ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN ÁNH DƢƠNG
NGHIÊN CỨU CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG
SỬ DỤNG CÁT ĐỤN VEN BIỂN ĐÀ NẴNG THAY THẾ
MỘT PHẦN CÁT SÔNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Đà Nẵng, năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN ÁNH DƢƠNG
NGHIÊN CỨU CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG SỬ DỤNG
CÁT ĐỤN VEN BIỂN ĐÀ NẴNG THAY THẾ
MỘT PHẦN CÁT SÔNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 8580201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ KHÁNH TOÀN
Đà Nẵng, năm 2019
NGHIÊN CỨU CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG SỬ DỤNG CÁT ĐỤN VEN BIỂN ĐÀ
NẴNG THAY THẾ MỘT PHẦN CÁT SÔNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
Học viên: Nguyễn Ánh Dƣơng
Chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Mã số: 6058.02.08 Khóa K34 Trƣờng Đại học Bách Khoa – ĐHĐN
Tóm tắt - Bê tông là loại vật liệu phổ biến thƣờng đƣợc sử dụng cho kết cấu xây dựng.
Bê tông truyền thống với thành phần gồm: cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi), cốt liệu nhỏ (cát sông,
suối), xi măng, nƣớc và có thể có phụ gia. Cƣờng độ chịu nén, chịu uốn là chỉ tiêu đặc trƣng
đánh giá chất lƣợng của bê tông. Hiện nay, bê tông truyền thống đƣợc sử dụng phổ biến c ho
các công trình xây dựng. Tuy nhu cầu sử dụng bê tông truyền thống cho các công trình xây dựng
là rất lớn, nhƣng đang có những trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu số lƣợng đƣợc cung cấp, nhất
là không đáp ứng đủ nhu cầu cát sông dùng cho chế tạo bê tông. Trong khi đó, nguồn cát đụn
ven biển Đà Nẵng khá phong phú.
Trong nội dung luận văn này chủ yếu đi xác định cƣờng độ chịu nén, chịu uốn theo thời
gian trong các điều kiện bảo dƣỡng chuẩn tại phòng thí nghiệm của bê tông khi sử dụng cát đụn
khu vực Đà Nẵng để thay thế một phần cát sông với những hàm lƣợng thay thế nhất định để chế
tạo bê tông có cấp bền B20 với mốc thời gian khảo sát: 3, 7, 14, 28, 60 ngày kể từ ngày đúc mẫu
bê tông. Nghiên cứu 03 cấp phối bê tông có thay thế khối lƣợng thể tích cát sông bằng cát đụn
ven biển Đà Nẵng với các tỷ lệ thay thế 10%, 20% và 30%. Đánh giá tính khả thi của việc sử
dụng cát đụn khu vực Đà Nẵng để thay thế cát sông với những hàm lƣợng nhất định trong việc
chế tạo hỗn hợp bê tông.
STRENGTH RESEARCH OF CONCRETE TO USE THE DA NANG SEA COCONUT
SAND REPLACEMENT OF A PART OF RIVER SAND IN THE DISTRIBUTION
Abstract - Concrete is a common material commonly used for construction structures.
Traditional concrete with components including: large aggregates (macadam, gravel), small
aggregates (river sand, stream), cement, water and may have additives. The compressive and
bending strength is a characteristic indicator of the quality of concrete. Currently, traditional
concrete is commonly used for construction works. Although the demand for traditional
concrete for construction works is very large, there are obstacles to meeting the demand of the
quantity supplied, especially not meeting the demand for river sand used for processing. create
concrete. Meanwhile, the source of sand dunes along Da Nang coast is quite rich.
The content of this thesis mainly determines the compressive strength and bending time
according to standard conditions in the laboratory of concrete when using sand dunes in Da
Nang to replace a part of sand. river with certain replacement contents to produce durable
grade concrete B20 with survey time: 3, 7, 14, 28, 60 days from the concrete casting date.
Study 03 concrete aggregates to replace the volume of sandy river sand dunes along Da Nang
coast with the replacement rates of 10%, 20% and 30%. Evaluate the feasibility of using sand
dunes in Da Nang to replace river sand with certain concentrations in the manufacture of
concrete mixtures.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH 4
1.1. Tổng quan về bê tông và các vật liệu cấu thành .....................................4
1.1.1. Tổng quan về bê tông ..............................................................................4
1.1.1.1. Phân loại bê tông................................................................................4
1.1.1.2. Cấu tạo và cấu trúc ............................................................................5
1.1.2. Tính chất cơ học của bê tông...................................................................5
1.1.2.1. Cường độ chịu nén .............................................................................5
1.1.2.2. Cường độ chịu kéo khi uốn .................................................................6
1.1.3. Co ngót của bê tông .................................................................................6
1.1.4. Các vật liệu cấu thành .............................................................................8
1.1.4.1. Xi măng ...............................................................................................8
1.1.4.2. Cốt liệu nhỏ (Cát) ...............................................................................8
1.1.4.3. Cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi) ...................................................................9
1.1.4.4. Nước .................................................................................................10
1.2. Nguyên lý hình thành bê tông thông qua phản ứng thủy hóa của xi
măng ................................................................................................................11
1.2.1. Giai đoạn hòa tan...................................................................................12
1.2.2. Giai đoạn hóa keo ..................................................................................12
1.2.3. Giai đoạn kết tinh ..................................................................................13
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu ứng dụng và khai thác sử dụng cát mịn
để chế tạo bê tông xi măng .............................................................................13
1.3.1. Một số nghiên cứu sử dụng cát mịn trong sản xuất bê tông ..................13
1.3.1.1. Các nghiên cứu ứng dụng ở nước ngoài ..........................................13
1.3.1.2. Các nghiên cứu ứng dụng ở trong nước ...........................................13
1.3.2. Tổng quan về khai thác sử dụng cát mịn có nguồn gốc từ cát biển để
chế tạo bê tông xi măng......................................................................17
1.3.2.1.
ột số nghiên cứu ngoài nước .........................................................17
1.3.2.2.
ột số nghiên cứu ở iệt N m .........................................................18
1.3.3. Ảnh hƣởng của cát hạt mịn có nguồn gốc từ cát biển trong quá trình chế
tạo, sử dụng bê tông xi măng .............................................................18
1.4. Nhận xét chƣơng 1 ...................................................................................19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CƠ LÝ, HÓA HỌC CỦA CÁT ĐỤN VEN
BIỂN VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG .......20
2.1. Đặc điểm cát đụn ven biển ......................................................................20
2.1.1. Tổng quan về cát đụn ven biển miền Trung Việt Nam .........................20
2.1.2. Tổng quan về cát đụn ven biển khu vực Đà Nẵng ................................20
2.2. Phƣơng pháp và các chỉ tiêu cần đánh giá khi sử dụng cát đụn .........21
2.3. Phƣơng pháp xác định cƣờng độ của bê tông .......................................21
2.3.1. Tiêu chuẩn và thiết bị thí nghiệm ..........................................................21
2.3.1.1. Các tiêu chuẩn sử dụng trong thí nghiệm ........................................21
2.3.1.2. Thiết bị sử dụng trong thí nghiệm ....................................................22
2.3.2. Thí nghiệm xác định cƣờng độ chịu nén, chịu kéo khi uốn của bê tông
............................................................................................................24
2.3.2.1. Lấy mẫu và chuẩn bị thí nghiệm.......................................................24
2.3.2.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................................24
2.3.2.3. Tính kết quả ......................................................................................25
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cƣờng độ chịu nén, chịu uốn của bê tông
..........................................................................................................................26
2.4.1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng muối chứa trong cát ...................................26
2.4.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng cát mịn trong hỗn hợp bê tông ...................26
2.4.3. Mác xi măng và tỷ lệ X/N .....................................................................26
2.4.4. Hàm lƣợng và tính chất của cốt liệu ......................................................28
2.4.6. Phụ gia tăng dẻo ....................................................................................29
2.4.7. Phụ gia đông kết nhanh .........................................................................29
2.4.8. Cƣờng độ bê tông tăng theo thời gian ...................................................29
2.4.9. Điều kiện môi trƣờng bảo dƣỡng ..........................................................29
2.4.10. Điều kiện thí nghiệm ...........................................................................30
2.5. Nhận xét chƣơng 2 ...................................................................................30
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG SỬ
DỤNG CÁT ĐỤN VEN BIỂN ĐÀ NẴNG THAY THẾ MỘT PHẦN CÁT
SÔNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP PHỐI ....................................................31
3.1. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của các thành phần cấp phối.....................31
3.1.1. Xi măng .................................................................................................31
3.1.2. Cốt liệu nhỏ (cát) ...................................................................................32
3.1.2.1. Cát sông ............................................................................................32
3.1.2.2. Cát đụn ven biển Đà Nẵng ...............................................................33
3.1.2.3. Phối trộn hỗn hợp cát sông và cát đụn ven biển Đà Nẵng ...............35
3.1.2.4. Lự chọn các tỷ lệ phối trộn hỗn hợp cát để sử dụng chế tạo các cấp
phối bê tông thí nghiệm .................................................................................40
3.1.3. Cốt liệu lớn (đá dăm 1x2 cm) ................................................................40
3.1.4. Nƣớc ......................................................................................................41
3.2. Tính toán thành phần cấp phối cho các hỗn hợp bê tông cấp bền B20
..........................................................................................................................41
3.3. Quy trình đúc mẫu ..................................................................................43
3.3.1. Tính toán liều lƣợng vật liệu cho mẻ trộn .............................................43
3.3.2. Trộn hỗn hợp bê tông và xác định độ sụt ..............................................44
3.3.3. Chọn khuôn đúc và tiến hành đúc mẫu .................................................44
3.3.4. Quy trình bảo dƣỡng mẫu......................................................................45
3.4. Quy trình nén mẫu và kết quả thí nghiệm ............................................45
3.4.1. Quy trình nén, kéo khi uốn mẫu ............................................................45
3.4.2. Kết quả thí nghiệm ................................................................................46
3.4.2.1. Cường độ chịu nén ở tu i t
3, 7, 14, 28, 60 ngày..........................46
3.4.2.2. Cường độ chịu kéo khi uốn ở tu i t
3, 7, 14, 28, 60 ngày .............48
3.4.3. Nhận xét kết quả thí nghiệm..................................................................49
3.5. Nhận xét chƣơng 3 ...................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................52
1. Kết luận .......................................................................................................52
2. Kiến nghị .....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
1.1. Sự phá hoại mẫu thử
6
1.2. Biểu đồ Độ co ngót của đá xi măng, vữa, bê tông
7
Biểu đồ Phạm vi thành phần hạt cho phép của cát dùng chế tạo bê
1.3.
8
tông
Cát ven biển tại phƣờng Hòa Hiệp Nam, Quận Liên Chiểu, thành phố
2.1
20
Đà Nẵng
Cát ven biển tại phƣờng Hòa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
2.2
21
Nẵng
2.3. Máy trộn bê tông 300 lít
22
2.4. Bảo dƣỡng bê tông trong phòng thí nghiệm
23
2.5. Một số thiết bị thí nghiệm
23
2.6. Biểu đồ sự phụ thuộc của cƣờng độ bê tông vào lƣợng nƣớc nhào trộn
27
3.1. Cát sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng
32
3.2. Biểu đồ thành phần hạt của cát sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng
33
3.3. Mẫu cát đụn ven biển Đà Nẵng tại phòng thí nghiệm
33
3.4. Biểu đồ thành phần hạt của cát đụn ven biển Đà Nẵng tại vị trí 3
35
Biểu đồ thành phần hạt của hỗn hợp cát 01 (90% cát sông + 10% cát
3.5.
37
đụn ven biển)
Biểu đồ thành phần hạt của hỗn hợp cát 02 (80% cát sông + 20% cát
3.6.
38
đụn ven biển)
Biểu đồ thành phần hạt của hỗn hợp cát 03 (70% cát sông + 30% cát
3.7.
39
đụn ven biển)
3.8. Biểu đồ thành phần hạt của đá dăm 1x2 cm – mỏ đá Phƣớc Tƣờng
41
3.9. Khuôn đúc mẫu và mẫu đúc
45
Biểu đồ Sự phát triển cƣờng độ chịu nén của các mẫu thí nghiệm ứng
3.10.
47
với các ngày tuổi (3, 7, 14, 28, 60)
Biểu đồ Sự phát triển cƣờng độ chịu kéo khi uốn của các mẫu thí
3.11
49
nghiệm ứng với các ngày tuổi (3, 7, 14, 28, 60)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
Tên bảng
Trang
Hàm lƣợng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua
10
và cặn không tan trong nƣớc trộn vữa (mg/l)
Hàm lƣợng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua
và cặn không tan trong nƣớc dùng để rửa cốt liệu và bảo dƣỡng bê
11
tông (mg/l)
Yêu cầu về thời gian đông kết của xi măng và cƣờng độ chịu nén
11
của vữa
Thành phần hạt của cát đồi Vạn Ninh - Khánh Hòa
15
Thành phần hạt của hổn hợp cát với 85% cát sông + 15% cát đồi
15
Thành phần hạt của hổn hợp cát với 80% cát sông + 20% cát đồi
16
Thành phần hạt của hổn hợp cát với 75% cát sông + 25% cát đồi
16
Sự phát triển cƣờng độ chịu nén của Bê tông ứng với các ngày tuổi
17
So sánh chỉ tiêu chất lƣợng của xi măng Sông Gianh PCB40 với
31
TCVN
Các chỉ tiêu cơ l của Cát sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng
32
Thành phần hạt của cát sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng
33
Hàm lƣợng muối trong các mẫu cát đụn ven biển Đà Nẵng theo kết
quả kiểm nghiệm của phòng Thí nghiệm trƣờng Đại Học Bách Khoa
34
Đà Nẵng
Các chỉ tiêu cơ l của cát đụn ven biển Đà Nẵng tại vị trí 3
34
Thành phần hạt của cát đụn ven biển Đà Nẵng - vị trí 3
35
Các chỉ tiêu cơ l của hỗn hợp cát 01 (90% cát sông + 10% cát đụn
36
ven biển)
Thành phần hạt của hỗn hợp cát 01 (90% cát sông + 10% cát đụn ven
36
biển)
Các chỉ tiêu cơ l của hỗn hợp cát 02 (80% cát sông + 20% cát đụn
37
ven biển)
Thành phần hạt của hỗn hợp cát 02 (80% cát sông + 20% cát đụn ven
38
biển)
Các chỉ tiêu cơ l của hỗn hợp cát 03 (70% cát sông + 30% cát đụn
38
ven biển)
Thành phần hạt của hỗn hợp cát 03 (70% cát sông + 30% cát đụn ven
39
biển)
Các tính chất cơ l của đá dăm 1x2 cm – mỏ đá Phƣớc Tƣờng
40
Thành phần hạt của đá dăm 1x2cm – mỏ đá Phƣớc Tƣờng
40
Thành phần cấp phối các hỗn hợp bê tông
43
Thành phần cấp phối cho một mẻ trộn bê tông
43
Độ sụt của các cấp phối bê tông thí nghiệm
44
Cƣờng độ chịu nén trung bình của các mẫu thử
46
Tỉ lệ (%) cƣờng độ chịu nén của các mẫu có sử dụng cát đụn ven biển
47
so với mẫu đối chứng chỉ dùng cát sông
Cƣờng độ chịu kéo khi uốn trung bình của các mẫu thử
48
Tỉ lệ (%) cƣờng độ chịu kéo khi uốn của các mẫu có sử dụng cát đụn
48
ven biển so với mẫu đối chứng chỉ dùng cát sông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ƣơng, nằm trong vùng Nam Trung Bộ Việt
Nam là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả
nƣớc. Đà Nẵng là thành phố quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong
5 thành phố trực thuộc Trung ƣơng ở Việt Nam, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia.
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội
và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng
biển và đƣờng hàng không. Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã tích cực đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trƣờng, nâng cao an sinh xã hội và đƣợc coi là "thành
phố đáng sống" của Việt Nam. Năm 2018, Đà Nẵng đƣợc chọn đại diện cho Việt Nam lọt
vào top 10 địa điểm tốt nhất để sống ở nƣớc ngoài do Tạp chí du lịch danh tiếng Live and
Invest Overseas bình chọn.
Với vai trò, vị trí, tiềm năng, lợi thế của mình thành phố Đà Nẵng sẽ là ƣu tiên hàng
đầu để nhà nƣớc đầu tƣ phát triển mạnh mẽ và bền vững. Đi đôi với yêu cầu phát triển là
nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình sẽ càng tăng cao.
Bê tông là loại vật liệu phổ biến thƣờng đƣợc sử dụng cho kết cấu xây dựng. Bê
tông truyền thống với thành phần gồm: cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi), cốt liệu nhỏ (cát sông,
suối), xi măng, nƣớc và có thể có phụ gia. Cƣờng độ chịu nén, chịu uốn là chỉ tiêu đặc
trƣng đánh giá chất lƣợng của bê tông. Hiện nay, bê tông truyền thống đƣợc sử dụng phổ
biến cho các công trình xây dựng. Tuy nhu cầu sử dụng bê tông truyền thống cho các công
trình xây dựng là rất lớn, nhƣng đang có những trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu số lƣợng
đƣợc cung cấp, nhất là không đáp ứng đủ nhu cầu cát sông dùng cho chế tạo bê tông.
Trong khi đó, nguồn cát đụn ven biển Đà Nẵng khá phong phú. Cát bờ biển nằm ở mép
nƣớc, chịu tác động của nƣớc biển nên có độ mặn cao. Để bảo tồn cảnh quan môi trƣờng
và do yếu tố kỹ thuật nên cát biển không đƣợc sử dụng làm vật liệu sản xuất bê tông. Cát
đụn đƣợc hình thành tự nhiên và nằm sâu phía bên trong đất liền cách mép nƣớc trên 300
m, không chịu tác động trực tiếp của nƣớc biển. Khảo sát sơ bộ cho thấy, cát đụn ven
biển Đà Nẵng có tỷ lệ lớn hạt nhỏ, mô đun độ lớn thấp và nằm trong nhóm cát mịn. Độ
mịn cao, hàm lƣợng ion clorua (Cl-) và ion sun phát (SO4-2) trong cát đụn có thể ảnh
hƣởng đến chất lƣợng của bê tông.
Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng các nguồn cát địa phƣơng bao gồm cả
cát nhiễm mặn, cát mịn đã đƣợc tiến hành tại Việt Nam từ nhiều năm qua. Các nghiên
cứu tiến hành với cát biển tại 13 khu vực thuộc 10 tỉnh dọc bờ biển nƣớc ta cho thấy sử
dụng cát biển trong chế tạo bê tông là rất nhiều triển vọng và hiệu quả với bê tông. So
với bê tông sử dụng cát sông, cƣờng độ của bê tông sử dụng cát biển thấp hơn từ 4-10%,
riêng các vùng Cửa Lò, Kỳ Lôi (Hà Tĩnh), bãi biển Lăng Cô, cƣờng độ của bê tông sử
2
dụng cát sông và cát biển là xấp xỉ nhau. Với cát đụn Đà Nẵng, cần có những nghiên cứu
liên quan đến hàm lƣợng ion clorua (Cl-) và ion sun phát (SO4-2), các điểm đặc thù của
cát mịn. Theo Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 [1] đã khuyến cáo rằng: cát mịn có thành
phần hạt phù hợp tiêu chuẩn, có mô đun độ lớn từ 1,0 đến 2,0 có thể sử dụng cho bê tông
cấp cƣờng độ từ B15 đến B25.
Do đó, việc nghiên cứu sử dụng cát đụn ven biển Đà Nẵng thay thế một phần cát
sông để sản xuất bê tông là đề tài có nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cƣờng độ của bê tông khi sử dụng cát đụn ven biển Đà Nẵng để thay thế
một phần cát sông trong thành phần cấp phối Bê tông theo những tỉ lệ nhất định. Thông
qua các nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định cƣờng độ chịu nén, chịu uốn theo thời gian
trong các điều kiện bảo dƣỡng chuẩn tại phòng thí nghiệm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hỗn hợp bê tông khi sử dụng cát đụn khu vực Đà Nẵng để
thay thế một phần cát sông trong chế tạo.
Phạm vi nghiên cứu: xác định cƣờng độ chịu nén, chịu uốn theo thời gian trong các
điều kiện bảo dƣỡng chuẩn tại phòng thí nghiệm của bê tông khi sử dụng cát đụn khu vực
Đà Nẵng để thay thế một phần cát sông với những hàm lƣợng thay thế nhất định để chế tạo
bê tông có cấp bền B20, với mốc thời gian khảo sát: 3, 7, 14, 28, 60 ngày kể từ ngày đúc
mẫu bê tông. Nghiên cứu 03 cấp phối bê tông có thay thế cát sông bằng cát đụn ven biển
Đà Nẵng với các tỷ lệ thay thế 10%, 20% và 30%
4. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về bê tông và nghiên cứu sử dụng cát biển trong chế tạo bê tông.
Tổng quan về nguồn cát đụn khu vực Đà Nẵng.
Nghiên cứu tận dụng nguồn cát đụn khu vực Đà Nẵng để thay thế một phần cát sông
với những hàm lƣợng nhất định trong việc chế tạo hỗn hợp bê tông.
Thí nghiệm tính chất cơ l , hóa học của cát đụn khu vực Đà Nẵng.
Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng cát đụn khu vực Đà Nẵng để thay thế cát sông
với những hàm lƣợng nhất định trong việc chế tạo hỗn hợp bê tông.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết bê tông, cấp phối bê tông, thí nghiệm xác định các đặc trƣng cơ
lí của các thành phần cấp phối và của bê tông.
Nghiên cứu thực nghiệm: thí nghiệm xác định cƣờng độ chịu nén, chịu uốn của bê
tông có cấp bền B20, theo các cấp phối khác nhau.
Tổng hợp, phân tích rút ra kết luận.
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào việc chế tạo những cấu kiện, sản phẩm bê
tông mà trong đó có sử dụng cát đụn ven biển Đà Nẵng để thay thế một phần cát sông, góp
phần giảm giá thành, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình. Đồng thời, việc thay
thế thành công một phần cát sông bằng cát đụn trong chế tạo bê tông sẽ góp phần vào việc
sử dụng cát sông có hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trƣờng do việc
khai thác quá mức nguồn cát sông đang ngày càng cạn kiệt.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo trong luận văn gồm có các
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH ĐẶC TÍNH CƠ LÝ, HÓA HỌC CỦA CÁT ĐỤN VEN
BIỂN VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CƢỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG SỬ DỤNG
CÁT ĐỤN VEN BIỂN ĐÀ NẴNG THAY THẾ MỘT PHẦN CÁT SÔNG TRONG
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH
1.1. Tổng quan về bê tông và các vật liệu cấu thành
1.1.1. Tổng quan về bê tông
Bê tông là một hỗn hợp đƣợc tạo thành từ cát, đá, xi măng, nƣớc… Trong đó cát và
đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại là khối lƣợng của nƣớc, ngoài ra
còn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều loại bê tông tùy thuộc
vào thành phần của hỗn hợp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi măng … khác nhau sẽ tạo
thành nhiều Mác bê tông khác nhau.
1.1.1.1. Phân loại bê tông
) Phân loại theo dạng chất kết dính:
Bê tông xi măng, bê tông silicat (chất kết dính là vôi), bê tông thạch cao, bê tông chất
kết dính hỗn hợp, bêtông polime, bê tông dùng chất kết dính đặc biệt.
Do khối lƣợng thể tích của bê tông biến đổi trong phạm vi rộng nên độ rỗng của
chúng cũng thay đổi đáng kể, nhƣ bê tông tổ ong dùng để cách nhiệt có r = 70 - 85%, bê
tông thủy công r = 8 - 10%.
b) Phân loại theo công dụng:
Bê tông thƣờng dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép (móng, cột, dầm, sàn).
Bê tông thủy công, dùng để xây đập, âu thuyền, phủ lớp mái kênh, các công trình dẫn
nƣớc...
Bê tông dùng cho mặt đƣờng, sân bay, lát vỉa hè.
Bê tông dùng cho kết cấu bao che (thƣờng là bê tông nhẹ).
Bê tông có công dụng đặc biệt nhƣ bê tông chịu nhiệt, chịu axit, bê tông chống phóng
xạ.
Trong phạm vi chƣơng trình ta chỉ chủ yếu nghiên cứu về bê tông nặng dùng chất kết
dính xi măng.
c) Phân loại theo dạng cốt liệu:
Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt (chống phóng xạ,
chịu nhiệt, chịu axit).
d) Phân loại theo khối lượng thể tích:
Bê tông đặc biệt nặng (ρv > 2500 kg/m3), chế tạo từ cốt liệu đặc biệt, dùng cho những
kết cấu đặc biệt.
Bê tông nặng (ρv = 2200 ÷ 2500 kg/m3), chế tạo từ cát, đá, sỏi thông thƣờng dùng cho
kết cấu chịu lực.
5
Bê tông tƣơng đối nặng (ρv = 1800 ÷ 2200 kg/m3), dùng chủ yếu cho kết cấu chịu lực
Bê tông nhẹ (ρv = 500 ÷ 1800 kg/m3), trong đó gồm có bê tông nhẹ cốt liệu rỗng
(nhân tạo hay thiên nhiên), bê tông tổ ong (bê tông khí và bê tông bọt), chế tạo từ hỗn hợp
chất kết dính, nƣớc, cấu tử silic nghiền mịn và chất tạo rỗng, và bê tông hốc lớn (không có
cốt liệu nhỏ).
Bê tông đặc biệt nhẹ cũng là loại bê tông tổ ong và bê tông cốt liệu rỗng nhƣng có
ρv< 500 kg/m3.
1.1.1.2. Cấu tạo và cấu trúc
Hỗn hợp bê tông là hỗn hợp chứa các thành phần chủ yếu là xi măng, nƣớc, cát, cốt
liệu lớn (đá, sỏi). Ngày nay khi đa số bê tông tƣơi đều có sử dụng các chất phụ gia thì phụ
gia trở thành thành phần quan trọng trong hỗn hợp bê tông, có tác động đến cấu trúc của
hỗn hợp bê tông.
Khi nhào trộn các thành phàn khoáng vật của xi măng sẽ xảy ra phản ứng thủy hóa,
các chất cấu thành trên xi măng và trở thành hỗn hợp chất kết dính gốc trong hỗn hợp bê
tông và Ca(OH)2 và trở thành hỗn hợp chất kết dính gốc trong hỗn hợp bê tông.
Dung dịch liên kết các cốt liệu nhỏ (cát) tạo nên dung dịch hồ kết dính vữa xi măng (đây là
chất kết dính thứ cấp). Cuối cùng dung dịch hồ kết dính vữa xi măng chui vào kẽ hở của
các hạt cốt liệu này và chúng tạo ra cấu trúc hỗn hợp bê tông hoàn chỉnh.
Tóm lại có thể phân cấu trúc hỗn hợp bê tông thành các cấu trúc con.
- Cấu trúc xƣơng của cốt liệu lớn.
- Cấu trúc vi mô của hồ kết dính vữa xi măng (nhƣ là môi trƣờng liên kết các hạt cốt
liệu lớn trong cấu trúc bộ xƣơng khung).
- Cấu trúc tiếp giáp giữa hồ xi măng và bề mặt cốt liệu lớn (vùng tiếp giáp cốt liệu):
Với các khung xƣơng cốt liệu lớn đƣợc biểu hiện qua lực dính vữa xi măng lên bề mặt các
hạt cốt liệu lớn (lực dính này chỉ hình thành khi kết thúc quá trình ninh kết hỗn hợp bê
tông có cấu trúc ổn định và mất hoàn toàn tính dẻo).
Vùng tiếp giáp này tồn tại các lỗ rỗng do nƣớc tách ra để lại và là vùng yếu nhất
trong cấu trúc bê tông. Tại đây có thể xuất hiện các vết nứt và các vùng ứng suất cục bộ
đầu tiên trong bê tông khi chịu lực và chịu tác động của các yếu tố môi trƣờng gây ăn mòn
với bê tông.
1.1.2. Tính chất cơ học của bê tông
Cƣờng độ của bê tông là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chịu lực của vật liệu.
Cƣờng độ của bê tông phụ thuộc vào thành phần và cấu trúc của nó. Với bê tông, cần xác
định cƣờng độ chịu nén và cƣờng độ chịu kéo.
1.1.2.1. Cường độ chịu nén
Cƣờng độ chịu nén của bê tông là khả năng chịu ứng suất nén của mẫu bê tông. Mẫu
6
có thể chế tạo bằng các cách khác nhau: lấy hỗn hợp bê tông đã đƣợc nhào trộn để đúc
mẫu hoặc dùng thiết bị chuyên dùng khoan lấy mẫu từ kết cấu có sẵn. Mẫu để đo cƣờng độ
có kích thƣớc 150×150×150 mm, đƣợc thực hiện theo điều kiện chuẩn trong thời gian 28
ngày.
Bê tông thông thƣờng có R = (5÷30) MPa. Bê tông có R > 40 MPa là loại cƣờng độ
cao. Hiện nay, ngƣời ta đã chế tạo đƣợc các loại bê tông đặc biệt có R ≥ 80 MPa.
Khi bị nén, ngoài biến dạng co ngắn theo phƣơng tác dụng lực, bê tông còn bị nở
ngang. Thông thƣờng chính sự nở ngang quá mức làm cho bê tông bị nứt và bị phá vỡ.
Nếu hạn chế đƣợc mức độ nở ngang của bê tông có thể làm tăng khả năng chịu nén của nó.
Trong thí nghiệm nếu không bôi trơn mặt tiếp xúc giữa mẫu thử và bàn nén thì tại đó sẽ
xuất hiện lực ma sát có tác dụng cản trở sự nở ngang, kết quả mẫu bị phá hoại theo hình
tháp đối đỉnh nhƣ hình 1.1b. Nếu bôi trơn mặt tiếp xúc để bê tông tự do nở ngang thì khi
biến dạng ngang quá mức trong mẫu sẽ xuất hiện các vết nứt dọc và sự phá hoại xảy ra nhƣ
trên hình 1.1c. Cƣờng độ của mẫu đƣợc bôi trơn thấp hơn cƣờng độ của mẫu khối vuông
có ma sát. Điều này có thể giải thích là do ma sát làm cản trở biến dạng ngang, với mẫu
khối khi cạnh a tăng thì R giảm và cƣờng độ của mẫu hình trụ thấp hơn cƣờng độ của mẫu
khối vuông.
a)
b)
c)
1 – Mẫu; 2 – Bàn máy nén; 3 – Ma sát; 4 – Bê tông bị ép vụn; 5 – Hình tháp phá hoại;
6 – Vết nứt dọc trong mẫu
Hình 1.1. Sự phá hoại mẫu thử
1.1.2.2. Cường độ chịu kéo khi uốn
Cƣờng độ chịu uốn là một thông số đo cƣờng độ chịu kéo của bê tông. Nó đƣợc đo
trên cơ sở uốn dầm bê tông. Thông thƣờng cƣờng độ chịu uốn bằng khoảng (10÷20)%
cƣờng độ chịu nén của bê tông, tùy thuộc vào kích thƣớc, hình dạng của các loại cốt liệu.
Tuy nhiên việc xác định mối quan hệ giữa cƣờng độ chịu uốn và cƣờng độ chịu nén
của bê tông một cách chính xác nhất là thông qua việc thực hiện thí nghiệm mẫu.
1.1.3. Co ngót của bê tông
Co ngót là hiện tƣợng bê tông giảm thể tích khi khô cứng trong không khí. Hiện
tƣợng co ngót liên quan đến quá trình thủy hóa xi măng, đến sự bốc hơi lƣợng hơi nƣớc
7
thừa khi bê tông khô cứng. Co ngót xảy ra chủ yếu trong giai đoạn khô cứng đầu tiên của
bê tông. Trong điều kiện bình thƣờng, sau vài năm thì biến dạng tỉ đối do co ngót có thể
đạt đến (3÷5)10-4. Độ co ngót phát triển mạnh trong thời kỳ đầu và giảm dần theo thời gian
sau đó tắt hẳn.
Co ngót của bê tông có mấy dạng cơ bản sau:
Hiện tƣợng tự co (Autogenous shrinkage): xảy ra do quá trình hydrat hóa của xi
măng;
Co khô (Drying shrinkage): xảy ra do sự thiếu hụt độ ẩm trong bê tông trong quá
trình bê tông cứng hóa;
Co ngót do quá trình các bô nát (Carbonation shrinkage): xảy ra do một vài sản phẩm
của quá trình hydrat hóa tác dụng với CO2.
Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân, trƣớc hết là sự mất nƣớc trong các gel đá xi
măng. Khi mất nƣớc các mầm tinh thể xích lại gần nhau và đồng thời các gel cùng dịch
chuyển làm cho bê tông bị co. Quá trình cacbonat hóa hyđrôxi can xi trong đá xi măng
cũng là nguyên nhân gây ra co ngót, co ngót còn là hậu quả của việc giảm thể tích tuyệt đối
của hệ xi măng - nƣớc. Ngoài ra độ co ngót còn phụ thuộc vào chế độ bảo dƣỡng. Khi bảo
dƣỡng nhiệt ẩm độ co ngót xảy ra mạnh và nhanh chóng hơn trong điều kiện thƣờng nhƣng
trị số cuối cùng lại nhỏ hơn (10÷15)%. Nhiệt độ chƣng hấp càng cao, độ co ngót cuối cùng
càng nhỏ.
Sự co của mạng tinh thể bị cốt liệu cản trở gây ra ứng suất kéo ban đầu trong đá xi
măng. Sự co không đều trong khối bê tông hoặc co ngót bị ngăn trở làm phát sinh ứng suất
kéo và có thể làm bê tông bị nứt. Bê tông bị nứt làm giảm cƣờng độ, độ chống thấm trong
môi trƣờng xâm thực.Vì vậy đối với những kết cấu bê tông có chiều dài và diện tích lớn,
để tránh nứt ngƣời ta phân đoạn để tạo thành các khe co giãn.
Để giảm co ngót cần chọn thành phần thích hợp, hạn chế lƣợng nƣớc trộn, đầm chặt
bê tông, giữ cho bê tông thƣờng xuyên ẩm trong giai đoạn đầu (dƣỡng hộ). Để khắc phục
ảnh hƣởng xấu của co ngót cần dùng những biện pháp cấu tạo thích hợp, đặt cốt thép ở
những nơi cần thiết, làm các khe co giãn trong kết cấu và tạo mạch ngừng khi thi công.
Ghi chú:
1- Co ngót của đá xi măng
2- Co ngót của vữa
3- Co ngót của bê tông.
Hình 1.2. Biểu đồ Độ co ngót củ đá xi măng, vữ , bê tông
8
Trị số co ngót phụ thuộc vào lƣợng, loại xi măng, lƣợng nƣớc, tỷ lệ cát trong hỗn hợp
cốt liệu và chế độ bảo dƣỡng. Độ co ngót trong đá xi măng lớn hơn trong hỗn hợp và bê
tông (Hình 1.2).
1.1.4. Các vật liệu cấu thành
1.1.4.1. Xi măng
Xi măng là thành phần chất kết dính để liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo ra cƣờng
độ cho bê tông. Chất lƣợng và hàm lƣợng xi măng là yếu tố quan trọng quyết định cƣờng
độ cho bê tông. Hiện nay có rất nhiều loại xi măng để sản xuất bê tông nhƣ xi măng pooc
lăng, xi măng pooc lăng bền sunfat, xi măng pooc lăng xỉ, xi măng pooc lăng puzolan...
Việc lựa chọn mác xi măng là rất quan trọng khi thiết kế thành phần cấp phối của bê tông
đểvừa đảm bảo các yêu cầu thiết kế, vừa đảm bảo tính kinh tế. Yêu cầu kỹ thuật của xi
măng đƣợc quy định theo TCVN 2682 : 2009 [2]. Để có loại bê tông có chất lƣợng tốt,
nên sử dụng loại xi măng có mác tỷ lệ thuận với mác bê tông cần đạt. Lƣợng xi măng dùng
phải lớn hơn lƣợng xi măng tối thiểu và nhỏ hơn lƣợng xi măng tối đa do tiêu chuẩn quy
định để sản xuất đƣợc bê tông có độ dẻo và tính công tác quy định mà không vƣợt hàm
lƣợng nƣớc tối đa. Lƣợng xi măng tối thiểu là 300 kg/m3, lƣợng xi măng tối đa là
500kg/m3
Thành phần chính của xi măng pooc lăng bao gồm:
C3S: 3CaO.SiO2(35%÷ 65%);
C2S: 2CaO.SiO2(10%÷ 40%);
C3A: 3CaO.Al2O3;
C4AF: 4CaO. Al2O3Fe2O3;
Thành phần khác (sunfat, alcali,...).
Xi măng PCB 40 dùng để thiết kế cấp phối bê tông cần đạt các chỉ tiêu kỹ thuật dùng
cho bê tông đƣợc quy định theo TCVN6260: 2009 [3].
1.1.4.2. Cốt liệu nhỏ (Cát)
Cát là cốt liệu nhỏ cùng với xi măng, nƣớc tạo ra vữa xi măng để lấp đầy lỗ rỗng giữa
các hạt cốt liệu lớn (đá, sỏi) và bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu lớn tạo ra khối bê tông
đặc chắc. Cát cũng là thành phần hạt và hàm lƣợng tạp chất (hàm lƣợng SiO2 ≥ 98%, lƣợng
bụi bẩn không lớn hơn 1%)
Nếu cát có thành phần hạt hợp l sẽ tiết kiệm đƣợc xi măng, cƣờng độ bê tông sẽ cao.
Thành phần hạt của cát đƣợc xác định thông qua thí nghiệm lƣợng hạt lọt qua các sàng tiêu
chuẩn: theo TCVN 7570:2006 [1] là các sàng có kích thƣớc lỗ 5 mm, 2,5 mm, 1,25 mm,
0,63 mm, 0,315 mm, 0,14 mm. Khi thiết kế cấp phối, cỡ hạt của cát phải thỏa mãn đƣờng
cong thực nghiệm nằm trong phạm vi cho phép ở biểu đồ thành phần hạt theo quy định
TCVN 7570:2006 [1]
9
Hình 1.3. Biểu đồ phạm vi thành phần hạt cho phép củ cát dùng chế tạo bê tông
1.1.4.3. Cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi)
Cốt liệu lớn có thể sử dụng là sỏi hoặc đá dăm. Sỏi là cốt liệu cần nhiều nƣớc, tốn xi
măng, dễ đầm, dễ đổ nhƣng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cƣờng độ bê tông sỏi
thấp hơn bê tông đá dăm. Do đó trong xây dựng các kết cấu công trình thƣờng sử dụng cốt
liệu lớn là đá dăm. Cốt liệu lớn thƣờng có kích thƣớc: (5 ÷ 70) mm (TCVN 7570:2006) [1]
Chất lƣợng cốt liệu lớn đƣợc đặc trƣng bằng các yếu tố: cƣờng độ, thành phần hạt và
độ lớn, lƣợng tạp chất. Cƣờng độ của đá dăm đƣợc xác định thông qua nén mẫu đá gốc,
còn sỏi đƣợc xác định thông qua thí nghiệm nén trong xi lanh bằng thép và đƣợc gọi là nén
dập trong trạng thái bão hòa nƣớc. Mác của đá dăm phải tƣơng đƣơng với mác của bê tông.
Chất lƣợng của đá dăm ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của bê tông. Do đó yêu cầu
hàm lƣợng hạt dẹt không đƣợc vƣợt quá 25%, lƣợng hạt yếu và phong hóa không vƣợt quá
10% theo khối lƣợng, còn lƣợng tạp chất bên trong chủ yếu là đất sét, bụi, bùn, tạp chất
hữu cơ, muối, đá silic vô định hình và đá diệp thạch silic thƣờng phải rất nhỏ (< 2%), theo
TCVN 7572:2006 [4].
Thành phần của đá dăm đƣợc xác định thông qua thí nghiệm sàng đá trên bộ sàng
tiêu chuẩn có kích thƣớc lỗ sàng là 70 mm, 40 mm, 20 mm, 10 mm và 5 mm (theo TCVN
7572:2006 [4]), từ đó xác định đƣờng kính hạt lớn nhất tƣơng ứng với cỡ sàng có lƣợng sót
tích lũy nhỏ hơn và gần 5% nhất và hạt nhỏ nhất của cốt liệu tƣơng ứng với cỡ sàng có
lƣợng sót tích lũy gần 95%, từ thí nghiệm này xây dựng biểu đồ thành phần hạt, nếu nằm
trong phạm vi cho phép thì cấp phối đạt yêu cầu.
Sau khi sàng phân tích và tính kết quả lƣợng sót tích lũy, vẽ đƣờng biểu diễn cấp phối
hạt. Nếu đƣờng biểu diễn cấp phối hạt nằm trong phạm vi cho phép thì đạt tiêu chuẩn về
thành phần hạt.
10
1.1.4.4. Nước
Tiêu chuẩn TCVN 4506:2012 [5] yêu cầu nƣớc trộn bê tông, rửa cốt liệu và bảo
dƣỡng bê tông cần có chất lƣợng thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ;
- Lƣợng tạp chất hữu cơ không lớn hơn 15 mg/l;
- Độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5;
- Không có màu.
Theo mục đích sử dụng, hàm lƣợng muối hòa tan, lƣợng ion sunfat, lƣợng ion clo
và cặn không tan không đƣợc lớn hơn các giá trị quy định trong Mục 1, Bảng 1.1 (đối với
nƣớc trộn bê tông) và Mục 2, Bảng 1.1 (đối với nƣớc dùng để rửa cốt liệu và bảo dƣỡng bê
tông).
Bảng 1.1. Hàm lượng tối đ cho phép củ muối hò t n, ion sunf t, ion cloru và cặn
không t n trong nước trộn vữ (mg/l)
Hàm lƣợng tối đa cho phép
Mục đích sử dụng
Muối hòa
tan
Ion Sunfat
(SO42-)
Ion Clo
(Cl-)
Cặn không
tan
1. Nƣớc trộn bê tông và nƣớc trộn
vữa bơm bảo vệ cốt thép cho các kết
cấu bê tông cốt thép ứng lực trƣớc.
2.000
600
350
200
2. Nƣớc trộn bê tông và nƣớc trộn
vữa chèn mối nối cho các kết cấu bê
tông cốt thép.
5.000
2.000
1.000
200
3. Nƣớc trộn bê tông cho các kết cấu
bê tông không cốt thép. Nƣớc trộn
vữa xây dựng và trát.
10.000
2.700
3.500
300
Chú thích 1: Khi sử dụng xi măng cao nhôm làm chất kết dính cho bê tông, nƣớc dùng cho
tất cả các phạm vi sử dụng đều phải theo quy định của Mục 1, Bảng 1.1.
Chú thích 2: Trong trƣờng hợp cần thiết, có thể sử dụng nƣớc có hàm lƣợng ion clo vƣợt
quá qui định của Mục 2, Bảng 1.1 để trộn bê tông cho kết cấu bê tông cốt thép, nếu tổng
hàm lƣợng ion clo trong bê tông không vƣợt quá 0,6 kg/m3.
Chú thích 3: Trong trƣờng hợp nƣớc dùng để trộn vữa xây, trát các kết cấu có yêu cầu
trang trí bề mặt hoặc ở phần kết cấu thƣờng xuyên tiếp xúc ẩm thì hàm lƣợng ion clo đƣợc
khống chế không quá 1.200 mg/L.
11
Bảng 1.2. Hàm lượng tối đ cho phép củ muối hò t n, ion sunf t, ion cloru và cặn
không t n trong nước dùng để rử cốt liệu và bảo dưỡng bê tông (mg/l)
Hàm lƣợng tối đa cho phép
Mục đích sử dụng
Muối
Ion
Ion Clo
Cặn
hòa tan Sunfat
(Cl ) không tan
2(SO4 )
1. Nƣớc bảo dƣỡng bê tông các kết cấu có yêu
cầu trang trí bề mặt. Nƣớc rửa, tƣới ƣớt và 5 000
2 700
1 200
500
sàng ƣớt cốt liệu.
2. Nƣớc bảo dƣỡng bê tông các kết cấu không
có yêu cầu trang trí bề mặt (trừ công trình xả 30 000 2 700 20 000
500
nƣớc)
3. Nƣớc tƣới ƣớt mạch ngừng trƣớc khi đổ
tiếp bê tông tƣới ƣớt các bề mặt bê tông trƣớc
khi chèn khe nối. Nƣớc bảo dƣỡng bê tông 1 000
500
350
500
trong các công trình xả nƣớc và làm nguội bê
tông trong các ống xả nhiệt của khối lớn
Chú thích: Khi sử dụng xi măng cao nhôm làm chất kết dính cho bê tông và vữa, nƣớc
dùng để rửa cốt liệu và bảo dƣỡng bê tông phải theo quy định của Mục 1, Bảng 1.2.
Bảng 1.3. Yêu cầu về thời gi n đông kết củ xi măng và cường độ chịu nén củ vữ
Chỉ tiêu
Thời gian đông kết của xi măng, min
- Bắt đầu, không nhỏ hơn
- Kết thúc, không lớn hơn
Giá trị giới hạn
45
420
90
Cƣờng độ chịu nén của vữa tại tuổi 7 ngày không nhỏ
hơn, % (tỷ lệ so với mẫu đối chứng)
Chú thích: Mẫu đối chứng sử dụng nƣớc sinh hoạt (đạt yêu cầu QCVN 02:2009/BYT
[6]) đƣợc tiến hành song song và dùng cùng loại xi măng với mẫu thử.
1.2. Nguyên lý hình thành bê tông thông qua phản ứng thủy hóa của xi măng
Khi nhào trộn xi măng với nƣớc sẽ xảy ra phản ứng thủy hóa của xi măng Pooc lăng
ở giai đoạn đầu xảy ra quá trình tác dụng nhanh của khoáng alit với nƣớc tạo ra
hyđrosilicat canxi và hyđroxit canxi. Vì đã có hyđroxit canxi tách ra từ khoáng alit nên
khoáng belit thuỷ hoá chậm hơn alit và tách ra ít Ca(OH)2 hơn.
Hyđrosilicat canxi hình thành khi thuỷ hoá hoàn toàn đơn khoáng silicat tri canxi ở
trạng thái cân bằng với dung dịch bão hoà hyđroxit canxi. Tỷ lệ CaO/SiO2 trong các
hyđrosilicat trong hồ xi măng có thể thay đổi phụ thuộc vào thành phần vật liệu, điều kiện
rắn chắc và các yếu tố khác. Phần chứa alu mô chủ yếu trong xi măng là aluminat tricanxi
3CaO.Al2O3, đây là phần hoạt động nhất. Ngay sau khi trộn với nƣớc, trên bề mặt các hạt
- Xem thêm -