BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thành Đạt
NGHIÊN CỨU CÁC SAO LÙN NÂU TRẺ
TRONG VÙNG LÂN CẬN MẶT TRỜI:
NHỮNG TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA CHÚNG
VÀ CỦA ĐĨA TIỀN HÀNH TINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thành Đạt
NGHIÊN CỨU CÁC SAO LÙN NÂU TRẺ
TRONG VÙNG LÂN CẬN MẶT TRỜI:
NHỮNG TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA CHÚNG
VÀ CỦA ĐĨA TIỀN HÀNH TINH
Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử
Mã số: 60 44 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHAN BẢO NGỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phan Bảo Ngọc (Bộ môn Vật lý - Trường Đại học
Quốc tế - Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh), người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn GS. Trần Thanh Vân, người đã giúp đỡ về
tài chính và tạo điều kiện cho tôi thêm tự tin, nỗ lực hơn nữa trên con đường nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã giảng dạy lớp Cao học Vật lý nguyên
tử, khóa 24 (2013 - 2015), phòng Sau Đại học và khoa Vật lý của trường Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi và cả lớp chúng
tôi hoàn thành tốt khóa học.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các anh Đặng Đức Cường, Đào Văn Tiến Dũng;
các chị Phạm Thị Kiều Nhân và Nguyễn Thị Diệu Hiền (Bộ môn Vật lý - Trường
Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh) đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi về mặt vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học và
thực hiện luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày........ tháng........ năm 2015
Người viết
Nguyễn Thành Đạt
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................................ii
Danh mục các bảng......................................................................................................... iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................................................... v
Danh mục các hằng số và đơn vị ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN.............................................................................................. 4
1.1. Sao lùn nâu............................................................................................................4
1.2. Các tính chất vật lý của sao lùn nâu .....................................................................5
1.2.1. Khối lượng .....................................................................................................5
1.2.2. Nhiệt độ ..........................................................................................................5
1.2.3. Bán kính .........................................................................................................6
1.2.4. Kiểu phổ .........................................................................................................6
1.3. Nguồn gốc của sao lùn nâu ...................................................................................8
1.3.1. Sự hình thành của các sao thông thường .......................................................8
1.3.2. Các mô hình về sự hình thành của sao lùn nâu ..............................................9
1.3.2.1. Sao lùn nâu hình thành giống như sao thông thường có khối lượng thấp
..............................................................................................................................9
1.3.2.2. Sự đẩy ra sớm của các phôi tiền sao......................................................10
1.4. Vùng tìm kiếm và phát hiện sao lùn nâu ............................................................10
1.4.1. Vùng lân cận Mặt trời ..................................................................................10
1.4.2. Vùng hình thành sao ....................................................................................11
1.4.3. Các hệ sao ....................................................................................................11
1.5. Kính thiên văn .....................................................................................................12
Chương 2. CÁC PHẢN ỨNG HẠT NHÂN Ở SAO LÙN NÂU .............................. 14
2.1. Phản ứng tổng hợp hạt nhân trên các sao thông thường .....................................14
2.2. Các phản ứng hạt nhân ở sao lùn nâu .................................................................16
2.3. Mối quan hệ giữa lithium và các tính chất vật lý của sao lùn nâu ......................18
2.3.1. Sự hình thành các vạch hấp thụ lithium trong khí quyển của sao lùn nâu ...18
2.3.2. Mối quan hệ giữa lithium và các tính chất vật lý của sao lùn nâu ...............19
iii
2.3.3. Mô hình tiến hóa cho sao có khối lượng thấp và sao lùn nâu với khí quyển
bụi ...........................................................................................................................21
Chương 3. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA ĐĨA TÀN DƯ................................. 22
3.1. Đĩa tàn dư xung quanh các sao thông thường và sao lùn nâu ............................22
3.1.1. Sự hình thành của đĩa tàn dư xung quanh các sao thông thường .................22
3.1.2. Các phương pháp phát hiện đĩa tàn dư .........................................................23
3.1.3. Đĩa tàn dư xung quanh các sao lùn kiểu M và sao lùn nâu ..........................25
3.2. Các tính chất cơ bản của đĩa tàn dư ....................................................................25
3.2.1. Nhiệt độ bụi ..................................................................................................25
3.2.2. Khối lượng bụi .............................................................................................26
3.2.3. Bán kính đĩa .................................................................................................27
3.3. Mô hình phổ phân bố năng lượng của đĩa tàn dư ...............................................28
Chương 4. NGHIÊN CỨU CÁC SAO LÙN NÂU TRẺ TRONG VÙNG LÂN
CẬN MẶT TRỜI: NHỮNG TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA CHÚNG VÀ CỦA ĐĨA
TIỀN HÀNH TINH ..................................................................................................... 30
4.1. Mục tiêu ..............................................................................................................30
4.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................30
4.3. Các dữ liệu từ 2MASS và WISE ........................................................................31
4.4. Phân tích vạch lithium ở bước sóng 6708 Å để xác định một số tính chất cơ bản
của các ứng viên.........................................................................................................32
4.5. Xây dựng mô hình phổ phân bố năng lượng của đĩa tàn dư ...............................34
4.5.1. Các bước xây dựng chương trình .................................................................34
4.5.2. Chức năng của mô hình................................................................................35
4.5.3. Kiểm tra độ tin cậy của mô hình ..................................................................35
4.6. Thảo luận ............................................................................................................36
4.7. Kết luận ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 41
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự Bảng
Diễn giải
Trang
Các thông số vật lý cơ bản của 8 sao lùn kiểu M-muộn
1
4.1
2
4.2
trong mẫu nghiên cứu
30
Dữ liệu quan sát của các ứng viên từ 2MASS và WISE
trên các băng J, H, K,W1, W2, W3
31
Kiểm tra kết quả ước tính về khối lượng bụi của đĩa
3
4.3
tàn dư xung quanh các sao lùn kiểu M-sớm từ mô hình
34
SED của chúng tôi
Khoảng thông lượng được ước tính của các ứng viên
4
4.4
tại 450 μm và 850 μm
37
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số thứ tự
Hình
1
1.1
Sao lùn nâu so với các sao thông thường và hành tinh
4
2
1.2
Nhiệt độ bề mặt của sao lùn nâu
5
3
1.3
Sơ đồ các kiểu phổ của sao thông thường, sao lùn nâu
và hành tinh
6
4
1.4
Vùng phổ hồng ngoại gần (NIR) của các sao lùn nâu
kiểu M, L, T và Mộc tinh
7
5
1.5
Hệ sao đôi Gliese 752 A và Gliese 752 B
11
6
1.6
Kính thiên văn JCMT và hệ thống SCUBA-2 trên kính
JCMT
12
7
2.1
Cấu trúc bên trong của một ngôi sao
14
8
2.2
Sơ đồ các phản ứng của chuỗi PP trong quá trình đốt
cháy hydrogen
15
9
2.3
Cấu trúc bên trong của sao lùn nâu so với sao lùn đỏ
và Mộc tinh
17
10
2.4
Đường biểu diễn mối liên hệ giữa độ rộng tương
đương của vạch Li I ở các bước sóng λ 6103 Å, 6708
Å và 8128 Å với độ giàu Li ở mô hình khí quyển
3000/5,0 và 2500/5,0
18
11
2.5
Biểu đồ nhiệt độ - độ tuổi
19
12
3.1
Biểu đồ biểu diễn diễn xác suất phát hiện đĩa tiền hành
tinh xung quanh các sao kiểu Mặt trời theo độ tuổi của
sao
22
13
3.2
Hình ảnh một số đĩa tàn dư được phát hiện bởi kính
thiên văn không gian Hubble
23
3.3
Nhiệt độ được ước tính của các hạt bụi có kích thước
khác nhau ở những khoảng cách khác nhau trong đĩa
của một ngôi sao có kiểu phổ G2
24
3.4
Khối lượng bụi trong đĩa tiền hành tinh và đĩa tàn dư
xung quanh các sao có kiểu phổ từ A đến M được phát
hiện từ những quan sát dưới mm.
26
3.5
Bán kính đĩa tàn dư xung quanh các sao có kiểu phổ từ
A đến M ở những độ tuổi khác nhau
27
14
15
16
Diễn giải
Trang
vi
17
3.6
Hai mô hình phổ phân bố năng lượng (SED) của ngôi
sao
28
18
4.1
Phổ quang học được phóng to của một ứng viên ở
vùng bước sóng có chứa vạch Li I λ 6708 Å
32
19
4.2
Mô hình SED của các ứng viên J0144 - 4604, J0351 0052, J0440 - 0530, J0517 - 3349, J0518 - 3101,
J1553 - 2311
36
20
4.3
Mô hình SED của các ứng viên J2022 - 5645, J1546 2514
37
vii
DANH MỤC CÁC HẰNG SỐ VÀ ĐƠN VỊ
Các hằng số
h: hằng số Planck, h = 6,626.10-34 J.s
c: tốc độ ánh sáng trong chân không, c = 3.108 m/s
k B : hằng số Boltzmann, k B = 1,38.10-23 J/K
Các đơn vị
M J : là khối lượng Mộc tinh, 1 M J = 1,899.1027 kg
M : là khối lượng Mặt trời, 1 M = 1,989.1030 kg
M ⊕ : là khối lượng Trái đất, 1 M ⊕ = 5,972.1024 kg
pc: viết tắt của parsec, 1 pc = 3,086.1016 m
AU: viết tắt của đơn vị thiên văn, 1AU = 1,496.108 m
L : là độ trưng của Mặt trời, 1 L = 3,846.1026 W
R : là bán kính của Mặt trời, 1 R = 6,96.108 m
R J : là bán kính của Mộc tinh, 1 R J = 6,99.107 m
Jy: viết tắt của Jansky, là đơn vị ngoài hệ SI của mật độ thông lượng,
1 Jy = 103 mJy = 10-26 W.m-2.Hz-1 (SI) = 10-23 erg.s-1.cm-2.Hz-1 (cgs)
1
MỞ ĐẦU
Sao lùn nâu là loại sao có khối lượng rất nhỏ, nằm trong khoảng từ 13 đến 75 M J .
Chúng không đủ nặng để thực hiện phản ứng đốt cháy hydrogen nhưng có thể thực
hiện phản ứng đốt cháy deuterium. Sự tồn tại của sao lùn nâu đã được tiên đoán về mặt
lý thuyết bởi Kumar vào năm 1963 [15]. Tuy nhiên sau hơn 30 năm, sao lùn nâu đầu
tiên Gliese 229B mới được phát hiện bằng quan sát vào năm 1995 bởi Nakajima và
cộng sự [23]. Cũng vào năm này, Rebolo và cộng sự [29] cũng đã khám phá ra sao lùn
nâu trẻ đầu tiên trong vùng hình thành sao. Từ đó đến nay, hơn 1000 sao lùn nâu trong
vùng lân cận Mặt trời và các vùng hình thành sao đã được phát hiện qua nhiều cuộc
khảo sát rộng như: DENIS (Deep Near Infrared Survey), 2MASS (Two Micro All Sky
Survey), SDSS (Sloan Digital Sky Survey). Các phát hiện đó là động lực thúc đẩy hơn
nữa việc nghiên cứu về sao lùn nâu đồng thời mở rộng sự hiểu biết của con người về
loại sao này.
Trong các tính chất vật lý của sao lùn nâu, khối lượng đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định các tính chất khác của sao. Những sao lùn nâu có khối lượng dưới
60 M J sẽ không có khả năng thực hiện phản ứng phá hủy lithium, do đó lithium
nguyên thủy vẫn còn hiện diện trong các sao lùn nâu này [8]. Trên cơ sở lý thuyết đó,
chúng ta có thể xác nhận bản chất sao lùn nâu của các vật thể có khối lượng rất thấp
thông qua việc phát hiện vạch hấp thụ lithium ở bước sóng 6708 Å trong khí quyển
của chúng [4]. Đồng thời dựa trên mối quan hệ giữa lithium với các tính chất của sao
lùn nâu, việc phát hiện lithium cũng là cơ sở để ước tính khối lượng và các tính chất
khác của chúng.
Tuy các sao lùn nâu có mật độ khá phổ biến trong vũ trụ, tương đương các sao
kiểu Mặt trời nhưng chúng ta vẫn chưa hiểu rõ về toàn bộ quá trình tiến hóa của loại
sao này. Các quan sát và nghiên cứu gần đây đã ủng hộ mô hình sao lùn nâu sẽ hình
thành như một phiên bản thu nhỏ của sao thông thường [21, 28]. Vào cuối quá trình
tiến hóa của một ngôi sao thông thường (vd: Mặt trời), các hành tinh sẽ hình thành
xung quanh nó. Vì vậy, một vấn đề rất được các nhà thiên văn vật lý quan tâm là: “Các
hành tinh có khả năng hình thành xung quanh sao lùn nâu vào cuối quá trình tiến hóa
2
của nó tương tự như các sao thông thường hay không?”
Các phát hiện về sự kết tinh, sự lớn lên và lắng đọng của bụi ở trong đĩa của các
sao lùn nâu trẻ ở những vùng hình thành sao (Apai và cộng sự [3]) đã chứng tỏ hành
tinh có thể hình thành xung quanh chúng. Những mô hình lý thuyết (ví dụ như Boss
[6]) cũng cho thấy hành tinh có thể hình thành trong đĩa của các sao lùn kiểu giữa-M
và sao lùn nâu như ở các sao kiểu Mặt trời. Tuy nhiên, cho đến nay, chúng ta vẫn chưa
phát hiện được hành tinh nào xung quanh chúng. Để nghiên cứu về quá trình hình
thành cũng như tìm kiếm các hành tinh xung quanh sao lùn nâu, chúng ta cần tìm hiểu
về các giai đoạn tiến hóa của đĩa tiền hành tinh - nơi các hành tinh được hình thành
xung quanh ngôi sao.
Đĩa tiền hành tinh là đĩa bụi và khí đặc xung quanh các ngôi sao mới hình thành.
Bên trong đĩa tiền hành tinh, sự kết tinh của bụi, khí và các hạt băng nhỏ tạo ra các
khối bụi hay khối đá có kích thước lớn hơn, sau đó các khối này liên kết hấp dẫn với
nhau qua các những vụ va chạm và sát nhập để tạo thành các vật thể tiền hành tinh
(planetesimals). Các vật thể này tiếp tục lớn lên do các quá trình va chạm và kết hợp
với nhau, cuối cùng chúng phát triển thành các hành tinh. Sau giai đoạn các hành tinh
đã hình thành, phần bụi dư của đĩa tiền hành tinh và các vật thể tiền hành tinh như các
tiểu hành tinh, sao chổi... sẽ tạo thành một đĩa mới xung quanh ngôi sao. Đĩa này được
gọi là đĩa tàn dư, có thể xem đây là giai đoạn tiến hóa sau cùng của đĩa tiền hành tinh.
Tuy nhiên, bên trong đĩa tàn dư, bụi vẫn được tiếp tục được sinh ra nhờ các quá trình
va chạm và bay hơi của các vật thể tiền hành tinh. Việc nghiên cứu các tính chất của
đĩa tiền hành tinh trong giai đoạn này (đĩa tàn dư) như khối lượng bụi, nhiệt độ, bán
kính đĩa,… sẽ cung cấp các chỉ dẫn quan trọng nhằm hiểu rõ quá trình hình thành hành
tinh xung quanh sao lùn nâu, đồng thời chỉ dẫn cho việc tìm kiếm các hành tinh ngoài
hệ Mặt trời.
Từ những cơ sở đã nói ở trên, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phan Bảo Ngọc,
tôi đã chọn đề tài:“Nghiên cứu các sao lùn nâu trẻ trong vùng lân cận Mặt trời: những
tính chất cơ bản của chúng và của đĩa tiền hành tinh.”
Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là xác định một số tính chất cơ bản như khối
lượng và độ tuổi của các ứng viên sao lùn nâu trẻ có phát hiện lithium trong vùng lân
3
cận Mặt trời. Từ đó tìm hiểu về đĩa tàn dư xung quanh các vật thể này bằng cách xây
dựng một chương trình để xác định một số tính chất của đĩa như khối lượng bụi, nhiệt
độ, chỉ số phát xạ của bụi. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã phân tích
vạch lithium ở bước sóng 6708 Å từ dữ liệu phổ của một mẫu gồm các sao lùn có kiểu
phổ M-muộn, sau đó xây dựng chương trình để ước tính các tham số của đĩa tàn dư
xung quanh các ứng viên này bằng ngôn ngữ lập trình Fortran.
Đề tài sẽ mang đến một cái nhìn khái quát hơn về tính chất của các sao lùn nâu
trẻ trong độ tuổi từ 10 - 100 triệu năm, tính chất của đĩa tàn dư xung quanh các vật thể
này. Chúng là cơ sở để các nhà thiên văn vật lý nghiên cứu về sự hình thành và phát
triển của các hành tinh xung quanh sao lùn nâu. Ngoài ra, luận văn này còn là một tài
liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên chuyên ngành vật lý nguyên tử, thiên văn học tìm
hiểu về sao lùn nâu và phản ứng hạt nhân ở các vật thể khác nhau trong vũ trụ.
Nội dung luận văn có bố cục như sau:
− Mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
− Chương 1 trình bày tổng quan về sao lùn nâu, và giới thiệu về kính thiên văn
được sử dụng để nghiên cứu phổ của sao lùn nâu trong đề tài này .
− Chương 2 trình bày về các phản ứng hạt nhân xảy ra ở sao lùn nâu, sự hình
thành các vạch hấp thụ lithium trong khí quyển của sao lùn nâu và mối quan
hệ giữa lithium với các tính chất vật lý của sao lùn nâu
− Chương 3 nói về quá trình hình thành, các phương pháp quan sát và các tính
chất cơ bản của đĩa tàn dư xung quanh các sao thông thường và sao lùn nâu.
− Chương 4 là chương quan trọng nhất của đề tài bao gồm mục tiêu, mẫu nghiên
cứu, các kết quả đạt được, sau đó là thảo luận về các kết quả này. Sau cùng
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau khi thực hiện đề tài.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
Trong chương đầu tiên, chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về sao lùn nâu, bao gồm
các tính chất vật lý cơ bản, nguồn gốc và các vùng tìm kiếm, phát hiện sao lùn nâu, sau
đó là giới thiệu sơ lược về kính thiên văn JCMT. Kính được sử dụng để nghiên cứu
phổ của sao lùn nâu ở bước sóng dưới mm.
1.1. Sao lùn nâu
Sao lùn nâu là những vật thể có khối lượng nằm trong khoảng từ 13 đến 75 M J
(tương đương với từ 0,013 đến 0,075 M ). Chúng không đủ nặng để thực hiện phản
ứng đốt cháy hydrogen trong lõi của mình như các sao thông thường nhưng vẫn nằm
trên khối lượng tới hạn để thực hiện phản ứng đốt cháy deuterium. Đặc biệt các sao
lùn nâu có khối lượng trên 60 M J còn có khả năng thực hiện phản ứng phá hủy
lithium. Ngoài ra, sao lùn nâu còn có bề mặt và phần bên trong đối lưu hoàn toàn
(khác với Mặt trời chỉ đối lưu một phần). Hình 1.1 minh họa sự so sánh về kích thước
giữa sao lùn nâu với các sao thông thường và hành tinh một cách trực quan, theo thứ
tự trong hình là Mặt trời (Sun), sao có khối lượng thấp (Low Mass Star), sao lùn nâu
(Brown Dwarf), Mộc tinh (Jupiter) và Trái đất (Earth).
5
Hình 1.1: Sao lùn nâu so với các sao thông thường và hành tinh
(Nguồn: Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ, http://www.nasa.gov)
1.2. Các tính chất vật lý của sao lùn nâu
1.2.1. Khối lượng
Khối lượng là tính chất vật lý đặc trưng nhất của sao lùn nâu, nó giúp chúng ta
xác định được những tính chất vật lý cơ bản khác như nhiệt độ, bán kính và kiểu phổ.
Các mô hình tiến hóa lý thuyết (chẳng hạn Chabrier và Baraffe [8]) ước tính sao lùn
nâu có khối lượng trong khoảng từ 13 đến 75 M J . Khoảng giá trị này phù hợp với kết
quả được đo trực tiếp từ các hệ sao lùn nâu đôi (chẳng hạn Stassun và cộng sự [31]).
Khối lượng cũng là tiêu chí quan trọng nhất để xác định xem một vật thể có khối
lượng thấp có phải là sao lùn nâu hay không?
1.2.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ bề mặt của các ngôi sao phụ thuộc vào khối lượng và độ tuổi của chúng.
Sao lùn nâu được ước tính có nhiệt độ hiệu dụng T eff (nhiệt độ của một vật đen tuyệt
đối bức xạ cùng lượng năng lượng như từ một đơn vị bề mặt của ngôi sao) nằm trong
khoảng từ 400 K đến 2700 K (Leggett và cộng sự [17]. Hình 1.2 trình bày sự khác
nhau về nhiệt độ của sao lùn nâu với Mặt trời, sao lùn đỏ và Mộc tinh.
6
Hình 1.2: Nhiệt độ bề mặt của sao lùn nâu (Joergens [13])
Năm 2011, qua việc phân tích dữ liệu từ WISE, Cushing và cộng sự [12] đã phát
hiện ra sáu sao lùn nâu kiểu “Y” sớm với nhiệt độ hiệu dụng dưới 300 K. Những vật
thể này là các sao lùn nâu lạnh nhất từng được phát hiện, chúng rất gần ranh giới giữa
sao lùn nâu và các hành tinh khổng lồ.
1.2.3. Bán kính
Các sao lùn nâu già (khoảng 1 tỷ năm tuổi) có bán kính xấp xỉ bằng với bán kính
của Mộc tinh R J , cỡ khoảng 0,1 lần bán kính Mặt trời R [8]. Những sao lùn nâu trẻ có
thể có bán kính lớn hơn và phụ thuộc vào độ tuổi của chúng vì trong quá trình hình
thành các sao lùn nâu chưa co rút đến bán kính cuối cùng. Ví dụ như các sao lùn nâu ở
khoảng 1 triệu năm tuổi có bán kính gấp 500 lần các sao lùn nâu ở 1 tỷ năm tuổi [31].
Một điều quan trọng cần chú ý là bán kính của sao lùn nâu có thể bị tác động bởi ảnh
hưởng của từ trường, yếu tố này có thể làm cho bán kính tăng thêm 10 – 15% [10].
1.2.4. Kiểu phổ
Các sao thông thường ở dãy chính (main squence) thường được phân loại theo
trật tự từ nóng nhất đến lạnh nhất thành các kiểu phổ: O – B – A – F – G – K – M. Với
các sao cùng thuộc một kiểu phổ chúng lại được sắp xếp thành 10 phân lớp nhỏ hơn
được đánh số từ 0 đến 9. Ví dụ như sao M0 là sao “nóng nhất” của kiểu phổ M và
“M9” là sao “lạnh nhất” của kiểu phổ này, Mặt trời của chúng ta là một ngôi sao có
kiểu phổ G2. Sao lùn nâu có thể được phân loại vào kiểu phổ M-muộn (M9 hay muộn
hơn) và các kiểu phổ “lạnh” hơn là L,T và Y. Sơ đồ ở hình 1.3 cho thấy vị trí các kiểu
phổ của sao lùn nâu trong dãy phổ.
Hình 1.3: Sơ đồ các kiểu phổ của sao thông thường, sao lùn nâu và hành tinh
7
Ở kiểu phổ M, phổ quang học của sao lùn nâu được đặc trưng bởi dải phổ hấp
thụ của hai phân tử titanium oxide (TiO) và vanadium oxide (VO). Nhưng ở kiểu phổ
L, phổ quang học không còn sự có mặt của các oxide kim loại mà được thay thế bởi
dải hydride của các kim loại mạnh (FeH,CaH, MgH, CaH), các vạch nguyên tử trung
hòa của nhóm kim loại kiềm (Na I, K I, Cs I , Rb I ) đặc biệt là vạch Li I tại bước sóng
6708 Å. Trong khi đó phổ hồng ngoại – gần (Near – infrared (NIR), 1,0 – 2,5 μm) của
các sao lùn nâu kiểu L lại tương tự như các sao lùn kiểu M (xem hình 1.4), nổi bật bởi
dải phổ hấp thụ của nước (H 2 O) và cacbon monoxide (CO). Còn ở kiểu phổ T thì phổ
NIR của chúng lại cho thấy sự hấp thụ mạnh của dải methane (CH 4 ). Các dải methane
này được tìm thấy ở các hành tinh khí khổng lồ của hệ Mặt trời và vệ tinh Titan của
Thổ tinh.
Hình 1.4: Vùng phổ hồng ngoại gần (NIR) của các sao lùn nâu kiểu M, L, T và
Mộc tinh (Burgasser [7])
8
Kiểu phổ Y được cho rằng còn lạnh hơn so với kiểu phổ T và phổ hồng ngoại
gần của nó phải có đặc điểm hấp thụ của amoniac (NH 3 ) đủ để xếp vào một kiểu phổ
mới. Năm 2011, Cushing và cộng sự [12] đã phát hiện ra sáu đại diện sao lùn nâu kiểu
Y0. Phổ hồng ngoại gần của chúng cho thấy có đặc điểm hấp thụ của NH 3 . Vì vậy,
nhiều sao lùn nâu kiểu Y lạnh hơn (có kiểu phổ muộn hơn Y0) cần được phát hiện để
xác nhận rõ ràng hơn đặc điểm NH 3 trong phổ hồng ngoại gần của các sao lùn kiểu Y.
1.3. Nguồn gốc của sao lùn nâu
1.3.1. Sự hình thành của các sao thông thường
Các ngôi sao trong vũ trụ thường có khối lượng từ 1 đến 100 M . Chúng được
sinh ra từ các đám mây phân tử khổng lồ hoặc đám mây tối. Các đám mây phân tử
cung cấp nguyên liệu, tạo môi trường và các điều kiện đầu tiên thích hợp để ngôi sao
có thể hình thành. Thành phần chính của các đám mây này là các phân tử khí như H 2 ,
CO, CS, H 2 O và các hạt bụi rất nhỏ (kích thước cỡ vài đến vài chục μm)…trong đó
CO được xem như phân tử đánh dấu cho đám mây phân tử. Trong quá trình đám mây
phân tử co lại dưới tác dụng của lực hấp dẫn bên trong nó, khối lượng riêng trung bình
của đám mây sẽ tăng lên. Nếu sự co lại xảy ra đủ mạnh và ngày càng nhanh hơn trong
các vùng có mật độ cao, đám mây phân tử dần tan vỡ thành các đám mây riêng lẻ.
Những đám mây riêng lẻ này là các khối khí và bụi có mật độ cao (các lõi tiền sao).
Khi các lõi tiền sao đạt được những điều kiện cần thiết, một ngôi sao mới sẽ hình
thành. Điều kiện đầu tiên là làm sao một lõi tiền sao có thể co rút bằng chính trọng lực
của nó. Quá trình này chỉ có thể xảy ra khi lõi tiền sao có khối lượng lớn hơn khối
lượng Jeans (khối lượng tối thiểu để cho trọng lực của một vật thể có thể thắng áp suất
và bắt đầu co rút). Khối lượng Jeans của một lõi tiền sao chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và
mật độ của nó.
Khi điều kiện ban đầu đã hình thành, tức khối lượng của lõi tiền sao đã vượt quá
khối lượng Jeans, lõi tiền sao bắt đầu tự co rút. Sau khi lõi tiền sao bắt đầu co rút hấp
dẫn để hình thành tiền sao, các hạt vật chất vẫn tiếp tục bị lực hấp dẫn của tiền sao hút
vào. Những hạt có động lượng quay lớn bị hút sâu vào trong trung tâm của lõi tiền sao.
Những hạt có động năng quay nhỏ hơn thì rơi vào một mặt phẳng ở ngoài rìa cắt
ngang tiền sao tạo thành một đĩa bồi đắp xung quanh tiền sao (đĩa tiền hành tinh).
9
Trong giai đoạn tiếp theo, khi tiền sao trung tâm và đĩa tiền hành tinh đã thành hình,
vật chất từ môi trường xung quanh vẫn tiếp tục rơi vào đĩa tiền hành tinh và di chuyển
vào trung tâm nhưng chỉ khoảng 50 % vật chất tiếp tục bồi đắp cho lõi tiền sao. Phần
còn lại bị phóng ngược trở lại ra môi trường bên ngoài dưới dạng hai luồng khí vuông
góc với mặt phẳng đĩa ở hai cực (luồng phụt lưỡng cực). Khi quá trình bồi đắp vật chất
chấm dứt, tiền sao tự đốt nóng mình bằng các phản ứng hạt nhân và trở thành một ngôi
sao thực thụ. Đồng thời quá trình kết tinh các vật chất còn sót lại sẽ diễn ra, khởi đầu
cho quá trình hình thành các hành tinh xung quanh ngôi sao.
1.3.2. Các mô hình về sự hình thành của sao lùn nâu
Trong khi các sao thông thường được sinh ra từ những đám mây phân tử khổng
lồ qua các quá trình co rút hấp dẫn, bồi đắp và phóng luồng phụt vật chất lưỡng cực.
Các sao lùn nâu lại có khối lượng quá nhỏ so với khối lượng tối thiểu Jeans (∼ 1 M )
để các đám mây phân tử có thể tự co rút, sụp đổ dưới tác dụng của lực hấp dẫn để khởi
đầu quá trình hình thành sao. Vì vậy, nhiều mô hình khác nhau đã được đưa ra để giải
thích quá trình hình thành của sao lùn nâu, trong đó có hai mô hình chính là sao lùn
nâu hình thành tương tự như sao thông thường có khối lượng thấp và sự đẩy ra sớm
của các phôi tiền sao.
1.3.2.1. Sao lùn nâu hình thành giống như sao thông thường có khối lượng
thấp
Theo mô hình chuẩn, các sao lùn nâu được hình thành giống như một sao thông
thường có khối lượng thấp thông qua sự phân mảnh hỗn loạn hay sự phân mảnh hấp
dẫn.
Sự phân mảnh hỗn loạn
Sự hỗn loạn siêu âm của các đám mây phân tử (do vụ nổ của các sao khổng lồ
chẳng hạn) tạo ra vùng có vận tốc và mật độ thay đổi phi tuyến tính rất cao. Dòng chảy
hỗn loạn siêu âm này có thể nén vật chất tạo thành các khối khí và bụi có mật độ đủ
cao (lớn hơn khối lượng tới hạn riêng của nó) để co rút hấp dẫn thành tiền sao lùn nâu
hoặc tiền sao có khối lượng thấp. Còn những khối khí và bụi có khối lượng dưới khối
lượng tới hạn sẽ trôi theo dòng chảy hỗn loạn. Quá trình này là sự phân mảnh hỗn loạn
[24].
10
Sự phân mảnh hấp dẫn
Các ngôi sao có thể liên kết hấp dẫn với nhau thành hệ sao. Các hệ sao này tạo ra
trọng lực hấp dẫn trong các đám mây phân tử hỗn loạn, hút khí vào trong. Trọng lực
có xu hướng hội tụ và nén khí để tạo thành những dòng khí dạng sợi. Các dòng khí
dạng sợi lại bị nén lại dưới thế năng hấp dẫn của hệ sao và trọng lực hấp dẫn của chính
nó. Nhiều nút thắt (khối khí) được hình thành dọc theo dòng khí này, nếu khối khí có
mật độ đủ cao thì nó sẽ co rút lại thành lõi tiền sao. Các lõi tiền sao này sẽ hình thành
nên các sao lùn nâu và sao có khối lượng thấp [5]. Đây là quá trình phân mảnh hấp
dẫn.
Các quan sát về hàm phân bố khối lượng ban đầu, sự phân bố vận tốc, đặc tính hệ
sao đôi,…chứng tỏ sao lùn nâu có những đặc tính vật lý tương tự sao thông thường
[21]. Vì vậy, giả thuyết sao lùn nâu được hình thành như sao thông thường được chấp
nhận rộng rãi. Gần đây, hiện tượng luồng phụt phân từ lưỡng cực đã được phát hiện ở
một số vùng khối lượng dưới sao và tiền sao lùn nâu như ISO-Oph 102 trong vùng ρ
Ophiuchi và GM Tau trong vùng Taurus [28]. Điều này cung cấp thêm bằng chứng
cho thấy sao lùn nâu hình thành như sao thông thường nhưng với kịch bản thu nhỏ từ
vài trăm đến với nghìn lần.
1.3.2.2. Sự đẩy ra sớm của các phôi tiền sao
Một mô hình khác để giải thích về sự hình thành của sao lùn nâu là mô hình “đẩy
ra”. Theo mô hình này, trong một hệ gồm nhiều phôi tiền sao (ít nhất là ba tiền sao),
nhiều khả năng phôi tiền sao có khối lượng thấp sẽ bị đẩy ra do quá trình tương tác
động lực học. Vì những phôi bị đẩy ra này có khối lượng rất thấp, chúng bị mất kén
khí và do không thể bồi đắp khí để tăng thêm khối lượng nên chúng sẽ trở thành sao
lùn nâu hoặc sao có khối lượng thấp, thậm chí là những vật thể có khối lượng cỡ hành
tinh [30]. Các quan sát thực nghiệm không ủng hộ các tiên đoán của mô hình này, do
đó đây không là cơ chế chính để tạo ra sao lùn nâu, mặc dù một số ít sao lùn nâu có thể
hình thành theo cơ chế này.
1.4. Vùng tìm kiếm và phát hiện sao lùn nâu
1.4.1. Vùng lân cận Mặt trời
Vùng lân cận Mặt trời được xem như một vùng không gian hình cầu có bán kính
11
khoảng 30 pc tính từ Mặt trời. Đây là nơi theo lý thuyết vẫn còn một số lượng lớn sao
lùn nâu và vật thể có khối lượng thấp chưa được phát hiện. Do ánh sáng phát ra từ các
sao lùn nâu rất yếu nên việc tìm kiếm, phát hiện chúng ở khoảng cách gần (trong vùng
lân cận Mặt trời) sẽ có ích khi nghiên cứu về các đặc tính của sao lùn nâu.
1.4.2. Vùng hình thành sao
Dải Ngân hà của chúng ta có rất nhiều vùng hình thành sao khác nhau như: Rho
Ophiuchi, Taurus, Chamaelon,… Chúng có khoảng cách từ 50 pc đến vài trăm pc tính
từ Mặt trời. Đặc biệt các vùng này có độ tuổi khoảng vài triệu năm - tương đối trẻ so
với tuổi của Mặt trời (4,5 tỷ năm). Do đó, các vùng hình thành sao là nơi phù hợp để
tìm kiếm những sao lùn nâu trẻ hay các tiền sao lùn nâu đang trong giai đoạn hình
thành để hiểu rõ hơn về sự hình thành của chúng.
1.4.3. Các hệ sao
Hệ sao là tập hợp một số ngôi sao quay quanh nhau, liên kết với nhau bởi lực hấp
dẫn. Mỗi hệ sao có thể gồm hai hay nhiều sao thành viên tạo thành các hệ sao đôi, sao
ba,… Ở đây, chúng tôi chỉ lưu ý đến hệ sao đôi vì các nghiên cứu ngày nay đã chỉ ra
sự tồn tại của một lượng lớn ngôi sao trong các hệ sao đôi (30% - 50%). Hệ sao đôi rất
quan trọng trong vật lý thiên văn, vì từ việc quan sát quỹ đạo của hệ sẽ giúp xác định
chính xác khối lượng của chúng. Đặc biệt, chu kỳ quỹ đạo và các khối lượng của hệ
sao đôi cho chúng ta sẽ biết về moment động lượng của hệ. Vì đây là một đại lượng
bảo toàn, các hệ sao đôi cung cấp các chỉ dẫn về những điều kiện đề hình thành các
ngôi sao.
Trong hệ sao đôi, ngôi sao chính có khối lượng lớn hơn thường được kí hiệu là
sao “A” và sao đồng hành với nó là sao “B”. Ví dụ như hệ sao đôi Gliese 229 (GJ 229)
thuộc chòm sao Lepus cách hệ Mặt trời chỉ 19 năm ánh sáng (hình 1.5). Trong đó, GJ
229 A là một sao lùn đỏ có kiểu phổ M1 và khối lượng M = 0,58 M , còn GJ 229 B
là sao lùn nâu có kiểu phổ T7 và khối lượng trong khoảng 0,02 – 0,05 M .
- Xem thêm -