Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý và định hướng sử dụng của gỗ re hươ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý và định hướng sử dụng của gỗ re hương

.PDF
69
121
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN TOÁN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, TÍNH CHẤT CƠ LÝ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG CỦA GỖ CÂY RE HƯƠNG (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn, 1864) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên HD : ThS. Nguyễn Việt Hưng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành” mỗi sinh viên ra trường cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về lý luận cũng như thực tiễn. Do đó thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên, quá trình thực tập tốt nghiệp nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn kiến thức lý luận, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo và thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Lâm Nghiệp và thầy giáo hướng dẫn làm đề tài tốt nghiệp ThS. Nguyễn Việt Hưng, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý và định hướng sử dụng của gỗ Re hương” . Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hưng, khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm – Đại Học Thái Nguyên. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn đề tài ThS. Nguyễn Việt Hưng, cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn ! Thái nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh Viên Nông Văn Toán ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, 25 tháng 5 năm 2015 Người viết cam đoan XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học! XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) iii DANH MỤC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Stt Tên bảng Số trang 1 Bảng 4.1: Thông số về cây lấy mẫu 29 2 Bảng 4.2: Đặc điểm cấu tạo của gỗ 30 3 Bảng 4.3: Độ ẩm của gỗ 31 4 Bảng 4.4: Tỷ lệ co rút theo 3 chiều 32 5 Bảng 4.5: Tỷ lệ dãn nở theo 3 chiều 33 7 Bảng 4.6: So sánh khả năng dãn nở tiếp tuyến của gỗ Re hương với một số loại gỗ khác Bảng 4.7: Khối lượng thể tích của gỗ 35 8 Bảng 4.8: Giới hạn bền khi nén dọc thớ 36 6 34 10 Bảng 4.9: So sánh giới hạn bền khi nén dọc thớ của gỗ Re hương với một số loại gỗ khác Bảng 4.10: Giới hạn bền khi kéo dọc thớ 38 11 Bảng 4.11: Giới hạn bền uỗn tĩnh 39 9 12 13 Bảng 4.12: So sánh giới hạn bền uỗn tĩnh của gỗ Re hương với một số loại gỗ khác Bảng 4.13: Modul đàn hồi uỗn tĩnh 37 39 40 iv DANH MỤC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Stt Số trang 1 Tên hình Hình 2.1: Mạch gỗ xếp vòng 2 Hình 2.2: Mạch gỗ xếp phân tán 4 3 Hình 2.3: Mạch gỗ xếp trung gian 5 4 Hình 2.4: Các hình thức tụ hợp của lỗ mạch 6 5 Hình 2.5: Đặc điểm cấu tạo lớp của gỗ 9 4 7 Hình 3.1: Một số thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm của đề tài Hình 4.1: Hình mẫu và cấu tạo của mẫu 8 Hình 4.2: Biểu đồ lực nén dọc thớ 37 9 Hình 4.3: Sơ đồ uỗn tĩnh 40 6 25 và 26 29 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT D1.3 – Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m tính từ gốc cây. Hvn - Chiều cao vút ngọn. Hdc - Chiều cao dưới cành. TCVN – Tiêu chuẩn Việt Nam. vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU ……………………………………………………...…..1 1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………....………..1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………...……2 1.3. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………...2 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học……………………………………………….2 1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn……………………………………………….2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………….…3 2.1. Cơ sở khoa học…………………………………………………………...3 2.1.1. Các đặc điểm cấu tạo của gỗ…………………………………………...3 2.1.1.1. Mạch gỗ………………………………………………………………3 2.1.1.2. Sợi gỗ…………………………………………………………………6 2.1.1.3. Tế bào mô mềm………………………………………………………8 2.1.1.4. Tia gỗ…………………………………………………………………8 2.1.1.5. Cấu tạo lớp…………………………………………………………...8 2.1.1.6. Tế bào chứa chất kết tinh (thể bít)……………………………………9 2.1.1.7. Gỗ giác – gỗ lõi………………………………………………………9 2.1.1.8. Gỗ sớm – gỗ muộn………………………………………….………..9 2.1.2. Tính chất vật lý của gỗ………………………………………………..10 2.1.2.1. Độ ẩm của gỗ ……………………………………………………….10 2.1.2.2. Co dãn của gỗ……………………………………………………….10 2.1.2.3. Độ hút ẩm, hơi nước của gỗ………………………………………...11 2.1.2.4. Độ hút nước của gỗ…………………………………………………11 2.1.2.5. Khối lượng thể tích…………………………………………………12 2.1.3. Tính chất cơ học của gỗ………………………………………………12 2.1.3.1. Giới hạn bền khi nén………………………………………………..12 vii 2.1.3.2. Giới hạn bền khi kéo của gỗ………………………………………...13 2.1.3.3. Giới hạn bền khi uỗn tính và modul đàn hồi uỗn tính…………........13 2.1.3.4. Độ cứng của gỗ……………………………………………………...13 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu…………………………………………..14 2.2.1. trên thế giới……………………………………………………………14 2.2.2. Ở Việt Nam…………………………………………………………...14 2.2.3. Đặc điểm, phân bố, sinh thái học của cây Re hương…………………15 2.2.3.1. Nguồn gốc, đặc điểm phân bố và sinh thái học………….………….15 2.2.3.2. Đặc điểm hình thái, sự sinh trưởng, phát triển…………….………..16 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………………………...17 3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...17 3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………..17 3.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………17 3.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….17 3.4.1. phương pháp kế thừ số liệu…………………………………………...17 3.4.2. Phương pháp luận……………………………………………………..18 3.4.3. Phương pháp thực nghiệm…………………………………………….18 3.4.4. Phương pháp tổng hợp kết quả và thống kê toán học…………………23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN……………………..27 4.1. Đặc điểm nơi lấy và cây lấy mẫu thí nghiệm…………………………...27 4.1.1. Đặc điểm nơi lấy mẫu…………………………………………………27 4.1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………….27 4.1.1.2. Địa hình đất đai……………………………………………………..27 4.1.1.3. Khí hậu thủy văn……………………………………………………28 4.1.2. Đặc điểm cây lấy mẫu………………………………………………...29 4.2. Đặc điểm cấu tạo gỗ Re hương…………………………………………29 viii 4.3. Tính chất vật lý chủ yếu của gỗ Re hương……………………………...31 4.3.1. Độ ẩm của gỗ………………………………………………………….31 4.3.2. Co rút và dãn nở của gỗ Re hương……………………………………32 4.3.2.1. Co rút theo 3 chiều……………………………………………….....32 4.3.2.2. Dãn nở theo 3 chiều…………………………………………….…...33 4.3.3. Khối lượng thể tích………………………………………………..…..34 4.4. Tính chất cơ học của gỗ Re hương…………………………………...…35 4.4.1. Giới hạn bền khi nén……………………………………………….…36 4.4.2. Giới hạn bền khi kéo của gỗ…………………………………………..38 4.4.3. Giới hạn bền khi uốn tĩnh……………………………………………..38 4.4.4. Modul đàn hồi uốn tĩnh……………………………………………….40 4.5. Định hướng sử dụng của gỗ Re hương…………………………………41 4.5.1. Trong xây dựng……………………………………………………….41 4.5.2. Trong sản xuất đồ mộc thông dụng…………………………………...41 4.5.3. Trong sản xuất ván nhân tạo…………………………………………..42 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………….………..44 5.1. Kết luận…………………………………………………………………44 5.2. Đề nghị………………………………………………………………….45 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………46 1 PHẦN 1 MỞ ĐẨU 1.1. Đặt vấn đề Như chúng ta đã biết gỗ đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người và là một mặt hàng, nguyên liệu truyền thống được Việt Nam sử dụng, buôn bán từ rất lâu ở nhiều địa phương khác nhau như: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tây Nguyên,…… Gỗ thường được sử dụng để làm đồ nội thất, trong các công trình xây dựng, đóng thuyền. Tùy vào từng loại gỗ mà có mục đích sử dụng khác nhau. Việt Nam phân bố thành 3 vùng: miền Bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền Trung mang đặc điểm khí hậu gió mùa, trong khi miền Nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84100% cả năm. Lượng mưa cả năm ở mọi vùng đều lớn, dao động từ 120- 300 centimet. Chính vì có một khí hậu đặc trưng như vậy mà Việt Nam có sự đa dạng và phong phú về thành phần loài lớn. Do đó đặc điểm cấu tạo và tính chất cơ lý của gỗ cùng một loài cũng khác nhau theo đặc điểm khí hậu và địa lý. Dựa vào đặc điểm, tính chất cấu tạo của gỗ mà chúng ta có hướng sử dụng khác nhau như: gỗ có vân thớ đẹp và dễ quan sát thì được sử dụng chủ yếu là đóng đồ, tủ, bàn ghế, nội thất trang trí trong nhà…... Gỗ cứng, cường độ chịu lực cao thì được sử dụng làm vật liệu xây dựng, cột chống, trụ mỏ….. Còn đối với công nghiệp giấy thì đòi hỏi gỗ phải mềm, có cấu tạo dạng sợi và tỷ lệ xenlulo cao. Cây Re hương thuộc họ long não (Lauraceae) là một loại cây thân gỗ, cao 10- 25m, đường kính thân 0,4- 0,6m hay hơn nữa. vỏ màu nâu, dày 0,30,5cm. Gỗ tốt không bị mục, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Lá, gỗ thân và nhất là gỗ và rễ chứa tinh dầu có giá trị. 2 Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý và định hướng sử dụng của gỗ Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn, 1864)”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định cấu tạo, tính chất vật lý, cơ học chủ yếu của gỗ Re hương ở rừng tự nhiên Việt Nam. - Trên cơ sở phân tích đặc điểm cấu tạo và tính chất của gỗ Re hương và định hướng sử dụng nguồn nguyên liệu này trong công nghệ chế biến gỗ và đánh giá được hướng sử dụng có hiệu quả nhất cho loài cây này. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Đề tài là cơ sở khoa học cho việc nhận biết cấu tạo, đặc điểm và tính chất cơ lý của gỗ cây Re hương và định hướng sử dụng cho loại gỗ này. 1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn - Xác định được hướng sử dụng của gỗ. - Giúp cho kiểm lâm trong việc nhận biết loại gỗ và đưa ra mức phạt đúng mức với những hành vi vi phạm liên quan tới gỗ. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các đặc điểm cấu tạo của gỗ (Nguyễn Việt Hưng, 2012)[8] 2.1.1.1. Mạch gỗ Là tổ chức của nhiều tế bào mạch gỗ nối tiếp nhau thành ống dài sắp xếp theo chiều dọc thân cây. Đây là loại tế bào vách dày có kích thước lớn nhất nên dễ quan sát nhất. Mạch gỗ chỉ có ở gỗ lá rộng, chiếm một tỷ lệ khá lớn, trung bình từ 20-30 % thể tích gỗ. Tỷ lệ mạch gỗ nhiều hay ít tùy thuộc vào loại cây, tuổi, gỗ sớm, gỗ muộn và điều kiện sinh trưởng. Vai trò của mạch gỗ trong thân cây là dẫn truyền nhựa nguyên từ rễ lên lá, lỗ thông ngang trên vách tế bào mạch gỗ nằm cạnh nhau có vai trò dẫn truyền nước, chất dinh dưỡng theo chiều ngang thân cây. Sau khi chặt hạ, mạch gỗ và lỗ thông ngang trên mạch làm nhiệm vụ lưu thông nước trong gỗ làm cho gỗ chóng khô. Trong việc bảo quản gỗ, mạch gỗ có tác dụng làm cho thuốc thấm sâu và nhanh, lỗ thông ngang có tác dụng vận chuyển thuốc ngấm theo chiều ngang. Mạch gỗ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong việc nhận mặt gỗ, là yếu tố làm giảm tính chất cơ lý của gỗ lá rộng. Một số loại cây trong mạch gỗ có thể bít. Thể bít làm cho gỗ khó thấm thuốc bảo quản nhưng phần này có tác dụng chống lại sâu nấm phá hoại. Một số loại gỗ có chứa chất kết tinh trong mạch gỗ. * Các hình thức phân bố của lỗ mạch - Mạch xếp vòng: Trong phạm vi mỗi vòng năm, các lỗ mạch ở phần gỗ sớm có đường kính lớn xếp thành vòng tròn đồng tâm vây quanh tuỷ, còn ở phần gỗ muộn nhỏ, nằm rải rác và phân tán. Ở nước ta hình thức này rất ít chỉ thấy ở xoan ta, tếch và một ít loại gỗ khác. 4 Hình 2.1. Mạch gỗ xếp vòng - Mạch phân tán: Lỗ mạch ở phần gỗ sớm và gỗ muộn to nhỏ gần như nhau nằm phân tán rải rác. Đây là hình thức phổ biến ở gỗ nước ta. Hình 2.2. Mạch gỗ xếp phân tán - Mạch vừa xếp vòng vừa phân tán (trung gian): ở phần gỗ sớm lỗ mạch lớn hơn phần gỗ muộn và có xu hướng xếp thành vòng, càng ra đến phần gỗ muộn lỗ mạch bé dần và phân tán. Các loại gỗ bồ hòn, thôi ba, xoan nhừ…. có loại hình thức phân bố này. 5 Hình 2.3. Mạch gỗ xếp trung gian * Các hình thức tụ hợp lỗ mạch - Mạch đơn: Từng lỗ mạch nằm đơn độc, rải rác, phân tán, không có liên hệ gì với các lỗ mạch khác. Các loại gỗ bạch đàn, hà nu, táu mật …v.v… có thể xem là gỗ có lỗ mạch đơn phân tán. - Mạch kép: Hai hoặc nhiều lỗ mạch nằm sát cạnh nhau, các lỗ mạch ở giữa thường bị ép dẹt, làm cho lỗ mạch kép giống như một lỗ mạch đơn chia thành nhiều ngăn. Mạch kép đa số xếp theo hướng xuyên tâm: gỗ gáo, ba soi…vv… có mạch kép (2 ÷ 4) lỗ, chua khét có mạch kép (2 ÷ 6) lỗ. - Mạch nhóm: Từ 3 lỗ mạch trở lên, tụ hợp thành nhóm nhỏ. Hình thức này rất ít thấy ở gỗ nước ta. - Mạch dây: Nhiều lỗ mạch nằm sát nhau, kéo dài thành dây, hoặc nằm gần nhau nhưng có xu hướng kéo dài thành dây theo hướng xuyên tâm hoặc tiếp tuyến. + Mạch dây xuyên tâm, có thể kéo dài thành hàng song song với tia gỗ, hoặc lượn qua lại như ở gỗ sến mật, thành ngạnh, đỏ ngọn, các loại giẻ hoặc có xu hướng đan thành màng lưới . 6 + Mạch dây tiếp tuyến, thường xếp thành vòng gián đoạn hoặc liên tục lượn vòng quanh tuỷ ở một số lớn loại gỗ thuộc họ đinh . a b d c e Hình 2.4. Các hình thức tụ hợp của lỗ mạch a- Tụ hợp đơn, b- tụ hợp kép, c- tụ hợp nhóm, d- tụ hợp dây xuyên tâm, e- tụ hợp dây tiếp tuyến 2.1.1.2. Sợi gỗ Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên gỗ lá rộng, chiếm tỷ lệ trung bình là 50 % thể tích gỗ. Sợi gỗ giữ vai trò cơ học làm cho cây đứng vững, vì thế vách tế bào càng dày, ruột càng bé thì cường độ gỗ càng cao. Trong công nghệ, đặc biệt là công nghệ sản xuất bột giấy và giấy người ta quan tâm tới một số thông số sau của sợi gỗ. 7 Chiều dài sợi: Có ảnh hưởng khác nhau đến cường độ của giấy, nếu ký hiệu chiều dài sợi là L thì: Cường độ xé của giấy tỷ lệ thuận với (L)1,5. Cường độ bục của giấy tỷ lệ thuận với (L)1,0. Cường độ đứt của giấy tỷ lệ thuận với (L)0,5. Cường độ gấp của giấy tỷ lệ thuận với (L)0,5. Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng sợi: Tỷ lệ này lớn có nghĩa là các sợi dễ dàng đan xen vào nhau, giấy sản xuất ra sẽ có cường độ cao. Trong sản xuất giấy và bột giấy yêu cầu tỷ lệ này >50. Chiều dày vách tế bào của sợi gỗ: Vách tế bào càng mỏng báo hiệu cường độ gấp của giấy sẽ cao. Để đánh giá chính xác, người ta dùng tỷ lệ giữa chiều dày vách tế bào sợi gỗ và đường kính ruột của tế bào sợi gỗ, ký hiệu 2W/D. Trong đó W chiều dày của một bên vách tế bào, D đường kính ruột tế bào. - Nếu sợi gỗ có tỷ lệ (2W/D) <1 thì nguyên liệu dùng để sản xuất bột giấy rất tốt. - Nếu sợi gỗ có tỷ lệ (2W/D) =1 thì nguyên liệu dùng để sản xuất bột giấy tốt. - Nếu sợi gỗ có tỷ lệ (2W/D >1 thì không dùng loại nguyên liệu này để sản xuất giấy và bột giấy [43]. Trong trường hợp tế bào sợi gỗ có vách mỏng, đường kính ruột lớn thì sợi sẽ mềm, dẻo dai, dễ bị ép, mặt tiếp xúc giữa các sợi lớn, giấy có độ chặt giữa các sợi, khi xeo bề mặt giấy bóng, nhẵn, trừ cường độ xé còn các cường độ khác đều cao. Độ thô của sợi: Phản ánh khối lượng của một đơn vị chiều dài sợi, được đo bằng số mg/100 mm sợi khô. Độ thô của sợi có liên quan đến đường kính ruột tế bào, chiều dày vách tế bào, khối lượng thể tích vách tế bào, đường kính trung bình tế bào sợi. Nếu chiều rộng của sợi cố định lại thì vách tế bào sợi thô sẽ dày, độ dãn dài của sợi thô lớn, tính dẻo kém, không dễ bị ép bẹp, 8 diện tích tiếp xúc giữa các sợi với nhau nhỏ gây ảnh hưởng đến sự kết hợp giữa các sợi với nhau. Với sợi thô khi sản xuất giấy, độ đồng đều kém, độ xốp, độ thấu khí, độ thô tương đối lớn, cường độ xé cao, các cường độ khác thấp. Với nguyên liệu có sợi thô dùng để sản xuất những loại bao bì như vỏ bao xi măng, giấy catton cần cường độ xé cao, độ thấu khí lớn, không phù hợp với sản xuất giấy mỏng, giấy viết. 2.1.1.3. Tế bào mô mềm Là những tế bào vách mỏng làm nhiệm vụ dự trữ chất dinh dưỡng trong cây. Loại tế bào này chiếm tỷ lệ 2-15 % thể tích của gỗ. Nếu tế bào mô mềm phát triển thì cường độ gỗ giảm xuống đồng thời gỗ dễ bị sâu nấm phá hoại. 2.1.1.4. Tia gỗ Tia gỗ lá rộng hoàn toàn do tế bào mô mềm cấu tạo nên. Tia gỗ lá rộng chiếm 10 -15 % thể tích, có loại chiếm tới 20-30% thể tích. Tia gỗ gây ra nghiêng thớ đối với tất cả các tế bào xếp dọc thân cây. Tia gỗ càng rộng, càng lớn làm cho gỗ nghiêng thớ càng nhiều. Thực nghiệm đã chứng minh tia gỗ càng nhiều thì sự chênh lệch về sức co dãn giữa hai chiều xuyên tâm và tiếp tuyến càng lớn. Đây cũng là nguyên nhân gây ra nứt nẻ gỗ. Gỗ càng nghiêng thớ chéo thớ khi cắt gọt tiêu hao càng nhiều công trong sản xuất ván dán, ván mỏng tạo ra bề mặt bị sơ xước làm giảm chất lượng ván. 2.1.1.5. Cấu tạo lớp Là dạng cấu tạo đặc biệt của một số loại gỗ lá rộng. Dưới mắt thường và kính lúp, quan sát trên mặt cắt tiếp tuyến nhận được các đường gợn sóng cách nhau đều đặn. Tùy theo từng loại cây mà có từ 2- 7 lớp/mm. 9 Hình 2.5. Đặc điểm cấu tạo lớp của gỗ 2.1.1.6. Tế bào chứa chất kết tinh (thể bít) Tế bào nhu mô chứa chất kết tinh là đặc điểm của nhiều loại gỗ, bên trong ruột tế vào chứa chất tích tụ có màu sắc khác nhau. Đây cũng là một đặc điểm giúp ta nhận định loại gỗ. 2.1.1.7. Gỗ giác - gỗ lõi Một số loại gỗ, phần gỗ phía ngoài sát vỏ có màu nhạt hơn gọi là gỗ giác, phần gỗ bên trong đi vào tủy có màu sẫm hơn gọi là gỗ lõi. Nếu màu sắc và độ ẩm phần gỗ bên trong và phần gỗ bên ngoài không khác biệt nhau thì là gỗ giác và gỗ lõi không phân biệt. Nếu màu sắc và độ ẩm phần gỗ bên trong và phần gỗ bên ngoài khác biệt nhau gọi là gỗ giác và gỗ lõi phân biệt, loại cây gỗ giác lõi phân biệt. 2.1.1.8. Gỗ sớm- gỗ muộn Trong mỗi vòng năm phần gỗ phía trong sinh ra vào thời kỳ đầu mùa sinh trưởng gọi là gỗ sớm. Phần gỗ phía ngoài sinh ra vào cuối mùa sinh trưởng gọi là gỗ muộn. Một số loại gỗ có gỗ sớm và gỗ muộn khác nhau về kích thước gọi là gỗ sớm và gỗ muộn phân biệt. Một số loại gỗ khi quan sát thấy đường kính lỗ mạch có kích thước tương tự nhau trên một vòng năm gọi là gỗ sớm và gỗ muộn không phân biệt. Đây cũng là đặc điểm giúp ta nhận định loại gỗ. 10 2.1.2 Tính chất vật lý của gỗ 2.1.2.1. Độ ẩm của gỗ Các trạng thái bình thường của gỗ và sản phẩm gỗ đều có độ ẩm nhất định. Độ ẩm gỗ được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của nước trong gỗ và khối lượng gỗ khô. Độ ẩm (W) của gỗ được tính theo công thức sau: W0 = Trong đó: , W1 = W0 - độ ẩm tuyệt đối của gỗ; W1 - độ ẩm tương đối của gỗ m1 - trọng lượng của gỗ còn tươi. m0 - trọng lượng gỗ đã sấy khô. 2.1.2.2. Co dãn của gỗ Khi phơi sấy gỗ, nước từ trong gỗ bốc hơi ra, kích thước gỗ thu nhỏ lại, hiện tượng ấy gọi là sự co rút. Ngược lại, khi gỗ khô kiệt hút nước, làm cho kích thước gỗ tăng lên, hiện tượng ấy gọi là sự dãn nở. Nhưng không phải mỗi khi độ ẩm gỗ thay đổi thì hiện tượng co dãn đều sản sinh, gỗ chỉ co dãn khi độ ẩm của nó biến đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hoà thớ gỗ. Mặt khác, gỗ có cấu tạo không đồng nhất theo 3 chiều thớ nên co dãn của gỗ theo 3 chiều là rất khác nhau. Co dãn là nguyên nhân gây nên biến hình, cong vênh, nứt nẻ trong quá trình sấy gỗ hoặc sử dụng gỗ trực tiếp,… Hiểu được đặc điểm co dãn của từng loại gỗ sẽ giúp chúng ta sử dụng gỗ hợp lý và có các biện pháp phòng trừ, hạn chế những nhược điểm do gỗ co dãn gây ra. (Lê Xuân Tình và Cs, 1993)[10] 11 2.1.2.3. Độ hút ẩm, hơi nước của gỗ Gỗ để lâu trong không khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của gỗ tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm thăng bằng) Trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết, gỗ khô hút hơi nước sẽ dãn nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của gỗ, làm giảm cường độ và tạo điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại gỗ. Ngược lại, trong không khí khô, gỗ ướt sẽ thoát hơi nước và co rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và thoát hơi nước của gỗ phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí. Nhiệt độ giảm xuống càng nhanh, gỗ hút hơi nước càng mạnh. Độ ẩm không khí càng cao gỗ hút hơi nước càng nhiều. Quá trình hút hơi nước của gỗ sẽ kết thúc khi nó đạt độ ẩm thăng bằng. Hút và thoát hơi nước trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết còn là một trong những nguyên nhân gây nên cong vênh, nứt nẻ, biến hình ảnh hưởng xấu đến phẩm chất gỗ (Lê Xuân Tình và Cs, 1993)[10] 2.1.2.4. Độ hút nước của gỗ Sức hút nước của gỗ là năng lực hút lấy nước vào gỗ khi ngâm gỗ trong nước. Tính chất hút nước của gỗ được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút nước, thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khối lượng thể tích, vị trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu.… trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích càng lớn thì khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt cắt xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt ngang càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút nước nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hút
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng