Nghiên cứu đa dạng sinh học của Hải miên (Porifera) tại Đảo Cồn Cỏ, tỉnh
Quảng Trị
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Mỹ Linh, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Phan Minh Tuấn và các cán
bộ Phòng Phát triển Công nghệ y sinh, Trung tâm Phát triển công nghệ cao,
Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã t ận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi
trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng tài nguyên sinh vật và
Phòng nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công
nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu và vật
liệu
nghiên cứu để thực hiện luận án.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, bạn bè và gia
đình đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày
Học viên
tháng 1 năm 2016
Lê Thành Long
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI
LIỆU .................................................................. 3
1.1 Giới thiệu chung về hải
miên ............................................................................... 3
1.2 Đặc điểm cấu tạo và sinh
lý .................................................................................. 4
1.3 Đặc điểm sinh sản và phát
triển ............................................................................ 6
1.4 Đa dạng sinh học của hải
miên ............................................................................. 6
1.4.1 Hệ thống phân loại hải
miên ............................................................................. 6
1.4.2 Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học và phát sinh chủng loại của hải
miên .......................................................................................................................
..... 7
1.5 Chỉ thị trong đánh giá đa dạng sinh
học.............................................................. 12
1.6 Các chỉ thị DNA trong đánh giá đa dạng sinh học hải
miên .............................. 14
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................
16
2.1 Vật
liệu ............................................................................................................... 16
2.1.1 Đối tượng nghiên
cứu ..................................................................................... 16
2.1.2 Hóa
chất .......................................................................................................... 16
2.1.2 Trang thiết
bị ................................................................................................... 17
2.2 Phương pháp nghiên
cứu .................................................................................... 18
2.2.1 Phương pháp xử lý mẫu nghiên
cứu ............................................................... 18
2.2.2 Phương pháp tách DNA tổng số từ hải
miên .................................................. 18
2.2.3 Phương pháp
PCR ........................................................................................... 19
2.2.4 Phương pháp điện di kiểm tra kết
quả ............................................................ 20
2.2.5 Phương pháp xử lý trình tự
nucleotide ........................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................
23
3.1 Kết quả tách chiết DNA tổng
số ........................................................................ 23
3.2 Kết quả PCR và xác định trình tự các đoạn DNA chỉ
thị .................................. 24
3.3 Phân tích đa dạng di truyền của các mẫu hải miên nghiên
cứu ......................... 25
3.4 Cây phát sinh chủng
loại .................................................................................... 30
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................
32
4.1 Kết
luận .............................................................................................................. 32
4.2 Kiến
nghị ............................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM
KHẢO ...................................................................................... 33
PHỤ
LỤC ................................................................................................................. 36
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
CTAB
DNA
Cetyl Trimethyl Amoni Bromid
Deoxyribonucleic acid
rDNA 18S
Gen ribosome DNA 18S
ETDA
Ethylenediamine tetraacetic acid
PCR
Polymerase Chain Reaction
RAPD
Random Amplified Polymorphism DNA
RFLP
Restriction fragment length polymorphism
RNA
Ribonucleic acid
TAE
Tris Acetate EDTA
Taq
Thermus aquaticus
Tm
Nhiệt độ nóng chảy (Melting Temperatures)
UV
Ultraviolet (light)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh một số đặc điểm cấu tạo giữa các lớp hải
miên ........................... 7
Bảng 1.2: Số lượng loài hải miên qua các nghiên cứu tại Việt
Nam ....................... 11
Bảng 2.1: Danh sách mẫu hải
miên .......................................................................... 16
Bảng 2.2: Danh sách mẫu hải
miên .......................................................................... 17
Bảng 2.3: Thành phần cho phản ứng PCR với thể tích
25µl ................................... 19
Bảng 2.4: Chu trình nhiệt phản ứng
PCR ................................................................ 20
Bảng 2.5: Danh sách trình tự của một số các loài hải miên lưu trữ trên ngân
hàng
Genbank .................................................................................................................
.. 21
Bảng 3.1: Độ tương đồng (%) giữa trình tự nucleoitde của các mẫu hải miên
nghiên
cứu và các trình tự tham khảo tương
ứng ................................................................ 25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ các kiểu cấu tạo cơ thể của hải
miên ............................................... 5
Hình 1.2: Sơ đồ Khu vực nghiên cứu tại Đảo Cồn
Cỏ ............................................ 12
Hình 3.1: Kết quả điện di DNA tổng số của mẫu Hải
miên .................................... 23
Hình 3.2: Ảnh điện di sản phẩm PCR mẫu hải miên bằng mồi
18S ........................ 24
Hình 3.3: Trình tự gen 18S mẫu hải
miên ................................................................ 27
Hình 3.4: Cây phát sinh chủng loại của 6 mẫu hải miên và các trình tự tham
khảo
dựa vào đoạn DNA chỉ thị trên rDNA
18S .............................................................. 30
MỞ ĐẦU
Ngành Porifera (được Grant phân loại năm 1836), tên thường gọi là hải
miên, là một trong những loài động vật biển có độ đa dạng cao nhất đồng thời
đóng
vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển. Đặc biệt, hải miên được đánh giá là
nhóm
sinh vật biển chứa nhiều hợp chất mới mang các hoạt tính sinh học liên quan y dược như chống ung thư, hỗ trợ điều trị thần kinh, tăng khả năng miễn dịch,
giảm
đau, kháng virus, kháng vi sinh vật, vi khuẩn lao...
Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú, đặc biệt là các loài
hải miên. Tuy nhiên, chỉ có một số ít nghiên cứu về hải miên ở biển Việt Nam
liên
quan tới thành phần loài và phân bố của hải miên tại các vùng biển thuộc vịnh
Nha
Trang và vịnh Hạ Long. Gần đây, các nghiên cứu về thành phần hóa học của
một số
loài hải miên tại biển Việt Nam đã phân lập được nhiều hợp chất có cấu trúc
mới và
nhiều hoạt chất có giá trị. Mặc dù vậy, hướng nghiên cứu về hải miên còn khá
mới
mẻ, đáng chú ý là chưa có nghiên cứu nào ở mức độ sinh học phân tử hay đánh
giá
đa dạng di truyền đối với hải miên ở biển Việt Nam. Từ trước tới nay, nghiên
cứu
đa dạng loài hải miên mới dừng ở đa dạng hình thái. Số lượng loài hải miên tại
Việt
Nam khá nhiều, nhiều loài có hình thái tương đối giống nhau; do vậy, các
nghiên
cứu đánh giá đa dạng hải miên ở cấp độ sinh học phân tử sẽ góp phần tìm hiểu
và
phát triển tiềm năng ứng dụng của hải miên. Do đó, vấn đề cấp thiết hiện nay là
phải phát huy được những giá trị và tiềm năng ứng dụng của hải miên bằng
các
nghiên cứu thích hợp và có hệ thống.
Khu vực nghiên cứu được lựa chọn là Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ thuộc
tỉnh Quảng Trị. Đây là khu vực biển được đánh giá là một trong những vùng có
mức độ đa dạng sinh học biển khá cao ở Việt Nam, trong đó nhóm hải miên
xuất
hiện phong phú cả về số lượng và thành phần loài.
Trên cơ sở đó, luận văn “Nghiên cứu đa dạng sinh học của Hải miên
(Porifera) tại Đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện. Luận văn này có
mục tiêu bước đầu nghiên cứu phát triển các chỉ thị sinh học phân tử nhằm đánh
giá
đa dạng di truyền và đa dạng sinh học, góp phần hỗ trợ cho việc định loài một
số
mẫu hải miên thu thập được ở tại Đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị.
Nội dung của luận văn gồm:
1. Tách chiết DNA tổng số từ các mẫu hải miên nghiên cứu.
2. Tối ưu hóa các điều kiện PCR để nhân dòng các đoạn DNA chỉ thị.
3. Đánh giá đa dạng di truyền của các mẫu hải miên nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về hải miên
Ngành Porifera (được Grant phân loại năm 1836), tên thường được gọi là hải
miên hay bọt biển, được tìm thấy trong hầu hết các môi trường nước, tuy nhiên,
hải
miên sinh sống phổ biến và đa dạng nhất trong môi trường biển. Theo Van Soest
và
cộng sự, 2016, có 8701 loài hải miên được ghi nhận [20], được phân loại thành
4
lớp, trong đó lớp Demospongiae (được Sollas phân loại năm 1885) là lớp đa
dạng
nhất, chiếm 80% số loài hải miên được biết cho tới nay. Hải miên được coi là
động
vật đa bào chưa hoàn thiện (Parazoa). Hải miên là nhóm động vật sống bám, tuy
vậy một số loài có khả năng vận động nhờ vào tế bào chất hay roi. Màu sắc,
hình
dạng, kích thước cơ thể các loài hải miên rất đa dạng: loài bé nhất
khoảng vài
milimét, loài lớn nhất có thể tới hàng mét. Hải miên hầu như có mặt trên toàn
thế
giới, sinh sống trong một loạt các môi trường dưới đại dương, từ các vùng cực
đến
các vùng nhiệt đới [11]. Thường hải miên phân bố ở các vùng yên tĩnh, bởi vì
trầm
tích khuấy động bởi sóng hoặc dòng sẽ chặn các lỗ chân lông, làm cho chúng
khó
khăn trong việc ăn và thở [7]. Phần lớn hải miên thường được tìm thấy trên bề
mặt
vững chắc như đá, nhưng một số loài có thể gắn vào trầm tích mềm mại [9].
Hải miên dồi dào hơn ở vùng biển ôn đới nhưng ít đa dạng hơn so với vùng
nhiệt đới, có thể vì các sinh vật con mồi của chúng phong phú ở vùng biển nhiệt
đới
[11]. Hải miên thuộc lớp Hexactinellida (hải miên thủy tinh) là phổ biến
nhất ở
vùng biển Bắc cực và các khu vực sâu của vùng biển ôn đới và nhiệt đới cơ thể
hải
miên thủy tinh rất xốp cho phép trích xuất thực phẩm từ các vùng biển nghèo
thức
ăn mà không cần phải hoạt động nhiều. Hải miên thuộc lớp Demospongiae và
hải
miên lớp Calcarea (hải miên đá vôi) phong phú và đa dạng ở các vùng nước có
độ
sâu ít hơn [14].
1.2 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý
Hải miên được coi là động vật đa bào chưa hoàn thiện (Parazoa) vì có các
đặc điểm sau [3]:
- Cơ thể đa bào nhưng chưa có mô phân hóa. Có nhiều lỗ thủng trên thân,
trong thân có các khe, rãnh .
- Đối xứng phóng xạ hay chưa có kiểu đối xứng ổn định.
- Biểu bì có các tế bào gai dẹp, có lớp tế bào cổ áo làm nhiệm vụ dẫn nước
vào và đẩy nước ra.
- Tầng trung gian khá dày có các tế bào amip và gai xương. Xương là canxi,
silic hay sợi collagen (spongin).
- Chưa có miệng, tiêu hóa nội bào, bài tiết và hô hấp bằng thẩm thấu.
- Chưa có tế bào thần kinh, phản ứng với kích thích theo kiểu cảm ứng.
- Sinh sản vô tính bằng chồi hay mầm, sinh sản hữu tính bằng trứng và tinh
trùng. Phân hóa các lá phôi chưa ổn định, ấu trùng sống tự do.
Các loài hải miên có hình dạng rất phong phú, trường hợp đơn giản nhất là
cơ thể có dạng một cái cốc, có đáy bám vào giá thể, đối diện với đáy là lỗ thoát
nước (osculum) thành cơ thể có nhiều lỗ thủng thông nước (được gọi là ostium).
Nước từ ngoài vào xoang cơ thể qua ostium và thoát ra theo osculum. Nước vào
xoang không chỉ theo một ống thẳng mà có thể đi qua nhiều khoang khác nhau
có
lát cắt tế bào cổ áo. Xoang cơ thể còn được gọi là xoang trung tâm hay xoang vị
giả
(pseudogastrula). Tùy theo mức độ phức tạp của hệ ống dẫn nước và các phòng
roi
lát bằng các tế bào cổ áo mà chia thành các kiểu cấu tạo cơ thể hải miên khác
nhau
[3]. Có 4 kiểu cấu trúc cơ thể:
- Kiểu ascon: có rãnh dẫn nước thông trực tiếp với xoang.
- Kiểu sycon: nước qua hốc lõm mới vào xoang vị giả.
- Kiểu leucon: có hệ thống rãnh và hốc phức tạp.
- Kiểu ragon: có hệ thống phức tạp hơn nhiều (ví dụ Leuconic aspera chỉ cao
7cm, dày 1cm nhưng có tới 20.000 khoang và 80.000 rãnh dẫn nước)
Hình 1.1: Sơ đồ các kiểu cấu tạo cơ thể của hải miên
Các loại tế bào của hải miên bao gồm : Thành cơ thể 2 lớp tế bào, giữa là
tầng trung giao (còn gọi là tầng keo – mesohyl). Lớp ngoài là biểu mô dẹp, che
chở
cho cơ thể. Lớp tế bào trong là tế bào cổ áo có roi (cổ áo của các tế bào cổ áo
xem
dưới kính hiển vi điện tử thấy đó là vành nguyên sinh chất gồm nhiều que tế bào
chất, ken dày với nhau). Roi của tế bào cổ áo hoạt động liên tục để đưa dòng
nước
vào cơ thể hải miên. Khả năng lọc nước là rất lớn, với 1cm
2
có thể lọc được 20 lít
nước trong một ngày. Tầng trung giao gồm nhiều loại tế bào: hình sao có chức
phận
liên kết, gai xương có nhiệm vụ nâng đỡ, amip làm nhiệm vụ thực vào
và hình
thành các loại tế bào khác khi cần biến đổi. Hoạt động sinh lý nhờ vào tế bào cổ
áo
tạo dòng nước liên tục mang thức ăn và oxy qua các lỗ và thải ra theo
osculum
(thức ăn gồm 4/5 là vụn bã hữu cơ, 1/5 là sinh vậy nhỏ). Trong xoang vị giả có
các
tế bào amip thực bào. Ngoài ra có sự trợ giúp của các vi sợi quanh các lỗ [3].
Bộ khung CaCO
3
hay SiO
2
hoặc chất hữu cơ (sợi spongin) giống tơ tằm với
hàm lượng iôt cao (14%) có thể là nhiều trục hay một trục, xếp riêng lẻ hay từng
bó.
Sợi spongin do nhiều tế bào hình thành, mỗi tế bào là một đoạn, từ các tấm
spongin
có thể hủy từng đám tế bào để hình thành nên các lưới sợi.
1.3 Đặc điểm sinh sản và phát triển
Hải miên có cả 2 hình thức sinh sản vô tính và hữu tính. Đối với sinh sản vô
tính, có 3 cách là : phân mảnh, nảy chồi và bằng cách sản xuất gemmules.
Những
mảnh vỡ của hải miên có thể tách ra bởi các dòng chảy và sóng. Chúng sử dụng
các
tính di động của pinacocytes, choanocytes và tái định hình của mesohyl
lại gắn
mình vào một bề mặt phù hợp và sau đó xây dựng lại bản thân như hải miên nhỏ
nhưng diễn ra theo một quá trình trong một vài ngày. Một mảnh hải miên chỉ có
thể
tái sinh nếu nó chứa cả collencytes để sản xuất mesohyl và archeocytes để sản
xuất
tất cả các loại tế bào khác [21]. Một số rất ít loài sinh sản bằng cách nảy chồi
[5].
Phần lớn hải miên lưỡng tính. Tế bào sinh dục được hình thành từ tế bào amip
hay
tế bào cổ áo. Chúng ở trong tầng trung giao và nằm dưới các phòng roi. Tinh
trùng
khi chín sẽ lọt vào phòng roi, theo dòng nước ra ngoài tìm cá thể khác để thụ
tinh.
Sau đó hợp tử phát triển, hình thành phôi nang lưỡng cực (amphiblastula), tức là
tế
bào phôi ở hai cực khác nhau [3].
Hải miên trong vùng ôn đới sinh sống ít nhất trong một vài năm, nhưng một
số loài sống ở vùng nhiệt đới và cũng có thể ở những đại dương sâu có thể sống
200
năm hoặc hơn. Một số ít bị vôi hóa chỉ tăng 0.2 mm mỗi năm và nếu tỉ lệ đó là
hằng
số thì vật mẫu có kích thước 1 m phải được khoảng 5000 năm tuổi. Một số loài
hải
miên bắt đầu sinh sản hữu tính khi chỉ một vài tuần tuổi, trong khi những loài
khác
chờ đợi cho đến khi vài năm tuổi [21].
1.4 Đa dạng sinh học của hải miên
1.4.1 Hệ thống phân loại hải miên
Hải miên được phân loại theo truyền thống thành ba lớp: lớp
Demospongiae, lớp Calcarea (hải miên đá vôi) và lớp Hexactinellida (hải miên
thủy
tinh). Các nghiên cứu phát sinh chủng loại gần đây đã chỉ ra rằng trong
lớp
Demospongiae có sự phân biệt về phát sinh loài nên người ta chia lớp này
thành
Demospongiae và Homoscleromorpha. Hiện nay, Homoscleromorpha đã được
các
nhà khoa học công nhận là lớp thứ tư của hải miên [5] [20].
Trong bảng thống kê hải miên (Catalogue of Life,
http://www.catalogueoflife.org/col/browse/classification/name/Porifera) xác
định
lớp Calcarea có 715 loài (81 giống, 24 họ, 5 bộ); lớp Demospongiae có 7260
loài
(916 giống, 99 họ, 23 bộ); lớp Hexactinellida có 618 loài (194 giống, 20 họ, 5
bộ);
lớp Homoscleromorpha có 103 loài (8 giống, 2 họ, 1 bộ).
Bảng 1.1: So sánh một số đặc điểm cấu tạo giữa các lớp hải miên
Calcarea
Hexactinellida
Demospongiae
Homoscleromorpha
Loại tế
bào
Nhân đơn,
màng đơn
bên ngoài
Lớp tế bào
ngoài là hợp
bào
Nhân đơn,
màng đơn bên
ngoài
Nhân đơn, màng đơn
bên ngoài
Gai
CaCO
3
(Có
1,3 hay 4
trục)
Silica
(6 tia)
Silica
(có 1 hay 4
trục)
Silica
(4 tia)
Sợi
Spongin
Không có
Không có
Ở nhiều loài
Ở nhiều loài
Bộ khung
ngoài
Được làm
bằng
CaCO
3
nếu
có
Không có
Ở một số loài
Không có
Hình
dáng cơ
thể
Asconoid,
syconoid,
leuconoid
Syconoid,
Leuconoid
Leuconoid
Sylleibid hoặc
leuconoid
1.4.2 Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học và phát sinh chủng loại của hải
miên
Các nghiên cứu ngoài nước:
Theo World Porifera Database (2016), có hơn 8700 loài hải miên được ghi
nhận, trong đó lớp Demospongiae (được Sollas phân loại năm 1885) là lớp đa
dạng
nhất, chiếm tới 80% số loài hải miên được biết cho tới nay. Nhiê
̀
u loài hải miên trên
thế giới còn chưa được phát hiện và thống kê do các nghiên cứu hiện nay chủ
yếu
tập trung ở một số vùng biển lớn như khu vực biển Caribbean, Địa Trung Hải và
Châu Úc trong khi rất nhiều vùng biển khác như khu vực đông nam
Thái Bình
Dương, vùng biển Đông Nam Á...vẫn chưa được khảo sát đầy đủ. Các công
trình
mô tả đầu tiên về hải miên ở biển Đông được thực hiện vào những năm cuối của
thế
kỷ 18 và giữa thế kỷ 19 từ các bộ sưu tập của các nhà buôn châu Âu và một số
điều
tra khoa học khởi thủy. Cho đến gần đây, có khoảng 1500 loài hải miên đã được
xác định ở khu vực biển Đông. Tuy nhiên, còn nhiều loài chưa được phát hiện
và
định loại một cách rõ ràng [21].
Việc đặt Porifera vào đúng vị trí trong cây phát sinh chủng loại của các cơ
thể đa bào nói chung và động vật đa bào nói riêng là quá trình nghiên cứu lâu
dài và
khó khăn. Nhóm sinh vật này lúc đầu được xếp vào nhóm thực vật-động vật và
sau
đó thuộc Zoophyta hoặc Mesozoa và cuối cùng Parazoa. Chỉ sau khi kỹ thuật
sinh
học phân tử phát triển thì mới có thể đặt nhóm có đặc điểm hình thái thuộc
nhóm
- Xem thêm -