Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Nghiên cứu bệnh đốm lá lớn (exserohilum turcicum ) và bệnh đốm lá nhỏ ( bipolari...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh đốm lá lớn (exserohilum turcicum ) và bệnh đốm lá nhỏ ( bipolaris maydis ) hại ngô vụ đông xuân tại xã yên sơn quốc oai hà nội

.PDF
74
303
97

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan...................................................................................................... ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục ............................................................................................................ iv Danh mục viết tắt .............................................................................................. vi Danh mục bảng ................................................................................................ vii Danh mục đồ thị ................................................................................................ ix Danh mục hình .................................................................................................. xi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2 Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2 1.2.1 Mục đích ............................................................................................ 2 1.2.2 Yêu cầu .............................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ..................................... 3 1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .................................................. 3 1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .................................................. 4 1.2. Bệnh hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam .................................................... 9 1.2.1. Thành phần bệnh hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 9 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 16 2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 16 2.3. Dụng cụ nghiên cứu ................................................................................... 16 2.4. Môi trường nuôi cấy .................................................................................. 16 2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 16 2.6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16 2.7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17 2.7.1. Điều tra và thu thập mẫu ................................................................. 17 2.7.2. Phân lập nấm gây bệnh ................................................................... 18 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 2.7.3. Lây bệnh nhân tạo thử nghệm ......................................................... 20 2.7.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến tác nhân gây bệnh .............. 21 2.7.5. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh.................................................... 22 2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 22 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 23 3.1. Thành phần bệnh hại ngô tại Xã Yên Sơn, Huyện Quốc Oai, TP.Hà Nội ... 23 3.2. Tình hình phát sinh, phát triển gây hại của bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum ), đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) trên các ngô vụ đông xuân tại xã Yên Sơn, Huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội. ................... 25 3.2.1. Nghiến cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh, phát triển bệnh đốm lá nhỏ ngô (Bipolaris maydis) ........................................ 25 3.2.2. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh, phát triển bệnh đốm lá lớn ngô (Exserohilum turcicum) ................................. 31 3.3. Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Bipolaris maydis và nấm Exserohilum turcicum ................................................................................................. 37 3.3.1. Bipolaris maydis ............................................................................. 37 3.3.2. Exserohilum turcicum ..................................................................... 38 3.3.3. Lây bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) cho ngô ........................... 39 3.3.4. Lây bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) cho ngô .................... 41 3.4. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm ................. 43 3.4.1. Nấm Bipolaris maydis .................................................................... 43 3.4.2. Nấm Exserohilum turcicum............................................................. 45 3.5. Ảnh hưởng của pH đến sự phát sinh, phát triển của nấm ............................ 46 3.5.1. Nấm Bipolaris maydis .................................................................... 46 3.5.2. Nấm Exserohilum turcicum............................................................. 47 3.6. Nghiên cứu khả năng ức chế của thuốc hóa học đến nấm ........................... 48 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 52 1. Kết luận ........................................................................................................ 52 2. Đề nghị ......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích USDA United States Department of Agriculture FAO Food and Agriculture Organization EU European Union H. maydis Helminthosporium maydis H. turcicum Helminthosporiumturcicum H. carbonum Helminthosporiumcarbonum B. maydis Bipolaris maydis E. turcicum Exserohilum turcicum PGA Potato glucose agar PCA Potato carrot agar WA Water agar Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng 3.1 Tên bảng Trang Thành phần bệnh hại ngô vụ đông xuân tại Xã Yên Sơn, Huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội ...................................................................................... 23 3.2 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) hại ngô nếp HN88 ở các vùng trồng ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ............. 25 3.3 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) hại ngô nếp HN88 ở các chế độ luân canh khác nhau vụ đông xuân tại xã Yên Sơn. ............... 27 3.4 Diến biến bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) hại ngô trên các giống ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ........................ 28 3.5 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) hại ngô nếp HN88 ở chế độ phân bón khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. .... 30 3.6 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) hại ngô nếp HN88 ở các vùng trồng ngô khác nhau vụ đông xuân tại xã Yên Sơn. ............... 31 3.7 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) hại ngô nếp HN88 trên các chế độ luân canh khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ................................................................................................. 33 3.8 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) hại ngô trên các giống ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. .............. 34 3.9 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) hại ngô HN88 ở các chế độ phân bón khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. .........36 3.10 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis trên ngô ở các phương pháp lây khác nhau ..................... 39 3.11 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis trên các giống ngô khác nhau. ......................................... 40 3.12 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. Turcicum..................................................................................... 41 3.13 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum trên các giống ngô khác nhau ....................................... 42 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii 3.14 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nấm B. maydis ........................ 43 3.15 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nấm E. turcicum ...................... 45 3.16 Ảnh hưởng của pH khác nhau đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis .................................................................................................... 46 3.17 Ảnh hưởng của pH khác nhau đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum.................................................................................................. 47 3.18 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis .................................................................................................... 49 3.19 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum.................................................................................................. 50 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii DANH MỤC ĐỒ THỊ Số đồ thị 3.1 Tên đồ thị Trang Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (B. maydis) hại ngô nếp HN88 ở các vùng trồng ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ....................................................................................................... 26 3.2 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (B. maydis) hại ngô nếp HN88 ở các chế độ luân canh khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ....................................................................................................... 27 3.3 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (B. maydis) hại ngô trên các giống ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn............................... 29 3.4 Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ (B. maydis) hại ngô nếp HN88 vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ............................................................ 30 3.5 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (E. turcicum) hại ngô nếp HN88 ở các vùng trồng ngô khác nhau vụ đông xuân tại xã Yên Sơn. ....................... 32 3.6 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (E. turcicum) hại ngô nếp HN88 trên các chế độ luân canh khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. ................................................................................................ 33 3.7 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (E. turcicum) hại ngô trên các giống ngô khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn ........................ 35 3.8 Diễn biến bệnh đốm lá lớn (E. turcicum) hại ngô HN88 ở các chế độ phân bón khác nhau vụ đông xuân được trồng tại xã Yên Sơn. .................. 36 3.9 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis trên ngô ở các phương pháp lây khác nhau .............. 39 3.10 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis trên các giống ngô khác nhau ................................. 40 3.11 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum trên ngô ở các phương pháp lây khác nhau ................. 41 3.12 Ảnh hưởng của phương pháp lây bệnh đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum trên ngô ở các giống ngô khác nhau ...... 42 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix 3.13 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nấm B. maydis ....................... 44 3.14 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến nấm E. turcicum ......................... 45 3.15 Ảnh hưởng của pH khác nhau đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis ............................................................................................... 47 3.16 Ảnh hưởng của pH khác nhau đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum ............................................................................................ 48 3.17 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự phát sinh, phát triển của nấm B. maydis ............................................................................................... 49 3.18 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự phát sinh, phát triển của nấm E. turcicum ............................................................................................ 50 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page x DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang 3.1 Triệu chứng bệnh đốm lá nhỏ ................................................................ 24 3.2 Triệu chứng bệnh đốm lá lớn .................................................................. 24 3.3 Triệu chứng bệnh gỉ sắt........................................................................... 24 3.4 Triệu chứng bệnh khô vằn....................................................................... 24 3.5 Bào tử, sợi nấm B. Maydis ...................................................................... 37 3.6 Tản nấm B. maydis trên môi trường PCA................................................ 37 3.7 Bào tử, sợi nấm, tản nấm E. turcicum .................................................... 38 3.8 Tản nấm trên 3 môi trường WA, PGA, PCA ........................................... 44 3.9 E. turcicum trên các môi trường .............................................................. 46 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page xi MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Ngô là cây lương thực quan trọng đứng thứ 3 trên thế giới. Trong những năm 1991 – 1993 diện tích ngô hàng năm của thế giới khoảng 129 triệu ha với tổng sản lượng trên 525 triệu tấn và năng suất bình quân là 3,7 tấn/ha. Mỹ là nước trồng nhiều ngô nhất (27 triệu ha), sau đó là Trung Quốc (20 triệu ha). Những nước đạt năng xuất ngô cao là Hy Lạp - 9,4 tấn/ha, Italia - 7,6 tấn/ha, Mỹ - 7,2 tấn/ha và có diện tích thí nghiệm đạt 24 tấn/ha (Trương Văn Đích, 2004). đến năm 2009, diện tích trồng ngô thế giới đạt khoảng 159,5 triệu ha, năng suất bình quân 51,3 tạ/ha, sản lượng 817,1 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng. Ở nước ta, ngô là cây lương thực đứng thứ 2 sau lúa với diện tích hàng năm trên dưới 500.000 ha. Trước năm 1981 hầu hết diện tích ngô được gieo trồng bằng các giống địa phương năng suất thấp. Từ 1981 - 1990 diện tích trồng các giống thụ phấn tự do được chọn lọc như giống tổng hợp, giống hỗn hợp tăng dần và từ 1990 đến nay diện tích các giống ngô lai tăng khá nhanh: 5 ha năm 1990, 500 ha năm 1991, 12.800 ha năm 1992, 30.000 ha năm 1993, 100.000 ha năm1994. Từ năm 1981 - 1992, tuy năng suất ngô nước ta tăng liên tục nhưng vẫn còn rất thấp: khoảng 11 tạ/ha năm 1980 - 1981; 14,9 tạ/ha năm 1985; 16,6 tạ/ha năm 1992 và trên 7 tạ/ha năm1994. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng: năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2010, diện tích ngô cả nước 1126,9 nghìn ha, năng suất 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn, diện tích ngô của cả nước năm 2013 đạt khoảng 1,15-1,18 triệu ha, diện tích ngô của cả nước năm 2014 đạt khoảng trên 1,2 tiệu ha và có xu hướng tăng. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu tấn ngô hạt. Để năng suất ngô đạt hiệu quả tốt nhất ngoài việc sử dụng giống ngô chất lượng cao, biện pháp chăm sóc, bón phân cân đối hợp lý thì cần quan tâm đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 tình hình sâu bệnh hại ngô và biện pháp quản lý, phòng chống chúng. Ngô bị nhiễm nhiều loại sâu và bệnh hại làm giảm năng suất cũng như chất lượng của ngô. Sâu hại trên ngô chủ yếu là sâu đục thân, sâu xám, sâu cắn nõn,… Bệnh hại trên ngô do nấm gây ra như Puccinia maydis,Ustilago maydis, Rhizoctonia solani, Fusarium sp., Bipolaris maydis, Exserohilum turcicum… Ngoài ra còn có bệnh héo do vi khuẩn, bệnh khảm lá, khảm lùn do virus. Bệnh hại trên cây ngô lây lan bằng nhiều con đường như qua hạt giống, gió, mưa, nước, đất, cây kí chủ, cỏ dại. Bệnh đốm lá lớn do nấm Exserohilum turcicum và đốm lá nhỏ do nấm Bipolaris maydis gây hại lá ngô là hai bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, chúng làm cho lá bị cháy, biến vàng, mất khả năng quang hợp. Mức độ tác hại của bệnh phụ thuộc vào từng giống, từng vùng, từng chế độ canh tác khác nhau. Bệnh nặng làm cây sinh trưởng kém, lá chóng tàn lụi, thậm chí cây con có thể bị chết, năng suất ngô giảm nhiều (12 - 30%). Để nhằm hạn chế thiệt hại bệnh trên đồng ruộng cần có sự nghiên cứu sâu về bệnh do đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum) và bệnh đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) hại ngô vụ đông xuân tại xã Yên Sơn – Quốc Oai – Hà Nội ”. Từ những đặc điểm của nấm gây bệnh mà đưa ra biện pháp phòng trừ bệnh thích hợp và hiệu quả, an toàn với môi trường. Mục đích và yêu cầu Mục đích Xác định đặc điểm phát sinh, phát triển, sinh học của nấm gây bệnh đốm lá nhỏ Bipolaris maydis và nấm gây bệnh đốm lá lớn Exserohilum turcicum trên ngô và khảo sát biện pháp phòng trừ. Yêu cầu - Điều tra thành phần nấm bệnh và mức độ phổ biến của bệnh trên cây ngô. - Điều tra diễn biến của nấm gây bệnh đốm lá nhỏ Bipolaris maydis và nấm gây bệnh đốm lá lớn Exserohilum turcicum trên cây ngô. - Xác định một số đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh đốm lá nhỏ Bipolaris maydis và nấm gây bệnh đốm lá lớn Exserohilum turcicum trên cây ngô. - Khảo sát một số biện pháp phòng trừ nấm gây bệnh đốm lá nhỏ Bipolaris maydis và nấm gây bệnh đốm lá lớn Exserohilum turcicum trên cây ngô. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba về diện tích trồng trọt sau lúa mì và lúa gạo, đứng thứ 2 về sản lượng và đứng thứ nhất về năng suất. Ngày nay cây ngô đã được trồng ở tất cả các châu lục, nó có thể thích nghi với tất cả các điều kiện sinh thái khí hậu, từ vùng ôn đới đến nhiệt đới. Ngoài mục đích cung cấp lương thực, hiện ngô còn là sản phẩm quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp chế biến như; thức ăn chăn nuôi, rượu, cồn, bánh kẹo,vv…Ngành sản xuất ngô thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỉ 20 đến nay, nhất là trong 40 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng và năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ chưa đến 20 tạ/ha, năm 2004 đã đạt 49,9 tạ/ha. Năm 2007, theo USDA, diện tích ngô đã vượt qua lúa nước, với 157 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt kỉ lục với 766,2 triệu tấn (FAOSTAT, USDA 2008). Trên toàn thế giới có hơn 100 nước trồng ngô gồm các nước công nghiệp và các nước đang phát triển, nước có diện tích trồng ngô lớn nhất là Trung Quốc với 26 triệu ha, Brazil 12 triệu ha, Mexico 7,5 triệu ha và Ấn Độ 6 triệu ha. Các nước đang phát triển chiếm 68% tổng diện tích trồng ngô nhưng sản lượng chiếm 46% tổng sản lượng ngô thế giới (1999). Nước có sản lượng lớn nhất là Mỹ 299 triệu tấn, tiếp theo là Trung Quốc 124 triệu tấn, Brazil 35,5 triệu tấn, Mexico 19 triệu tấn và Pháp 16 triệu tấn (James, 2003). Theo dự báo mới nhất của tổ chức Lương thực thế giới (FAO) sản lượng ngô thế giới năm 2013 được dự báo đạt khoảng 963 triệu tấn, tăng 10% so với năm 2012. Tại Hoa Kỳ, nước sản xuất ngô lớn nhất thế giới, tốc độ trồng ngô trong những tháng đầu năm chậm hơn so với bình thường do điều kiện thời tiết bất lợi. Tuy nhiên, thời tiết vào giữa tháng 5 khá thuận lợi đã khuyến khích nông dân gieo trồng, từ đó nhanh chóng bù lại sản lượng đã mất trong những tháng trước. Nếu điều kiện thời tiết vẫn ôn hòa, các nhà sản xuất có thể tăng diện tích Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 trồng ngô lên mức kỷ lục kể từ năm 1936. Nếu thành công thì sản lượng ngô thế giới sẽ trở lại bình thường sau đợt hạn hán kéo dài trong năm trước và dự kiến tăng lên khoảng 340 triệu tấn. Trung Quốc, quốc gia đứng thứ 2 về sản xuất ngô, dự kiến năm 2013 sẽ tăng sản lượng lên 2,8% so với cùng kỳ năm trước, dự báo vào khoảng 214 triệu tấn (cục súc tiến thương mại, 2013). Tại EU, hoạt động sản xuất ngô có xu hướng tăng nhẹ với mức sản lượng dự kiến tăng khoảng 16% so với năm trước (tương đương tăng 9 triệu tấn), đạt mức 65 triệu tấn (cục súc tiến thương mại, 2013). Ở Nam Bán Cầu, vụ ngô chính năm 2013 đã và đang được thu hoạch. Ở Nam Mỹ, đầu tiên là Brazil, đang trong vụ thu hoạch đầu của năm, trong khi đó vụ mùa thứ hai đã được gieo trồng từ tháng 3. Tổng sản lượng dự kiến chính thức năm 2013 là 77,8 triệu tấn, mức kỷ lục mới, cao hơn 9% so với thời kỳ đỉnh điểm của năm trước, tăng thêm 9% trong tổng thu hoạch của khu vực nhờ giá cả thị trường cao hơn. Tại Argentina, sản lượng ngô năm 2013 gần như ổn định, dự báo tăng 21% so với năm 2012, đạt 25,7 triệu tấn. Năng suất tại các khu vực trồng ngô chính tăng mạnh đã bù đắp được sản lượng suy giảm tại các khu vực bị thiệt hại nặng nề do mưa lớn trong thời điểm mới gieo hạt (cục súc tiến thương mại, 2013). Tại Nam Phi, mùa thu hoạch ngô chính đã được tiến hành, với tổng sản lượng tiếp tục giảm nhẹ, ước đạt 23 triệu tấn, nhưng sẽ vẫn ở trên mức trung bình trong ngắn hạn. Đây là năm thứ ba liên tiếp sản lượng ngô tại Nam Phi suy giảm. Cộng hòa Nam Phi, nước sản xuất và xuất khẩu ngô chính tại khu vực, năm 2013 sản lượng nông nghiệp có dấu hiệu sụt giảm do điều kiện khí hậu khô và không thuận lợi. Theo số liệu mới nhất, tổng sản lượng ngô của Cộng hòa Nam Phi dự kiến ở mức 12,1 triệu tấn, giảm 5% so với năm 2012. Tuy nhiên, trong mấy tháng gần đây sản lượng ngô đang có dấu hiệu phục hồi (cục súc tiến thương mại, 2013). 1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam nói chung Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta; năm 2010 là 1126,9 nghìn ha (trong đó trên 90% diện Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 4,6 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi (cục trồng trọt, 2011). Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư: Dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2006-2010 (đã kết thúc) và dự án phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2011-2015 (cục trồng trọt, 2011). Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước trời, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Năm 2010, NSTB cả nước đạt 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là 70 - 80 tạ/ha. Bên cạnh đó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu. (cục trồng trọt, 2011). Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80% nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay (cục trồng trọt, 2011). Diện tích ngô các tỉnh phía Bắc tăng liên tục trong thời gian qua, vùng Trung Du Miền Núi Phía Bắc (TDMNPB) có diện tích tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2010; vùng Bắc Trung bộ (BTB), diện tích đang có xu hướng giảm dần; vùng Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH), diện tích tương đối ổn định. (cục trồng trọt, 2011). Năng suất trung bình (NSTB) ngô toàn miền tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng bình quân toàn miền 0,82 tạ/ha/năm, vùng TDMNPB Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 tăng mạnh nhất đạt 1tạ/ha/năm, vùng BTB là 0,8 tạ/ha/năm, vùng ĐBSH là 0,19 tạ/ha/năm (cục trồng trọt, 2011). Tình hình sản xuất ngô vùng ĐBSH Diện tích đạt 97.600 ha, chiếm 8,6% diện tích ngô cả nước và 14% diện tích ngô toàn miền, Trong đó, diện tích ngô vụ Xuân đạt 32.560 ha (chiếm 33,4% DT ngô cả năm), ngô vụ Hè Thu đạt 12.000 ha (chiếm 12,3% DT ngô cả năm), ngô vụ Đông đạt 53.040 ha (chiếm 54,3% DT ngô cả năm). Diện tích tập trung chủ yếu tại các tỉnh Hà Nội (25.000 ha), Vĩnh Phúc (17.000 ha), Thái Bình (9.200 ha), Hưng Yên, Hà Nam (8.600 ha). NSTB đạt 45,2 tạ/ha (cao hơn NSTB ngô cả nước 4,3 tạ/ha). sản lượng đạt 441.152 tấn (9% sản lượng ngô toàn vùng) (cục trồng trọt, 2011). Tình hình sản xuất ngô tại Hà Nội Hà Nội là một tỉnh thuộc đồng bằng sông hồng với diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng. Năm 2014 trong vụ đông Hà Nội Phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất vụ đông 2014 – 2015 với tổng diện tích gieo trồng là 50.000 - 53.000 ha. Trong đó Ngô 9.600 ha, năng suất 47 tạ/ha. Các giống ngô chủ yếu được trồng là giống ngô lai ( LVN10, LVN61, NK67, LVN99, NK4300,…), ngô nếp HN88 (Tổng cục Thống kê, 2015). Tình hình sản xuất ngô tại Quốc Oai, Hà Nội Quốc Oai là một huyện thuộc Hà Nội với diện tích đất canh tác khoảng 6.611,8ha. Trong những năm từ 2011 – 2014 thực hiện theo kế hoạch sản xuất ngô của huyện diện tích ngô năm 2011 là 1.223,6 ha; năm 2012 là 1.071,7ha; năm 2013 là 1.170,4ha; năm 2014 là 1.09,9 ha, sản lượng bình quân đạt 5.464,55 tấn (Chi cục thống kê huyện Quốc Oai, 2011-2014). Diện tích trồng ngô của huyện Quốc Oai tuy có biến động theo hàng năm nhưng sản lượng vẫn duy trì ở mức cao, do bà con nông dân đã có những nắm bắt khoa học kỹ thuật trong thâm canh. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ngô qua các giai đoạn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 Thời gian sinh trưởng của cây ngô từ khi gieo đến khi chín trung bình từ 90 – 160 ngày. Thời gian sinh trưởng dài, ngắn khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Sự phát triển của cây ngô có thể chia ra làm hai giai đoạn: + Trong giai đoạn đầu (giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng), những mô khác nhau phát triển và phân hóa cho đến khi các cấu trúc hoa xuất hiện. Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng gồm hai chu kỳ: Ở chu kỳ đầu những lá đầu tiên được hình thành và tiếp tục phát triển. Việc sản xuất chất khô ở chu kỳ này chậm, nó kết thúc khi mô tế bào bắt đầu phân hóa hình thành cơ quan sinh sản. Ở chu kỳ thứ 2, các lá và cơ quan sinh sản phát triển, chu kỳ kết thúc với sự xuất hiện của nhị cái (Trần Văn Dư và cs., 2011). + Giai đoạn thứ hai là giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Bắt đầu với việc thụ tinh của các hoa cái. Pha đầu của giai đoạn này có đặc điểm là tăng trọng lượng lá và những phần hoa khác. Suốt pha thứ hai trọng lượng của hạt tăng nhanh (Trần Văn Dư và cs., 2011). * Giai đoạn nảy mầm (Từ trồng đến 3 lá) Giai đoạn này có đặc điểm là phụ thuộc vào lượng các chất dự trữ trong hạt. Trước khi nảy mầm hạt hút nước và trương lên do vậy nước luôn có sẵn cho hạt hấp thu. Ở giai đoạn này bên trong hạt quá trình oxy hóa các chất dự trực diễn ra mạnh qua quá trình sinh hóa phức tạp, những chất hữu cơ phức tạo sẽ chuyển thành các chất đơn giản dễ hòa tan. Quá trình này xảy ra nhờ hoạt động của các loại men với điều kiện có đủ ẩm, nhiệt độ và thoáng khí. Theo sau quá trình hút nước là sự nảy mầm và sinh trưởng cây con. Ngay sau khi nẩy mầm, một sự thay đổi quan trọng xảy ra khi cây ngừng phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng dự trữ trong hạt. Trong giai đoạn này rễ phát triển hơn lá trên mặt đất (Trần Văn Dư và cs., 2011). * Giai đoạn cây con (Từ lúc ngô 3 lá đến phân hóa hoa) Đây là pha đầu của giai đoạn 1, nó thường bắt đầu khi ngô đạt 3 -4 lá đến 7 -9 lá (vào khoảng 10 -40 ngày sau khi gieo đối với giống ngô 4 tháng). Giai đoạn này cây chuyển từ trạng thái sống nhờ chất dự trữ trong hạt sang trạng thái hút chất dinh dưỡng của đất và quang hợp của bộ lá. Tuy nhiên giai đoạn này Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 thân lá trên mặt đất phát triển chậm. Cây ngô bắt đầu phân hóa bước 2 -4 của bông cờ. Lóng thân bắt đầu được phân hóa. Các lớp rễ đốt được hình thành và phát triển mạnh hơn thân lá. Đây là giai đoạn làm đốt, hình thành các lớp rễ đốt và bắt đầu chuyển sang hình thành các cơ quan sinh sản đực (Trần Văn Dư và cs., 2011). * Giai đoạn vươn cao và phân hóa cơ quan sinh sản (Từ phân hóa hoa đến trỗ cờ) Đặc điểm ở giai đoạn này là cây ngô sinh trưởng thân lá nhanh, bộ rễ phát triển mạnh, ăn sâu tỏa rộng. Cơ quan sinh sản bao gồm bông cờ và bắp phân hóa mạnh: từ bước 4 – 8 của bông cờ, bước 1 -6 của bắp. Giai đoạn này kết thúc khi nhị cái xuất hiện. Có thể nói đây là giai đoạn quyết định số hoa đực và hoa cái, cũng như quyết định khối lượng chất dinh dưỡng dự trữ trong thân lá (là chu kỳ 2 của giai đoạn đầu) (Trần Văn Dư và cs., 2011). * Thời kỳ nở hoa (Bao gồm trỗ cờ, tung phấn, phun râu, thụ tinh) Giai đoạn này diễn ra trong khoảng thời gian không dài, trung bình 10 – 15 ngày, tuy nhiên đây là giai đoạn quyết định năng suất (pha đầu của giai đoạn 2). Cây ngô thời kỳ trổ cờ, phun râu Cuối giai đoạn này cây ngô gần như ngừng phát triển thân lá, nhưng vẫn tiếp tục hút các chất dinh dưỡng từ đất. Các chất dinh dưỡng và các chất hữu cơ bắt đầu tập trung mạnh vào các bộ phận sinh sản. Trong điều kiện tốt, đặc biệt là thời tiết thuận lợi quá trình thụ tinh tiến hành tốt bắp mới nhiều hạt (Trần Văn Dư và cs., 2011). * Thời kỳ chín (Bao gồm từ thụ tinh đến chín) Đây là pha hai trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Trọng lượng hạt tăng nhanh, phôi phát triển hoàn toàn. Giai đoạn này kéo dài 35 – 40 ngày từ khi thụ phấn thụ tinh. Chất dinh dưỡng từ thân lá tập trung mạnh về hạt và trải qua những quá trình biến đổi sinh lý phức tạp (Trần Văn Dư và cs., 2011). - Giai đoạn chín sữa (18 - 22 ngày sau phun râu) Hạt bên ngoài có màu vàng và chất lỏng bên trong như sữa trắng do đang tích lũy tinh bột. Phôi phát triển nhanh dần. Phần lớn hạt đã mọc ra ngoài vật liệu bao quanh của cùi. Râu có màu nâu, đã hoặc đang khô. Do độ tích lũy chất khô trong hạt nhanh nên hạt lớn nhanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 độ ẩm khoảng 80%. Sự phân chia tế bào trong nội nhũ của hạt cơ bản hoàn thành, tế bào phồng lên và đầy lên bằng tinh bột (Trần Văn Dư và cs., 2011). - Giai đoạn chín sáp (24 - 28 ngày sau phun râu). Tinh bột tiếp tục tích lũy bên trong nội nhũ làm chất sữa lỏng bên trong đặc lại thành bột hồ. 4 lá phôi đã được hình thành. Cùi tẽ hạt có màu hồng nhạt đến hồng do các vật liệu bao quanh hạt đổi màu. Vào khoảng giữa giai đoạn này, bề ngang của phôi bằng quá nửa bề rộng của hạt. Chất lỏng giảm dần và độ cứng của hạt tăng lên sinh ra trạng thái sáp của hạt. Sau đó, những hạt dọc theo chiều dài của bắp bắt đầu có dạng răng ngựa hoặc khô ở đỉnh. Lá phôi thứ 5 (cuối cùng) và các rễ mầm thứ sinh được hình thành (Trần Văn Dư và cs., 2011). - Giai đoạn hình thành răng ngựa (35 - 42 ngày sau phun râu) Tuỳ theo chủng mà các hạt đang hình thành răng ngựa hoặc đã có dạng răng ngựa. Cùi đã tẽ hạt có màu đỏ hoặc trắng tuỳ theo giống. Hạt khô dần bắt đầu từ đỉnh và hình thành một lớp tinh bột nhỏ màu trắng cứng. Lớp tinh bột này xuất hiện rất nhanh sau khi hình thành răng ngựa như một đường chạy ngang hạt. Hạt càng già, lớp tinh bột càng cứng và đường vạch càng tiến về phía đáy hạt (Trần Văn Dư và cs., 2011). 1.2. Bệnh hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Thành phần bệnh hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1.1. Nghiên cứu nấm Bipolaris maydis và Exserohilum turcicum trên thế giới Đốm lá nhỏ (Bipolaris maydis) Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh đốm lá nhỏ gây bệnh trên ngô, bệnh phổ biến ở vùng phía Nam, Đông Nam và miền Trung Tây Hoa Kì, Pakistan… Bệnh ảnh hưởng đến lá, vỏ bắp và cả hạt ngô. Phía Nam đất nước Pakistan bệnh đốm lá là do Helminthosporium maydis (H. maydis) của họ Pleosporaceae (Ascomycete). Có ba loại cháy lá do Helminthosporum sp. khác nhau như phía Bắc đốm lá ngô do H. turcicum, bệnh đốm lá ngô phía Nam do H. maydis và miền Trung do H. carbonum. Lá có triệu chứng màu xám, nâu, song song thẳng mặt hoặc hình kim cương dài 1- 4 cm, các vết đốm giống màu da bò hoặc màu nâu hoặc viền vết bệnh có màu đậm hơn hoặc phân vùng bất thường. Triệu chứng có thể được giới hạn trong lá hoặc có Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 thể phát triển trên vỏ, thân, vỏ tai và lá bắp, vết bệnh kéo dài theo chiều dọc thường giới hạn trong một khu vực có mạch liên duy nhất, thường dễ hình thành phần chết rộng lớn hơn (Degefu, Y, 2003). Chương trình Nghiên cứu bệnh, Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc gia và Vi sinh vật phòng thí nghiệm nghiên cứu, Đại học Quaid-i- Azam, Islamabad nghiên cứu điều tra các điều kiện sinh lý phù hợp nhất cho sự tăng trưởng của H. maydis chủng phân lập từ mẫu thu thập từ vùng khí hậu nông nghiệp khác nhau Pakistan. Môi trường nuôi cấy khác nhau đã được sử dụng để tìm ra tốc độ tăng trưởng tối đa H. maydis và phù hợp nhiệt độ, pH, carbon, nitơ cũng được đánh giá. Kết quả của chương trình nghiên cứu này là bệnh đốm lá nhỏ ngô đã được kiểm tra kỹ lưỡng dưới phòng thí nghiệm và điều kiện thực tế tại Islamabad. Các tác nhân gây bệnh bị cô lập đã được tìm thấy là tương tự như ban đầu với H. maydis trên cơ sở thấy đặc điểm bào tử và hình thái học trên kính hiển vi. Bào tử hơi cong có 3-10 vách, rộng nhất ở giữa và giảm dần về phía đầu, kích thước 30-121µm x 15-22µm (Earle et al., 1978). Sự phát triển của các tác nhân gây bệnh H. maydis khác biệt đáng kể (P = 0,05) trong môi trường nuôi cấy. Trong tất cả các môi trường thì tốc độ tăng trưởng tăng lên với sự gia tăng trong thời gian ủ bệnh. Môi trường tốt nhất cho sự tăng trưởng của nấm là Richard’s agar cho thấy 88,7 mm đường kính tản nấm của tác nhân gây bệnh sau một thời gian ủ bệnh của 7 ngày tiếp theo (78 mm), Basal medium (70 mm), Corn meal agar (70 mm) và Czapek `s medium (70 mm), trong khi nước agar (50 mm). Mặt khác theo (Earle et al., 1978) đã nghiên cứu tác nhân gây bệnh H. maydis kỹ lưỡng và sự hình thành bào tử tốt trên môi trường agar cũng như các mô thực vật và cũng phát hiện ra rằng các tác nhân gây bệnh phát triển tốt nhưng ít bào tử trong môi trường nuôi cấy Richard `s và Czapek` s Tác nhân gây bệnh H. maydis được cấy trong môi trường Richard’s agar thì nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển sợi nấm của tác nhân gây bệnh là 30°C với đường kính tản nấm là 80 mm sau 7 ngày của thời gian ủ bệnh. Trong khi đó, mức nhiệt độ khác (25 đến 35°C) thì sự phát triển của tản nấm là (45 và 35 mm tương ứng) và tốc độ tăng trưởng tối thiểu đã được quan sát là ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 20°C là 28 mm. Kết quả gần như tương tự đã được báo cáo bởi (Wallin and Loonan, 1977). Tăng trưởng sợi nấm của tác nhân gây bệnh là tối đa tức là 80 mm đường kính ở pH 7 sau 7 ngày của thời gian ủ bệnh. Với pH 5 và pH 9 tương ứng là 74 và 70 mm. Kết quả tương tự thu được của (Khan and Minocha, 1989) đã nghiên cứu sinh lý học của H. maydis và quan sát thấy rằng tác nhân gây bệnh phát triển tốt nhất ở pH 5-7. Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các nguồn carbon khác nhau ở mức P = 0,04 hiệu lực của nó trên môi trường là khác nhau. Tuy nhiên, sucrose được tìm thấy là carbon tốt nhất cho thấy tăng trưởng tối đa tản nấm của tác nhân gây bệnh (84 mm) tiếp theo là glucose (82 mm), dextrose (80 mm), maltose (70 mm) và fructose (68 mm) tương ứng. Sự ảnh hưởng của các hợp chất chứa nito khác nhau ở P = 0,02 đến tác nhân gây bệnh là khác nhau. Nấm sinh trưởng mạnh nhất khi sử dụng KNO3 (90mm) tiếp theo là NaNO3 (84mm), (NH4)2SO4 là 47mm trong 7 ngày nuôi cấy. Vai trò của carbon và nitrogen là quan trọng đến sự phát triển của H. maydis (Elson et al.,1997). Đốm lá lớn (Exserohilum tucicum) Bệnh đốm lá lớn ngô là một trong những bệnh quan trọng nhất của ngô ở những vùng có thời tiết ấm áp và ẩm ướt của thế giới (Ceballos et al., 1991; Shurtleff, 1980). Tại châu Phi, nơi ngô là lương thực chính, phía bắc đốm lá ngô được báo cáo là phổ biến và bệnh hại ở những nơi như : Ethiopia, Tanzania and Uganda (Adipala et al., 1993; Nkonya et al.,1998; Tilahun et al.,2001). Tại Hoa Kỳ, phía bắc đốm lá là bệnh chủ yếu của ngô (Bowen and Pedersen, 1988; Perkins and Pedersen, 1987). Mức độ thiệt hại năng suất do bệnh phụ thuộc vào hai yếu tố: giai đoạn phát triển ngô khi nhiễm tác nhân gây bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Năng suất ngô có thể giảm tối đa là 40%, cây ngô bị nhiễm H. turcicum thường nguy cơ mắc bệnh thối rễ và thân cây bị nhiễm trùng (Raymundo and Hooker, 1981). Nhìn chung các giống chín sớm ngô dễ bị H. turcicum nhiễm trùng hơn so với các giống ngô dài ngày (Ceballos et al., 1991; Degefu, 1990). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 Bào tử phát tán nhờ gió, bào tử vô tính nảy mầm xảy ra 3-6 giờ sau khi tiêm chủng (Hilu and Hooker, 1964). Ống mầm phát triển ở một góc chứ không phải là song song với các tĩnh mạch. Xâm nhập trực tiếp qua tế bào lá ngô, tổn thương (lên đến 60%) (Cosgrove, 1997; Huisman et al., 2000) và rất hiếm khi xảy ra qua các lỗ khí (Knox-Davies, 1974). Triệu chứng xuất hiện đầu tiên là đốm trắngtrên nền xanh của lá cây, hình elip, xám màu xanh lá cây khác nhau, tổn thương tan dài 2,5 - 15 cm. Triệu chứng xuất hiện trên lá, vỏ bắp và hạt. Bệnh phát triển ở nhiệt độ trung bình (18-27 ° C) và sương nặng trong mùa sinh trưởng (Shurtleff, 1980). Lây lan bằng bào tử qua tổn thương trên lá. Bào tử có kích thước 18-23 x 73-137 µm, có 4 - 9 vách ngăn (Luttrell, 1964) Nấm sinh trưởng trong suốt mùa vụ, nguồn bệnh tồn tại trong đất, tàn dư cây trồng. Theo Mohamed Hasan Aden (1991) lây bệnh nhân tạo thử nghiệm với nồng độ bào tử là (20 000, 10 000, 5000 bào tử/ml ) thì tại nồng độ 20 000 bào tử/ml có tỉ lệ lá nhiềm bệnh cao > 40%, ở nồng độ 5000 bào tử/ ml thì có tỉ lệ lá mắc bệnh <10 %. Sự ảnh hưởng của môi trường nuôi cây (lactose casein hydrolysate agar, potato dextrose agar, maize grain extract agar, sorghum grain extract và sorghum leaf medium) với 5 mức nhiệt độ là (15, 20,25 30, 350C). Nhiệt độ để nấm tăng trưởng mạnh nhất là 250C (22mm) và ở nhiệt độ 200C thì bào tử được hình thành nhiều nhất (47 000 bào tử /ml) Nấm sinh trưởng thuận lợi trong khoảng nhiệt độ 20 - 300C, dưới 150C và trên 350C nấm sinh trưởng kém. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu Helminthosporium tucicum về độc tính và độ độc của các chủng sinh lý của nó như: HT1, HT2, HT3… (Yeshitila Degefu, 2003) 1.2.1.2. Nghiên cứu nấm Bipolaris maydis và Exserohilum turcicum ở Việt Nam Bệnh đốm lá ngô : Helminthosporium turcicum Pass. = Bipolaris turcica. Helminthosporium maydis Nisik. = Bipolaris maydis. Bệnh đốm lá ngô bao gồm hai loại đốm lá nhỏ và đốm lá lớn là bệnh phổ biến nhất ở tất cả các vùng trồng ngô trên thế giới và ở nước ta. Mức độ tác hại của bệnh phụ thuộc vào từng giống, từng vùng và chế độ canh tác khác nhau: đối với một số giống ngô lai (Iova, Ganga 2, Ganga 5, Vijay) và một số giống ngô lai Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan