Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng tr...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng trồng tại mê linh hà nội (lv02326)

.PDF
58
209
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN HÀ MINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA HỒNG TRỒNG TẠI MÊ LINH - HÀ NỘI Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Dƣơng Tiến Viện HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô) giáo, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo TS. Dƣơng Tiến Viện ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô giáo trong Khoa Sinh - KTNN và các cán bộ Phòng Sau đại học trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, bà con nhân dân xã Mê Linh - huyện Mê Linh - T.p Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo trƣờng THPT Tiền Phong đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những ngƣời luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện bản luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Hà Minh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng trồng tại Mê Linh - Hà Nội” là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Sinh KTNN, Phòng Sau đại học và Nhà trƣờng về các thông tin, số liệu trong đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Hà Minh MỤC LỤC M ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................ 2 4. Điểm mới của đề tài ................................................................................. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng trên thế giới .......................... 3 1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng ................................................... 5 1.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................ 5 1.2.2. Ánh sáng ........................................................................................... 6 1.2.3. Độ ẩm ............................................................................................ 6 1.2.4.Đất................................................................................................... 6 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới và Việt Nam .......... 7 1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới ......................... 7 1.3.2.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam .......................... 10 1.4. Nghiên cứu trongvà ngoài nƣớc về chọn tạo giống hoa hồng ......... 14 1.4.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trên thế giới ................... 14 1.4.2. Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trong nước ..... 15 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 19 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 19 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 20 2.5.1. Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái ................................................. 20 2.5.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển ........................................... 20 2.5.3. Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa ............................. 20 2.5.4. Các chỉ tiêu về mức độ sâu bệnh hại .............................................. 21 2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 21 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 22 3.1. Đặc điểm hình thái củacác mẫu giống hoa hồng................................ 22 3.1.1. Đặc điểm hình thái các giống nghiên cứu ...................................... 22 3.1.2. Đặc điểm dạng cây, đường kính tán của các mẫu giống hoa hồng .......................................................................................................... 30 3.1.3. Đặc điểm hình thái lá của các giống hoa hồng.............................. 31 3.1.4. Kích thước và cấu trúc lá kép của các mẫu giống hoa hồng .... 33 3.1.5. Cấu trúc hoa của các mẫu giống hoa hồng ................................... 35 3.2. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của các mẫu giống hoa hồng ....... 36 3.3. Năng suất, chất lƣợng của các mẫu giống hoa hồng ........................ 40 3.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống hoa hồng ...... 42 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 45 PHỤ LỤC ẢNH ............................................................................................. 50 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Tên đầyđủ 1 ADN Acid deoxyribo nucleotide 2 BNN PTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn 3 FAO Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hiệpQuốc (Food and Agricultural Organization) 4 NST Nhiễm sắc thể 5 NXB Nhà xuất bản 6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 7 TCN Tiêu chuẩn ngành 8 TT Thứ tự DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới ................................ 3 Bảng 1.2. Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng .............. 4 Bảng 1.3. Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số nƣớc trồng chính trên thế giới năm 2003 ......................................... 7 Bảng 3.1. Đặc điểm dạng cây, đƣờng kính tán của một số giống hoa hồng ................................................................................................ 31 Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái lá của các giống hoa hồng............................... 32 Bảng 3.3. Kích thƣớc và cấu trúc lá kép của các mẫu giống hoa hồng ..... 34 Bảng 3. 4. Cấu trúc hoa của các mẫu giống hoa hồng.................................... 35 Bảng 3.5 Chiều cao cây, đƣờng kính thân và cành, số cành và số lá trên cành cấp 1 .............................................................................. 37 Bảng 3.6. Chiều dài cành, chiều dài và đƣờng kính cuống hoa của các mẫu giống hoa hồng ...................................................................... 39 Bảng 3.7. Năng suất, chất lƣợng hoa của các mẫu giống hoa hồng ............... 40 Bảng 3.8 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống hoa hồng .... 42 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ (%) giá trị nhập khẩu hoa hồng của các nƣớc EU năm 2003.......................................................................................... 8 Hình 3.1. Năng suất các mẫu giống hoa hồng ................................................ 41 Ảnh 1. Giống Phấn hồng ................................................................................ 23 Ảnh 2. Giống Nhung đen................................................................................ 24 Ảnh 3. Giống Kem ......................................................................................... 25 Ảnh 4. Giống Vàng thẫm................................................................................ 26 Ảnh 5. Giống Đỏ pháp.................................................................................... 27 Ảnh 6. Giống Cam .......................................................................................... 28 Ảnh 7. Giống Cánh sen .................................................................................. 29 Ảnh 8. Giống Đỏ son ...................................................................................... 30 1 MỞ Đ U 1. Lí do chọn đề tài Hoa là một món quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Mỗi loài hoa mang một vẻ đẹp riêng, một sắc thái riêng, có thể nói hoa là một sản phẩm đặc biệt vừa mang lại giá trị tinh thần, vừa mang lại giá trị kinh tế cao. Nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Hà Lan, Bungari… đã có nền sản xuất hoa rất phát triển và là nguồn thu nhập quan trọng của đất nƣớc. Trên thế giới và ở Việt Nam hoa hồng đƣợc xem là chúa tể của các loài hoa và là loài hoa đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nhất. Với ƣu điểm về kiểu dáng sang trọng lại đa dạng về màu sắc, hƣơng thơm, cũng nhƣ có thể trồng và thu hoạch quanh năm ở nhiều vùng khí hậu và sinh thái khác nhau nên rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất. Trong tự nhiên, giống hoa hồng có khoảng 150 loài, phân bố khắp bán cầu bắc, từ Alaska cho đến Mexico và ở cả Bắc Phi [47]. Việt Nam có khí hậu đa dạng, đất đai màu mỡ, phong phú là môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của hàng trăm loài hoa. Thực tế, trong những năm gần đây, diện tích và sản lƣợng hoa ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng và đang ngày càng đáp ứng tiêu dùng trong nƣớc. Việt Nam khu vực sản xuất hoa hồng đã tăng đáng kể trong những năm gần đây và có thể sẽ tăng nhiều hơn nữa trong những năm tới. Khu vực sản xuất thƣờng tập trung ở các thành phố lớn nhƣ Mê Linh, Tây Tựu (Hà Nội), Sapa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng ), thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng... Hiện có khoảng 15.000 ha đất trồng hoa ở nƣớc ta, hoa của Việt Nam đã và đang dần dần chiếm một thị phần lớn thị trƣờng trong nƣớc bởi giá thành và chất lƣợng sản phẩm. Thực tiễn của nghề trồng hoa cho thấy, muốn đạt hiệu quả cao thì không chỉ cần hoa cao cấp cho tiêu thụ nội địa mà còn hƣớng tới xuất khẩu. 2 Nhƣng để có hoa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thì cần phải có những giống hoa hồng cho năng xuất, chất lƣợng tốt. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng trồng tại Mê Linh - Hà Nội” vừa có cơ sở khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá và lựa chọn đƣợc một số giống hoa hồng có năng suất, chất lƣợng cao, phù hợp với điều kiện Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nhằm bổ sung và thay thế các giống hoa hồng có năng suất và chất lƣợng thấp hơn góp phần nâng cao thu nhập, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng hiện nay. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về các giống cây hoa hồng ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài giúp đánh giá và tìm ra những giống hoa hồng có năng suất và chất lƣợng cao để nhân rộng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 4. Điểm mới của đề tài Đề tài đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của một số giống hoa hồng tại Mê Linh - Hà Nội để làm cơ sở cho việc nhân rộng những giống hoa hồng mới cho năng suất cao, chống chịu tốt phục vụ sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng trên thế giới Khoảng 5000 năm trƣớc đây hoa hồng đã đƣợc trồng ở Trung Quốc, Tây Á và Bắc Phi. Sau đó, hoa hồng đã di thực đi khắp nơi trên thế giới. Gudin Serge (2000) cho rằng có 8 nhóm hoa hồng cổ xƣa, từ chúng hình thành nên nhiều giống hoa hồng phổ biến trên thế giới sau này. Nhóm có nguồn gốc từ Trung Quốc Rosa bracteata (1675), Rosa bracteata (1675), Rosa sericea ptericantha (1890) và Rosa wichuraiana variegata (1890). Nhóm có nguồn gốc từ Nhật Bản Rosa rugosa. Nhóm có nguồn gốc từ Bắc Mỹ Rosa foliolosa (1880) và nhóm phát sinh từ cực Bắc bán cầu Rosa nutkana. (Bảng 1.1) Bảng 1.1. Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới Loài TT Nguồn gốc Năm nghiên cứu 1 Rosa bracteata Nguồn gốc ở Trung Quốc 1675 2 Rosa foliolosa Bắc Mỹ 1880 3 Rosa nutkana 4 Rosa bracteata 5 Rosa rugosa Nguồn gốc Nhật Bản Rosa sericea Nguồn gốc Trung Quốc 1890 Nguồn gốc Trung Quốc 1890 Nguồn gốc Bắc Mỹ 1895 6 7 8 Là các loài phát sinh từ cực Bắc bán cầu Nguồn gốc ở Trung Quốc 1675 ptericantha Rosa wichuraiana variegata Rosa woodsii fendleri (Nguồn: Gudin Serge, 2000)[29] Hoa hồng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới từ hàn đới đến cận nhiệt đới, tập trung nhiều nhất ở một số nƣớc nhƣ Mỹ, Iraq, Ethiopia và Trung Quốc. Nhiều 4 nhà khoa học đã chia hoa hồng thành 10 nhóm lớn, với 115 loài phân bố ở 8 vùng chủ yếu trên thế giới [33]. Theo Rehder (1940) [35] nghiên cứu 10 nhóm hoa hồng lớn với 115 loài phân bố ở 8 vùng chủ yếu trên thế giới (bảng 1.2) Bảng 1.2. Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng Nhóm Số loài Số NST Vùng phân bố Banksiae 2 14 Đông Á Bracteatae 2 14 Caninae 23 28-42 Châu Á Châu Âu, Đông Á Carolinae 2 28 Bắc Mỹ Chinensis (Indicae) 2 14 Đông Á Cinnnamomeae 46 14-56 Bắc Mỹ Châu Á Gallicae 4 28 Ethiopia, Châu Âu Tây Á Laevigatae 1 14 Đông Á Pimpinelifolae 10 14-28 Châu Á Nam Âu Systylae 23 14 Tây Á Những loài chủ yếu R. banksiae Alt. R. cymosa Tratt. R. branteata Wendi. R. canina L. R. Carolina L. R. floliosa Nutt. R. chinnensis Jacq. R. gigantean Colelt ex Cre’p R. rugosa Thumbb. R. luktana Pall. R. acicularis Lindl. R. gallica L. R. damascene Mill. R. centifolia L. R. laevigata Michx R. sericea Lindl. R. foetida Herm. R. xanthina Lindl. R.hugonis Hemsl. R. moschata Herm. Wichuraiana Cr’ep. R.sempervirens L. R.multufora Thumb. Ex Murr 5 Do nhu cầu sử dụng, cho nên từ lâu, các loài trong chi Rosa đƣợc lai tạo rất nhiều để tạo ra các loài và các giống lai có nhiều đặc tính quý, đáp ứng thị hiếu của con ngƣời. Loài đƣợc lai nhiều nhất là Hồng thơm hay còn gọi là Hồng trà (Rosa x odorata (Andr.) Sweet, 1818 là loài lai giữa R. chinensis x R. gigantea có nguồn gốc từ châu Âu, đƣợc nhập trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và Việt Nam. Các giống hoa hồng nổi tiếng nhất trên thế giới nhƣ Rosa x odorata cv. Old Blush, Rosa x odorata cv. Hume's Blush, Rosa x odorata cv. Fortune's Double Yellow,... đều thuộc loài này, nhƣng nhiều khi đƣợc trích dẫn là Rosa chinensis. Từ Rosa x odorata, ngƣời ta lại lai tiếp với các giống hoặc loài khác để tạo ra các giống mới khác (tới 2000 giống lai), ví dụ: Hồng nhung (Red velvet rose), Hồng pháp (Gallic rose),.... Hà Minh Tâm (2013) [12], Gu Cuizhi & Kenneth R. Robertson (2003) [28], Nguyễn Tiến Hiệp (2003) [4] và Phạm Hoàng Hộ (1999) [5], E. Vidal (1968) [41]. 1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng 1.2.1. Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sinh trƣởng, phát triển của cây hoa hồng. Nhiệt độ ảnh hƣởng đến cây hoa hồng bao gồm: nhiệt độ ngày, đêm, chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm và nhiệt độ đất. Nhiệt độ còn ảnh hƣởng đến sự ra hoa và nở hoa, quang hợp, hô hấp và sự tạo thành các sản phẩm trao đổi chất đặc biệt là sắc tố do vậy mà ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất. Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005) nhiệt độ thích hợp nhất cho cây hoa hồng sinh trƣởng và phát triển là 18 - 220C, nhiệt độ quá cao (>380C) hoặc quá thấp (<80C) đều làm ảnh hƣởng đến cây hoa hồng [17]. Theo Moe. R và Kristoffersen (1999) nhiệt độ tối thích cho cây hoa hồng thƣờng là 23 - 250C, có một số giống từ 21 - 230C, tổng tích ôn của hoa hồng > 17000C. Nhiệt độ đêm có ảnh hƣởng lớn tới số lƣợng hoa và số lần ra 6 hoa do ảnh hƣởng tới hoạt động của bộ rễ. Đa số các giống ở nhiệt độ đêm khoảng 160C cho số lƣợng và chất lƣợng hoa tốt. Đồng thời cho biết nhiệt độ ngày cao hơn đêm sẽ rút ngắn thời gian phát dục của hoa hai ngày nhƣng không làm cho cánh dài ra [32]. 1.2.2. Ánh sáng Hoa hồng là cây ƣa sáng, trong điều kiện ánh sáng đầy đủ đảm bảo cho cây có thể sinh trƣởng phát triển thuận lợi nhất. Ánh sáng tác động tới hoa hồng nói riêng, cây trồng nói chung thông qua cƣờng độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng. Theo Hoàng Ngọc Thuận cây hoa hồng yêu cầu cƣờng độ chiếu sáng 10.000 - 12.000 lux, thời gian chiếu sáng thích hợp từ 8 - 12h/ngày. Ánh sáng cung cấp năng lƣợng cho quá trình quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, có tới 90% chất khô trong cây là do quá trình quang hợp tạo nên. Quang hợp phụ thuộc vào quang phổ ánh sáng và cƣờng độ chiếu sáng, đối với hoa hồng nếu cƣờng độ ánh sáng giảm thì năng suất và chất lƣợng đều giảm [16], [19]. 1.2.3. Độ ẩm Độ ẩm có ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây hoa hồng thông qua độ ẩm không khí và độ ẩm đất. Cây hoa hồng yêu cầu độ ẩm đất khoảng 60 - 70%, độ ẩm không khí 80 - 85%. Trong điều kiện thích hợp cây sinh trƣởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chất lƣợng cao. Lƣợng mƣa từ 800 - 2000mm và phân bố đều quanh năm là thích hợp [16]. 1.2.4.Đất Đất là một trong những yếu tố môi trƣờng rất quan trọng với sự sinh trƣởng, phát triển của thực vật nói chung, là nơi nâng đỡ, cung cấp nƣớc và chất dinh dƣỡng, không khí cho cây trồng. Cây hoa hồng yêu cầu đất tốt, sạch, nhiều mùn, hơi nhẹ và thoát nƣớc tốt, pH= 5,5 - 6,5. Đất trồng phải là nơi trải nắng, ít nhất phải có 8h nắng/ngày [17]. 7 Bộ rễ hoa hồng phân bố ở tầng đất 60cm trở lên, một số giống phân bố trên 1m, mực nƣớc ngầm trên 40cm để tránh ảnh hƣởng đến bộ rễ. Đất trồng hồng tốt nhất là đất Macgarit (đất đen đá vôi) hoặc đất giàu mùn. Loại đất này có kết cấu viên, khả năng giữ mùn tốt, thoáng khí, có lợi cho sự phát triển của bộ rễ [3]. 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới Các nƣớc sản xuất hoa hồng chính là Hà Lan, Mỹ, Côlômbia, Nhật, Israel, trong đó Hà Lan là nƣớc trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế giới. Mỹ là nƣớc trồng hoa hồng nhiều nhƣng nhập khẩu cũng nhiều. Năm 1996 Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ bông [42]. Tình hình sản xuất hoa cắt nói chung của các nƣớc trên thế giới năm 2003 đƣợc Hiệp hội hoa Hà Lan giới thiệu (bảng1.3). Bảng 1.3. Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số nƣớc trồng chính trên thế giới năm 2003 Tên nƣớc Diện tích (1000 ha) Giá trị (triệu Euro) Mỹ 25290 5250 Hà Lan 8510 3450 Italy 8465 1830 Tây Ban Nha 7620 350 Đức 7056 1175 Anh 6790 470 Pháp 6630 960 Úc 5400 335 Israel 2450 230 (Nguồn: Uganda Export Promotion Board (2005) [39]) Theo Hiệp hội Hoa Hà Lan: 5 nƣớc sản xuất hoa đứng đầu thế giới năm 2004 là Mỹ, Hà Lan, Đức, Pháp và Italy. Tuy nhiên, ngoại trừ Đức các nƣớc này cũng nằm trong 10 nƣớc đứng đầu về nhập khẩu hoa (hình 1.1). 8 Đức 26% Pháp 14% Hà Lan 28% Các nước khác 10% Anh 11% Úc 4% Italya 7% Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ (%) giá trị nhập khẩu hoa hồng của các nƣớc EU năm 2003 Thị trƣờng châu Âu là thị trƣờng nhập khẩu hoa hồng lớn nhất trên thế giới. Hà Lan mặc dù là nƣớc sản xuất hoa hồng đứng đầu thế giới nhƣng cũng là nƣớc nhập khẩu hoa hồng cắt lớn nhất Châu Âu, chiếm 28 % tổng số hoa hồng cắt đƣợc nhập vào EU năm 2003. Những nƣớc tiếp theo có số lƣợng nhập khẩu hoa hồng lớn ở Châu Âu là Đức 26%, Pháp 14% và Anh 11%. Các thành viên EU có số lƣợng nhập khẩu hoa hồng nhỏ hơn là Đan Mạch, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha [26]. Sản xuất hoa hồng ở Hà Lan phát triển không ngừng. Từ năm 1950, hoa hồng chủ yếu trồng ngoài đồng ruộng với chu kỳ trồng lại của hoa hồng từ 7 - 10 năm. Thời kỳ này, những kỹ thuật mới còn chƣa pháttriển. Gần đây Mexico và Nam Phi là các nƣớc mới trồng và tiêu thụ hoa hồng ở mức cao. Thị trƣờng nội địa của họ tiêu thụ khoảng 70% lƣợng hoa hồng sản xuất ra, ngƣợc lại với 15 năm trƣớc đây, hầu hết hoa hồng sản xuất ra nhằm mục tiêu xuất khẩu. Những nƣớc khác nhƣ Nga, Argentina... trƣớc đây chủ yếu nhập khẩu hoa hồng, đến nay đã bắt đầu phát triển trồng hoa hồng để đáp ứng cho thị trƣờng nội địa của họ [34]. 9 Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa hồng mang lại rất lớn nên các quốc gia trên thế giới đang ngày càng chú ý và đầu tƣ vào ngành sản xuất hoa nói chung và sản xuất hoa hồng nói riêng. Chính vì vậy, diện tích, năng suất và sản lƣợng hoa hồng không ngừng đƣợc tăng lên. Từ những năm 1970, nhà lƣới đƣợc xây dựng ồ ạt với số lƣợng lớn, hiện đại. Thời kỳ này, Hà Lan quan tâm đến việc thay đổi giống mới kết hợp với các yếu tố môi trƣờng [39]. Từ những năm 1980 trở đi, khoa học ngày càng phát triển, những nguyên vật liệu nhân tạo nhƣ giá thể, nhà lƣới, hệ thống tƣới tiêu, phân bón… đã đƣợc áp dụng làm thúc đẩy sản xuất. Cây hoa hồng đƣợc trồng trong nhà lƣới có các điều kiện tối ƣu về môi trƣờng nên cây hoa hồng đƣợc sinh trƣởng phát triển ngày càng tốt hơn [22]. Mỹ là nƣớc sản xuất hoa cắt lớn trên thế giới. Giá trị sản xuất hoa cắt đạt 424 triệu USD trong năm 2001 và chủ yếu phục vụ nội tiêu. Hoa hồng chiếm khoảng 30% thị trƣờng các loại hoa cắt [46]. Tại Mỹ, hoa hồng đƣợc sản xuất nhiều nhất ở bang California, chiếm 66% tổng giá trị hoa hồng đƣợc sản xuất tại Mỹ [37], [38]. Châu Á có diện tích trồng hoa hồng đứng thứ 3 trên thế giới. Các nƣớc trồng hoa nhiều nhất là Ấn Độ, Nhật Bản, Israel và Trung Quốc [25]. Trung Quốc bắt đầu sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ XX. Hiện nay, Quảng Đông là tỉnh trồng nhiều hoa hồng nhất, hàng năm sản xuất 2 tỷ 96 triệu bông, sau đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc trong đó hoa có chất lƣợng cao nhất là hoa hồng trồng ở Vân Nam [24]. Ngày nay, tổng diện tích trồng hoa của Trung Quốc lên tới 10.600 ha. Vân Nam đã trở thành trung tâm sản xuất hoa thƣơng mại lớn nhất của Trung Quốc. Sản xuất hoa chủ yếu trong nhà lƣới với những kỹ thuật tiên tiến và các giống hoa có năng suất cao [19]. 10 Năm 2017, Lễ hội hoa hồng Bulgaria do Đại sứ quán Cộng hoà Bulgaria, TW Hội hữu nghị Việt Nam - Bulgaria đồng phối hợp tổ chức, nhân ngày Quốc khánh nƣớc Cộng hoà Bulgaria, ngày 3/3. Tại lễ hội, đã có hơn 300 loài hoa hồng đặc sắc trên thế giới đƣợc tụ hội [45]. 1.3.2.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam Việt Nam có diện tích đất tự nhiên hơn 33 triệu ha nhƣng diện tích trồng hoa ở Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa đƣợc trồng lâu đời và tập trung một số vùng trồng hoa truyền thống nhƣ Ngọc Hà, Quảng An, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn (Thanh Hoá), Gò Vấp, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh),…với tổng diện tích trồng khoảng 3500 ha [43]. Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đƣợc chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã đƣợc nhà nƣớc quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu Rau - Quả thì hiện nay lợi nhuận thu đƣợc từ 1 ha trồng hoa cao hơn 1015 lần so với trồng lúa và 7-8 lần so với trồng rau. Gần 90% các loài hoa đƣợc trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nƣớc, tuy nhiên thị trƣờng xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của Việt Nam (hoa sen, hoa nhài và một số loài hoa mà các nƣớc ôn đới trồng khó khăn trong mùa Đông (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2003 cả nƣớc có 9430 ha hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lƣợng 482,6 tỷ đồng [43]. Thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, năm 2014, cả nƣớc có khoảng 22.671,9 ha diện tích trồng hoa, trong đó các tỉnh miền Bắc có 9.237,6 ha, miền Nam có khoảng 13.434,3 ha [46]. Cũng theo Cục Trồng trọt, trong vòng 10 năm gần đây (2005 - 2015) diện tích hoa đã tăng 2,3 lần, giá trị sản lƣợng tăng 7,2 lần (đạt 6.500 tỷ đồng, 11 trong đó xuất khẩu xấp xỉ 50 triệu đô - la Mỹ). Mức tăng thu nhập trên một đơn vị héc ta là ba lần, hình thành nhiều mô hình đạt từ 800 triệu đến 2,5 tỷ đồng trên một héc ta [46]. Việt Nam đã hình thành 3 vùng trồng hoa lớn sau: Vùng hoa đồng bằng sông Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa nhất là hoa hồng. Hoa đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh của vùng trong đó tập trung nhiều ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc… Hoa ở vùng này chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nƣớc và một số chủng loại nhỏ đã xuất khẩu sang Trung Quốc (hoa hồng, cúc…). Hoa hồng là loài hoa phổ biến nhất chiếm 35%, tiếp đến hoa cúc 30%, hoa đồng tiền 10%, còn lại là các loài hoa khác 25% [46]. Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho trồng các loại hoa, mặc dù diện tích không lớn nhƣng đây là nơi sản xuất các loại hoa cao cấp với chất lƣợng tốt nhƣ hoa phong lan, địa lan, hoa hồng, hoa đồng tiền… Diện tích trồng các loại hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra trong giai đoạn 1996 - 2000, chỉ riêng năm 2000 đã thu hoạch đƣợc 25,5 triệu cành hoa [46]. Hồng Đà Lạt không chỉ đƣợc đánh giá cao bởi ngƣời tiêu dùng Việt Nam mà còn bởi cả các bạn hàng thế giới với ƣu điểm hoa to, cành thẳng, bền, thơm, sinh trƣởng và phát triển tốt, khả năng kháng bệnh cao… Trong diện tích trồng hoa của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, diện tích trồng hoa hồng đã chiếm tới trên 55,27% với sản lƣợng 26,53 triệu bông/năm [10]. Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng quanh năm nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền… Thành phố Hồ Chí Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nƣớc, nhiều trang trại hoa lan đã đƣợc thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang trại hoa lan tại Thái Lan [43]. 12 Diện tích hoa ngày càng tăng cao đã đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng, nhất là ở các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300 cửa hàng bán các loại hoa chất lƣợng cao, đó là chƣa kể các hàng hoa nhỏ và cả những ngƣời bán rong. Ƣớc tính, lƣợng hoa tiêu thụ từ các nguồn trên ở mức hơn 1 triệu cành các loại trong một ngày. Tại Đà Lạt diện tích hoa cắt cành của vùng này năm 1996 chỉ có 174 ha, đến năm 2000 đã tăng lên 853 ha và hiện nay có khoảng 1467 ha (hoa cúc chiếm khoảng 24%, với sản lƣợng khoảng 10 - 13 triệu cành, với khoảng 84 tỷ đồng) [43]. Trong các loại hoa đƣợc trồng chính tại Việt Nam, diện tích trồng hoa hồng có tỷ lệ cao nhất chiếm 35 - 40%. Do hoa hồng có khả năng thích nghi và cho năng suất hoa cao, chất lƣợng hoa tốt nên rất đƣợc coi trọng để sản xuất hoa thƣơng mại [14]. Hoa hồng ở Việt Nam có nhiều giống: các giống cổ nhƣ hồng bạch, hồng nhung, hồng quế,… thƣờng có mùi thơm quyến rũ. Hiện nay, đã có thêm nhiều giống hồng mới hoa to, mọc đơn và không có gai đƣợc nhập nội về trồng ở một số địa phƣơng. Nhìn chung, các loại hoa hồng đều thuộc loại cây có biên độ sinh thái rộng. Tùy theo loại giống, cây có thể thích nghi với vùng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhƣ Sapa, Đà Lạt… hay có thể trồng ở vùng nắng nóng, lƣợng mƣa hàng năm rất thấp nhƣ Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) [6]. Năm 2013, diện tích hoa chất lƣợng cao chiếm trên 13% trong đó diện tích hoa hồng chất lƣợng cao tăng từ 23 ha lên 150 ha [44]. Tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội từ những năm 1992 nghề trồng hoa hồng đã phát triển. Năm 2005 diện tích trồng hoa có 300 ha, trong đó hoa hồng chiếm 90% diện tích. Đặc biệt từ năm 2011 - 2013, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội đã triển khai mô hình hoa hồng chất lƣợng cao quy mô 40,3 ha tại vùng bãi Văn Quán, xã Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội. Đến năm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất