất bình đẳng về giáo dục, - Tôn giáo - Vấn đề tội phạm - Tự tử - Cƣỡng dâm - v.v… (3) (4) Xem nhập môn xã hội học (Introductory sooilogy) NXB Khoc học xã hội, H1993. Tài liệu đã dẫn 7 Tuy nhiên, tất cả những vấn đề đó đƣợc nghiên cứu tách rời nhau và chủ yếu là mô tả hiện tƣợng, chƣa đƣợc phân tích hệ thống hoá theo phạm trù lối sống và chƣa thấy những nghiên cứu riêng về LSSV. Trong cuốn “The student Pevolution: A Global Analysis” của nhiều tác giả, đƣợc xuất bản 1970 tại Ấn Độ, đã đề cập đến nhiều vấn đề của sinh viên Thế giới: - Các tổ chức xã hội, đoàn thể của SV (Hội sinh viên,…) - Sự tham gia của sinh viên vào các phong trào xã hội chính trị ở các nƣớc. - Thái độ của sinh viên đối với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của Chính phủ… - Số lƣợng và cơ cấu sinh viên trong một số nƣớc… - v.v… Tuy nhiên, vấn đề đặc điểm LSSV, xu hƣớng diễn biến của nó… không đƣợc đề cập ở đây. Nói tóm lại, qua một số ít tài liệu đã biết trong vấn đề lối sống nói chung và LSSV chƣa thấy đƣợc nghiên cứu hệ thống, cân đối giữa các mặt nhƣ một lĩnh vực, một phạm trù tƣơng đối độc lập, mà chỉ đƣợc nghiên cứu từng mặt, từng hiện tƣợng rất sâu và rời rạc. 1.2. Ở Liên Xô (cũ) và các nƣớc XHCN trƣớc đây rộ lên những nghiên cứu về lối sống vào những năm 70-80. Chúng tôi đã thống kê sơ bộ đƣợc trên 50 tài liệu tiếng Nga, tiếng Đức viết về lối sống. Một số tài liệu đã đƣợc dịch ra tiếng Việt nhƣ: - “Lối sống xã hội chủ nghĩa” của Visnhiopxki. X.X., NXB Lao động. H/1981 - “Lối sống Xô viết hôm nay và ngày mai” của Đôbrunhina V.I., NXB Tiến bộ, 1984 và nhiều bài tổng quan biên dịch : - Phong cách sống và đạo đức trong CNXH, Thông tin KHXH, 1987. 8 - Lối sống XHCN, phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu, TTKHXH, 1987. - Lối sống XHCN, Thanh Lê chủ biên, NXB Phổ thông, H. 1980 Nhìn chung những nghiên cứu về lối sống của Liên Xô (cũ) và các nƣớc trong khối XHCN đều xuất phát từ những nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lênin về phƣơng thức sản xuất XHCN (theo mô hình Liên Xô) và từ đó đề xuất những quan điểm triết học xã hội học, chính trị cho việc xây dựng lối sống XHCN. Những tiêu chí của lối sống XHCN mang tính suy diễn, hoạch định trƣớc và những số liệu thực tế chỉ để minh hoạ cho nó. Những mặt nội dung, tiêu chí của lối sống CNXH đƣợc xác lập bằng cách đối lập với lối sống TBCN, ví dụ: Lối sống XHCN Lối sống TBCN - Sự thống nhất về chính trị, đạo đức… - Sự chia rẽ, đối lập nhau… - Chủ nghĩa tập thể - Chủ nghĩa cá nhân - Tình hữu nghị và CN Quốc tế… - Chủ nghĩa dân tộc, phân biệt - Lao động tự do và sự thống nhất lợi ích… - Lao động bị bóc lột, tha hoá… - Đoàn kết, hữu ái, giai cấp - Cạnh tranh theo luật rừng… - Nhu cầu tinh thần phát triển cao… - Chủ nghĩa sùng bái tiêu dùng… - Dân chủ và bình đẳng. - Dân chủ giả hiệu, bất bình đẳng… - Chủ nghĩa lạc quan, tin tƣởng,… - Bế tắc và bi quan, thất vọng - Sự phát triển cá nhân toàn diện, hài hoà… - Sự phát triển phiến diện, bệnh hoạn… Đồng thời tất cả những gì là xấu xa, tiêu cực, tệ nạn xã hội đều đổ tại “tàn dƣ của xã hội cũ” và “nhiễm phải tuyên truyền phản động của lối sống phƣơng Tây”. Một thái độ nhƣ vậy bao trùm trong nghiên cứu xã hội học về lối sống đã khiến cho những kiến giải thiếu khách quan và thƣờng sa vào phê phán các quan điểm, trình bày quan điểm lí 9 luận chung thiếu phân tích, lí giải đời sống hiện thực. Ngày nay nghiên cứu khoa học với con mắt thiếu khách quan nhƣ vậy không còn phù hợp. Cần phải có cách nhìn mới, có phê phán, nhƣng khách quan. 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc. 2.1. Giai đoạn trƣớc 1986. Thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đƣợc dùng ở văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ IV, thứ V và sau đó thƣờng đƣợc dùng trong các tài liệu chính thức. Một số tài liệu về lối sống XHCN của Liên Xô (cũ) đƣợc dịch giới thiệu ở Việt Nam.(5) Một số giáo trình, tài liệu giáo khoa, chuyên khảo đã đƣợc xuất bản. (5) Một số bài viết về lối sống mới, lối sống XHCN,… đăng trên báo chí,… Một số cuộc hội thảo đã đƣợc tiến hành ở tầm quốc gia. Đáng chú ý là các tài liệu hội thảo đƣợc tập hợp trong cuốn “Bàn về lối sống và nếp sống XHCN”, NXB Văn hoá, H, 1985. Tuy nhiên tất cả các tài liệu nói trên mới ở mức: “Bàn về….” “Bƣớc đầu tìm hiểu…” hoặc “Góp thêm ý kiến về nghiên cứu lối sống XHCN”…. Trƣớc 1986, tức là trƣớc Đại hội VI của Đảng CSVN, trƣớc khi có đƣờng lối đổi mới, quan điểm nghiên cứu cũng nhƣ cách thức nghiên cứu; trình bày vấn đề lối sống của Việt Nam cũng na ná nhƣ của Liên Xô (cũ). 2.2. Giai đoạn sau 1986. Từ sau khi công cuộc đổi mới đƣợc triển khai, những thay dổi sâu sắc về kinh tế, xã hội đã diễn ra trên đất nƣớc ta và kéo theo nó là những khủng hoảng về định hƣớng giá trị, đạo đức, lối sống. Rồi kinh tế xã hội ổn định và phát triển, định hƣớng giá trị, lối sống phù hợp với hoàn cảnh mới đang hình thành. (5) Xem danh mục tài liệu tham khảo. 10 Trong bối cảnh nói trên, từ sau 1986 đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu tâm lí- xã hội học gắn liền với đời sống xã hội, đặc biệt là ở đối tƣợng thanh niên, sinh viên, nhƣ: - “Nghiên cứu điề tra về nhân cách sinh viên” (Ban lí luận giáo dục và tâm lí học, Viện nghiên cứu đại học và GDCN 1987 - 1988). - “Một số vấn đề diễn biến tƣ tƣởng, lối sống SV và HSCN (Mạc Văn Trang, Thông tin chuyên đề, 1989). - Một vài nét dự báo diễn biến tƣ tƣởng và lối sống SV (Báo cáo khoa học trong đề tài Nhà nƣớc về “Dự báo phát triển giáo dục” mã số: KH.52.VNN 01, 1990). - “Những nhu cầu và nguyện vọng của nữ SV” (Đề tài nghiên cứu của Hội SV Việt Nam và Viện nghiên cứu thanh niên 1992 - 1993). - “Những biểu hiện của lối sống SV hiện nay…” (tiểu luận tốt nghiệp cao học của Phạm Hồng Tín, 1993). - Ngoài ra còn nhiều cuộc thăm dò, điều tra xã hội học về thanh niên, học sinh, sinh viên của Ban Khoa giáo TW Đảng, Ban Văn hoá tƣ tƣởng TW Đảng, của các Viện nghiên cứu, các tổ chức xã hội, đoàn thể,… cũng xoay quanh những vấn đề nhân cách, đạo đức, tƣ tƣởng, thái độ chính trị, niềm tin. - Đặc biệt trong chƣơng trình nhà nƣớc về khoa học xã hội nghiên cứu con ngƣời trong công cuộc đổi mới mang mã số KX07, đã có nhiều đề tài đề cập đến lí luận và khảo sát thực tế xung quanh vấn đề đạo đức, lối sống của các nhóm xã hội đặc biệt là thế hệ trẻ. Chƣơng trình này vẫn đang triển khai tiếp tục. Nói tóm lại từ thời kì đổi mới, khoa học xã hội đã đƣợc chú ý hơn, nhất là những nghiên cứu về giáo dục, gia đình, về phụ nữ, thanh niên thiếu niên, sinh viên,… Những nghiên cứu không chỉ đề cập đến những mặt tốt, mặt tích cực mà còn nhấn mạnh những mặt yếu kém, mặt tiêu cực, các tệ nạn xã hội diễn ra trong xã hội ta, trong các 11 tầng lớp, nhất là trong sinh viên, học sinh. Cùng với những kết quả nghiên cứu khoa học, các báo chí, phim ảnh, các phƣơng tiện thông tin đại chúng thƣờng xuyên đăng tải, truyền đi các hiện tƣợng xã hội cả tốt và xấu (có khi cái xấu lại đƣợc chú ý hơn vì giật gân). Tất cả tình hình trên đã đƣa ra một bức tranh sinh động nhƣng hết sức phức tạp về bộ mặt đạo đức, lối sống, nếp sống của xã hội. Do đó rất cần những công trình nghiên cứu khách quan, hệ thống hoá, khái quát những sự kiện, những dƣ luận xã hội tản mạn về lối sống, nếp sống trong xã hội ta hiện nay và đƣa ra những định hƣớng giáo dục cần thiết. Đề tài nghiên cứu những đặc điểm LSSV là một trong những cố gắng theo hƣớng đó. 12 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài 1.1. Khái niệm lối sống và LSSV Theo Max-Weber thì lối sống thể hiện vị trí của các nhóm xã hội. Khái niệm lối sống đƣợc mô tả nhƣ kiểu sống của một nhóm xã hội, giai cấp là một cộng đồng ngƣời cùng chung mộtv ị trí kinh tế nhƣng những ngƣời trong cộng đồng không có ý thức thuộc vào một giai cấp. Còn nhóm xã hội là một thực tế hình thành trên động cơ tâm lý danh dự hình thành trên cơ sở giữa chúng với lĩnh vực tiêu thụ, những mặt hàng và những mặt hàng đó là tiêu chí cơ bản của các nhóm xã hội khác nhau. Thí dụ: Hình thành những nhóm xã hội đi lại bằng ô tô riêng, mô tô, xe đạp, các tiêu chí về nhóm thƣờng là mức lƣơng, mức thu nhập, trình độ tiện nghi, nghỉ ngơi…. Có thể dựa vào những tiêu chí khác nhƣ nhà ở mấy phòng, khả năng nghỉ mát mỗi năm vào dịp hè.v.v…(6) Theo Dean-Mac-Cen-nell, thì lối sống biểu hiện không phải chỉ trong lĩnh vực nghề nghiệp lao động mà cả trong giải trí nữa. Con ngƣời trong xã hội hiện đại không những có nhiều sản phẩm tiêu dùng hơn, mà còn có nhiều thời gian rỗi hơn để giải trí. Lối sống trƣớc hết thể hiện cung cách tiêu thụ, kiểu giải trí, giải trí trở thành một yếu tố tiêu thụ chính, thậm chí còn quan trọng hơn cả những yếu tố tiêu thụ khác.(7) Thuật ngữ “Lối sống” có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần, gắn liền với phƣơng thức sản xuất của xã hội, với chế độ chính trị xã hội, với (6) (7) Chuyển dẫn từ “Bàn về lối sống XHCN, NXB văn hoá H.1985 Minh Chí - Thử phê phán khái niệm lối sống trong các công trình nghiên cứu một số học giả phƣơng Tây hiện đại - Tham luận trình bày tại hội nghị “Lối sống” ở Long An tháng 8-1984. 13 hình thái kinh tế xã hội. Một số công trình nghiên cứu “lối sống” của Liên Xô đã đặt vấn đề định nghĩa “lối sống” khi bàn về nội hàm và cơ cấu của phạm trù này họ đã hƣớng tới ba cách tiếp cận, có thể tạm gọi là ba nhóm định nghĩa nhƣ sau: Nhóm thứ nhất định nghĩa lối sống bằng cách liệt kê càng nhiều càng tốt cả mọi hoàn cảnh có liên quan đến cuộc sống của con ngƣời và của toàn xã hội. Do đó lối sống đƣợc kiến giải nhƣ một phạm trù xã hội học bao hàm cả các điều kiện sống, các hình thức hoạt động sống của con ngƣời, các quan hệ xã hội, sinh hoạt, các hình thức thoả mãn nhu cầu, thế giới quan… Cách định nghĩa này bị nhiều ý kiến phê phán vì sự mở quá rộng khái niệm lối sống, làm cho lối sống mất nội hàm riêng và đặc trƣng của nó. Nhóm thứ hai có hai xu hƣớng định nghĩa: Một, cho rằng lối sống là phạm trù nói lên các nhu cầu của con ngƣời, những cách thức thoả mãn những nhu cầu đó, nói lên khuynh hƣớng muốn giải thích lối sống nhƣ là một khái niệm chung nhất, một cái gì ngang hàng với “vật chất xã hội” thay thế cho tất cả những khái niệm khác. Việc khắc phục các khuynh hƣớng sai lầm này đòi hỏi phải xác định một cách chính xác hơn vị trí của khái niệm “lối sống” trong hệ thống những khái niệm triết học và phạm trù xã hội học.(8) Xu hƣớng khác, cho rằng lối sống là phạm trù chỉ nếp nghĩ và nếp hành vi, nếp sống nội tâm của con ngƣời. Theo A.F.Buchen-cô, cả hai xu hƣớng định nghĩa trên không dựa vào những hoàn cảnh bên ngoài mà dựa vào các điều kiện bên trong, vốn có của chủ thể (nhu cầu, nếp nghĩ). Nhƣ vậy, ngƣời ta sẽ loại trừ hình thức hoạt động sống quan trọng nhất của con ngƣời là lao động ra khỏi lối sống và cả hoạt động chính trị - xã hội cũng nằm ngoài lối sống. Kejzerov N.M. vấn đề lối sống trong những chiến dịch tuyên truyền tƣ sản hiện nay. Trong “Proolemy, Socialisti – Cheskoi obrazzhizni” M. “Mauka”, 1977.tr.251 (dẫn theo sƣu tập chuyên đề lối sống XHCN - Viện Thôngtin XHKH Việt Nam 1978. (8) 14 Nhóm thứ ba: gồm các định nghĩa không loại trừ bản thân hoạt động sống ra khỏi lối sống, nên đã kiến giải lối sống nhƣ là sự thống nhất các hình thức hoạt động sống và nhiều điều kiện sống quan trọng nhất. Nhƣ vậy, lối sống là phạm trù xã hội học, chỉ sự thống nhất hữu cơ của các hình thức hoạt động sống và những điều kiện nhất định. Định nghĩa của viện sĩ thông tấn Viện hàn lâm khoa học Liên Xô cũ, nhà xã hội học, tiến sĩ triết học M.N. Rút-ke-vích nêu lên: “Lối sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định (9) . Khi nghiên cứu sự biến đổi trên phạm vi toàn cầu hiện nay, Feter Schmitz (Đức) khẳng định rằng “Nhƣng nếu không có những kết luận rút ra trong lối sống riêng tƣ của từng ngƣời thì sẽ chẳng có gì đổi thay cả” (10). Lối sống là nhân tố quan trọng, quyết định tới mức có thể nói rằng, nếu bỏ qua hoặc xem nhẹ nó, việc nghiên cứu, đào tạo và giáo dục con ngƣời nói chung, sinh viên nói riêng sẽ rơi vào tình trạng tản mạn, ít có ý nghĩa. Theo E. W, Schorochova “Lối sống là toàn bộ những hình thƣứ hoạt động sinh sống tiêu biểu xuất hiện trong những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định của các dân tộc, giai cấp, các nhóm xã hội, cá nhân trong sản xuất vật chất và tinh thần, trong phạm vi xã hội – chính trị và riêng tƣ (9) Nghiên cứu xã hội học về lối sống ở Liên Xô, ủy ban khoa học xã hội, Viện xã hội học 1983 Tƣ duy toàn cầu – hành động tại địa phƣơng. Trong hỗ trợ trẻ em nghèo khổ; 1/1994, Duisburg. (10) 15 thƣờng ngày trong những mối qua hệ qua lại của mọi ngƣời và trong đời sống cá nhân” (11) V. Đô-bơ-ri-a-nếp quan niệm “lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hoá của hệ thống những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện trong hoạt động của con ngƣời”.(12) Dựa vào mối quan hệ tƣơng tác giữa các điều kiện và các mặt của thực tiễn sinh sống cá nhân, H.D.Schmidt đƣa ra một sơ đồ phân tích đƣợc trình bày cụ thể ở bảng 1.(13) Phạm vi quan hệ Cơ thể của bản thân Xác định đặc điểm nội dung Cách thức ăn uống Cách thức vận động Sự chăm sóc cơ thể và văn hoá thể chất Sản xuất Phƣơng thức lao động Phƣơng thức nâng cao trình độ Nội trợ Văn hoá mua sắm Sử dụng ngân sách Gia đình Phong cách giáo dục Giao tiếp tình cảm Thời gian nhàn rỗi Giao tiếp xã hội và bạn bè Các sinh hoạt văn hoá Các hoạt động theo sở thích Tổ chức kỳ nghỉ Bảng 1: Những ví dụ về các khía cạnh phân hoá của lối sống Trong: Tâm lý học trong chủ nghĩa xã hội. NXB khoa học Đức, Berlin 1980, tr.24 Xã hội học Mác-Lê-nin, NXB thông tin lý luận, Hà Nội 1985, tr.213 (13) Phác thảo về tâm lý học nhân cách. NXB khoa học Đức, Berlin 1982, tr.52 (Theo bài viết của Lê Đức Phúc cho đề tài) (11) (12) 16 Chịu ảnh hƣởng của những mối quan hệ với xã hội, lao động, những ngƣời khác, với bản thân và môi trƣờng tự nhiên, lối sống do đó cũng có thể đƣợc phân chia thành lối sống cá nhân, lối sống của nhóm hoặc cộng đồng, lối sống của các giai tầng khác nhau, có thể đo bằng hệ thống giá trị đƣợc hƣớng tới(14). Những lối sống đó còn phụ thuộc vào cái phổ quát và cái riêng biệt của những vùng không gian rộng lớn đƣợc đặc trƣng cho các dân tộc phƣơng Đông hoặc phƣơng Tây, hoà quyện thêm với những đặc điểm tôn giáo, sắc tộc khiến cho các quá trình tìm hiểu, giải thích và tiếp biến văn hoá (trong bản thân lối sống) trở nên rất phức tạp. Theo một quan niệm chung, lối sống đƣợc đặc trƣng bởi: - Toàn bộ các hình thức (phƣơng thức) khách quan của hoạt động sinh sống của con ngƣời. - Những cách thức phản ánh, nhận thức các hình thức đó thông qua quan hệ của chủ thể đối với chúng. Trong cuộc sống thƣờng ngày, lao động là một hoạt động và cũng là giá trị có ý nghĩa hơn cả. Dựa trên những phân tích sâu sắc trong “Hệ tƣ tƣởng Đức” của Marx và Engels, Lucien Seve đi sâu phân định nhân cách, lối sống cá nhân gắn với nhu cầu, tính tích cực dựa vào kế hoạch thời gian thực tế, đƣợc chia thành 4 khu vực. I. Hoạt động cụ thể bao gồm những hành động tạo năng lực, khả năng cho cá nhân: II. Hoạt động cụ thể bao gồm những hành động tạo sản phẩm; III. Hoạt động trừu tƣợng (14) F.Pataki: Kollektivíinns es szocialista eletmod Budapest 1976. 17 bao gồm những hnh động tạo năng lực, khả năng cho cá nhân; IV. Hoạt động trừu tƣợng bao gồm những hành động tạo sản phẩm, nghĩa là tạo ra lao động xã hội một cách trực tiếp (15) . Đó là những ví dụ mang tính giả thiết. Nhìn vào đó, ta có thể thấy kế hoạch thời gian của một ngƣời sinh viên chẳng hạn sẽ đƣợc miêu tả trong hoạt động nhƣ sau: Hoạt động cụ thể Hoạt động trừu tƣợng Tạo ra sản phẩm cho xã hội Tạo ra năng lực cho cá nhân Và tiếp theo, ta có thể vẽ hình tƣợng trƣng cho hoạt động, cho sự sử dụng thời gian của một trẻ nhỏ còn đi học, của một công nhân hoặc của một viên chức đã về hƣu. Tuy nhiên, đây chỉ là một chỉ số đánh giá mà thôi. Lê Nhƣ Hoa sau khi đã phân tích nhiều khái niệm khác nhau về lối sống đã khái quát. “Lối sống là một khái niệm có tính đồng bộ và tổng hợp. Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế, xã hội, tƣ tƣởng, tâm lý, (15) Marxisme et théorie de la personslité. Éditions sociales, Paris 1972. 18 đạo đức, văn hoá và các mối quan hệ khác của con ngƣời, đặc trƣng sinh hoạt của họ trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Lối sống có liên quan tới các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá và sinh hoạt của con ngƣời, của các tập đoàn, giai cấp và của xã hội. Vì vậy nó trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau (16). Theo chúng tôi: LSSV là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu phản ánh những điều kiện sống, hoạt động và các mối quan hệ hiện thực của họ; những đặc điểm này đƣợc biểu hiện trong định hƣớng giá trị, trong các hoạt động, trong giao tiếp ứng xử xã hội và trong sinh hoạt cá nhân. Nhƣ vậy nghiên cứu LSSV cần phải nghiên cứu những biểu hiện của nó trong sự định hƣớng giá trị, trong các hoạt động học tập, lao động, văn hoá thể thao, chính trị - xã hội, trong các quan hệ giao tiếp xã hội và trong đời sống cá nhân. Chúng tôi xác định nghiên cứu lối sống SV cần tiếp cận theo quan điểm phức hợp, ít nhất ở cả 3 góc độ: Xã hội học - tâm lý học - giáo dục học. Nghĩa là cần trắc đạc, thống kê, khái quát đƣợc những đặc điểm LSSV, phân tích sâu hơn về tính đặc thù tâm lý sinh viên trong lối sống và đề xuất những phƣơng pháp, biện pháp giáo dục LSSV. 1.2. Khái niệm nếp sống (*) Đó là thuật ngữ đƣợc dùng thông dụng ở Việt Nam theo thói quen của ngôn ngữ Việt Nam ngay cả trên sách báo cũng Bàn về lối sống, nếp sống XHCN, NXB văn hoá, tháng 4/1985, tr.17 Theo Phạm Hồng Tín: “những biểu hiện của LSSV,…” tiểu luận tốt nghiệp cao học - 1993. (16) (*) 19 đều dùng hai thuật ngữ: Lối sống và nếp sống; nó không hoàn toàn là một nhƣng cũng không thể nói lên 2 phạm trù khác nhau. Có thể nói lối sống và nếp sống là hai thuật ngữ mới trong tiếng Việt, sách cổ, sách chữ Hán, chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là sau cách mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề nếp của con ngƣời trong cuộc sống. các khái niệm này có thể mƣợn dịch, hoặc phỏng theo từ nƣớc ngoài. Thuật ngữ về khái niệm này trong các tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc đƣợc viết: “Mode de vie”, “Way of life”, “Obraz jiznhi”, “Lebens Weise”, “sinh hoạt phƣơng thức”… Các từ điển không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí dụ từ điển tiếng Việt – NXB KHXH 1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối và nếp(ở nghĩa 2) nhƣ: Lối: Hình thức diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang đặc điểm riêng… nhƣ: Lối sống tiểu tƣ sản, lối châm biếm… (trang 606). Nếp: (Nghĩa 2) lối, cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen: Nếp sống văn minh, nếp suy nghĩ… (trang 692). Nhƣ vậy nếp sống trong đời sống của con ngƣời không chỉ hạn hẹp nhƣ từ điển mà phải hiểu rộng hơn. Trong tác phẩm “đời sống mới” Bác Hồ viết 3/1947.(17) đã đề cập tới xây dựng lối sống mới, nếp sống mới và cả lẽ sống của nhân dân ta sau khi thoát khỏi sự đô hộ của thực dân phong kiến. Có rất nhiều quan niệm xung quanh khái niệm nếp sống Văn kiệu đại hội IV,V của Đảng cũng đề cập khái (17) Tân sinh, đời sống mới – TPHCM, Bộ VHTT miền Nam Vụ VHQC tái bản 1975.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất