Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây xoan t...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây xoan ta melia azedarach linn tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
65
289
144

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƢƠNG THỊ CHINH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY XOAN TA (MELIA AZEDARACH LINN) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 THÁI NGUYÊN – 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƢƠNG THỊ CHINH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY XOAN TA (MELIA AZEDARACH LINN) TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lƣơng Thị Anh THÁI NGUYÊN – 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach Linn) tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” tại Vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Lương Thị Anh trong thời gian từ 10/02/2015 đến 25/05/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường đề ra. Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc Hội đồng khoa ThS. Lƣơng Thị Anh Dƣơng Thị Chinh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach Linn) tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, cán bộ Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt Cô giáo hướng dẫn Ths.Lương Thị Anh là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành,sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tao điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Ths.Lương Thị Anh đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Tôi xin cảm ơn cán bộ Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm Nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian thực tập tại Viện. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái nguyên ngày tháng năm 2015 Sinh viên Dƣơng Thị Chinh iii DANH MỤC CÁC BẢNG Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom cây Xoan ta với 3 lần nhắc lại ...............................................................................................22 Bảng 3.2: Sắp xếp kết quả thí nghiệm .......................................................................25 Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................28 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi .................................................................................................30 Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của độ dài hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm ...............................................................................................................31 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả ảnh hưởng của kích thước hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta đợt cuối thí nghiệm...................................34 Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chí số ra rễ của hom cây Xoan ta ...............................................................................................................34 Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số loại hom để tìm công thức trội cho tỉ lệ sống của hom ......................................................................35 Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Xoan ta qua các công thức thí nghiệ ...............................................................36 Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm........40 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ ra rễ của cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm. ................................................................................................41 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả loại hom giâm đến khả năng ra rễ của cây Xoan ta đợt cuối thí nghiệm .......................................................................................44 Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với loại hom ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta ...............................................................45 Bảng 4.11: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số loại hom để tìm công thức trội cho tỉ lệ ra rễ của hom .......................................................................45 Bảng 4.12: Kết quả ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Xoan ta qua các công thức thí nghiệm.....................................................46 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Đồ thị minh họa số hom sống của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm. ...........................................................................31 Hình 4.2: Đồ thị minh họa tỷ lệ sống của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................32 Hình 4.3: Đồ thị minh họa số rễ trên hom của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................32 Hình 4.4: Đồ thị minh họa chiều dài rễ của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................................33 Hình 4.5: Đồ thị minh họa chỉ số ra rễ của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm .........................................................................33 Hình 4.6: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ hom ra chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................37 Hình 4.7: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ ra chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................37 Hình 4.8: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ số chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................38 Hình 4.9: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến chiều dài chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................38 Hình 4.10: Đồ thị minh họa kích thước hom giâm ảnh hưởng đến chỉ số ra chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................39 Hình 4.11: Đồ thị minh họa tỷ lệ sống của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm.................................................................................41 Hình 4.12: Đồ thị minh họa tỷ lệ ra rễ của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm.................................................................................42 Hình 4.13: Đồ thị minh họa số rễ/hom của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm.................................................................................42 v Hình 4.14: Đồ thị minh họa chiều dài rễ của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm.................................................................................43 Hình 4.15: Đồ thị minh họa chỉ số ra rễ của cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm.................................................................................43 Hình 4.16: Đồ thị minh họa của loại hom giâm ảnh hưởng đến tỷ lệ ra chồi cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............................47 Hình 4.17: Đồ thị minh họa của loại hom giâm đến tỷ lệ số chồi/hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ..........................................48 Hình 4.18: Đồ thị minh họa của loại hom giâm ảnh hưởng đến chiều dài chồi của hom cây Xoan ta của các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ............48 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức TB : Trung bình IAA : Axit Indol-axitic IBA : Axit Indol-butiric IPA : Axit Indol-propionic NAA : Axit Napthalen-axetic (H.rễ) : Hom rễ (H.gần ngọn) : Hom gần ngọn (H.ngọn) : Hom ngọn LSD : Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất. vii MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu........................................................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom .................. 3 2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định ..................................... 3 2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ....................... 4 2.1.3. Các nhân tố nội sinh ........................................................................ 4 2.1.4. Các nhân tố ngoại sinh .................................................................... 8 2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ................................ 15 2.3. Những nghiên cứu trên thế giới và việt nam ................................... 15 2.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 15 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................................. 17 2.4. Giới thiệu chung về cây Xoan ta...................................................... 18 2.4.1. Phân loại khoa học ........................................................................ 18 2.4.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 18 2.4.3. Đặc điểm sinh thái......................................................................... 18 2.4.4. Phân bố địa lý ................................................................................ 19 2.4.5. Giá trị kinh tế ................................................................................ 19 2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................... 19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG ,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......21 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 21 viii 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 21 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 23 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 24 3.4.4. Phương pháp nghiên cứu khác ...................................................... 29 PHẦN 4: KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................30 4.1. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của cây Xoan ta. ........................................................................................30 4.1.1. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta. ...............................................................................................................30 4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài giâm hom đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta .................................................................................................... 31 4.1.2. Ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Xoan ta.................................................................................................................36 4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, ra rễ, chồi của hom cây Xoan ta .........................................................................................................40 4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta ................................................................................................................40 4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ ra rễ của hom cây Xoan ta......41 4.2.3. Ảnh hưởng loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Xoan ta.................................................................................................................46 PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................50 5.1 Kết luận..........................................................................................................50 5.2 Tồn tại ............................................................................................................51 5.3. Kiến nghị ......................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Giống là một trong những khâu quan trọng của trồng rừng thâm canh. Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao. Trong những năm gần đây, các trung tâm nghiên cứu giống cây rừng trong cả nước đã tiến hành về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loại cây rừng, đã đạt được một số kết quả bước đầu, mở ra một triển vọng cho trồng rừng nguyên liệu ở nước ta. Những loại cây rừng sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc duy trì những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong những phương pháp nhân giống duy trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là phương pháp nhân giống bằng hom. Xoan ta (Melia azdarach Linn) là cây bản địa, mọc nhanh và gây trồng ở nước ta theo kinh nghiệm dân gian từ lâu. Cây xoan ta phát tiển tương đối tốt trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau trong phạm vi cả nước. Bên cạnh đó xoan ta là cây cho sản lượng gỗ cao với chu kì kinh doanh cho gỗ tương đối ngắn. Đặc biệt gỗ xoan có giá trị kinh tế cao và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, Xoan ta là cây đã và đang được các nhà trồng rừng quan tâm với mục tiêu hiệu quả kinh cao bao gồm sản lượng gỗ và chất lượng gỗ cao. Để đáp ứng nguồn giống phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng giống cây trong công tác trồng rừng lấy sản lượng gỗ Xoan ta có hiệu quả thì việc cung cấp giống bằng phương pháp giâm hom là cần thiết, bởi vì nhân giống bằng hom có đặc tính ưu việt do đó cho phép giữ lại những đặc tính quý hiếm của cây bố mẹ, ở thế hệ sau nhận được vật liệu di truyền là đồng nhất, đáp ứng 2 nhu cầu trồng rừng quy mô lớn như hiện nay. Ngoài ra nhân giống dinh dưỡng là một thủ pháp không thể thiếu được trong bất kỳ tiến hành một chương trình chọn giống nào. Song cần nhận thấy rằng, nhân giống cây rừng bằng cây hom không chỉ thay đổi phương thức sản xuất cây con, mà quan trọng hơn là để sản xuất cây con có chất lượng di truyền được cải thiện. Để đáp ứng được nhu cầu giống có chất lượng tốt để cung cấp nguồn giống tốt phục vụ cho trồng rừng sản xuất đang được xem là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Xoan ta (Melia azedarach Linn) tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong nhân giống, tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng, cung cấp giống cho công tác trồng rừng hiện nay. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được loại hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất cây xoan ta. Xác định độ dài thước hom đem giâm cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất cây xoan ta. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cây xoan ta. + Giúp các sinh viên làm việc với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế sản xuất cây xoan ta. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nhân giống bằng hom Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống tương đối lớn tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả [5] Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong giâm hom là làm cho hom ra rễ, còn thân cây sẽ được hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định. Nếu sử dụng hom lá thì hom phải hình thành cả rễ và thân mới. Tuy nhiên khả năng hình thành phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây, do đó người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng ra rễ. 2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (ví dụ: Đa, Si, khi ra rễ mọc từ cành và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa đến các thân) Có hai loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh, rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, còn rễ mới sinh được hình thành khi cắt hom và là hậu quả của phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền của mô gỗ được hở ra và gián đoạn, sau đó quá trình tái sinh xảy ra qua ba bước: Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt vết thương được bao bọc bởi một lớp keo, lớp bảo vệ này giúp cho mặt cắt khỏi thoát nước. Các tế bào sống ở ngay dưới lớp bảo vệ đó sẽ bắt đầu phân chia ngay sau khi bị cắt vài ngày và có thể hoàn thành một lớp mô mề. Các tế bào ở vùng lân cận của tầng mạch và li be bắt đầu hình thành rễ bất định. 4 Cây gỗ có một hoặc nhiều lớp mô thứ cấp và li be thì rễ bất định thường phát sinh ở tế bào như mô còn sống của hom bắt nguồn tù li be thứ cấp còn non. Tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch dây, tượng tầng, li be, bì khổng và tủy. Nói chung, các rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát ngoài lõi trung tâm của mô mạch và ăn sâu trong thân (cành) Tới gần ống mạch sát bên ngoài tượng tầng. Như vậy: Việc giâm hom để hình thành bộ rễ mới là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ trên hom, chiều dài của rễ. 2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom về cơ bản có thể chia làm 2 nhóm chính: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm nhân tố ngoại sinh [11] 2.1.3. Các nhân tố nội sinh Đặc điểm di truyền của loài: Kết quả nghiên cứa của (A.D Komixarop,1964: B.Martin,1974: Nanda, 1970…..) đều đi đến kết luận chung nhất là: Các loại câykhác nhau thì đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ để chia ra 3 nhóm: + Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc các chi Ficussp, Morussp,Pophlussp, Salixsp….. + Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp, Pyrussp,…Thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculussp, Bauhiniasp… + Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp,Taxassp….. - Vì thế theo khả năng ra rễ, giâm hom có thể chia làm 2 nhóm chính: + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành, là nhóm cây thuộc họ Dâu tằm (Maraceae) như Dâu Tằm, Đa, Sung, Dương…Một số loài thuộc họ liễu (Salicaceae) như Dương, Liễu…. 5 + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở các mức độ khác nhau Đặc điểm di truyền của tững xuất sứ,từng cá thể: Do đặc điểm biến dị mà xuất xứ các cá thể khác nhau, cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.camaldulensis) 4 tháng tuổi đã cho thấy loài có xuất xứ Katherine có tỷ lệ 95%, còn xuất xứ Gilbert River là 50%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35%. (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích, 1997) [3] Tuổi cây mẹ và tuổi cây lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom, nó ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối với lại cây khó ra rễ. Nhìn chung cây mẹ càng thì tỷ lệ ra rễ của hom càng giảm, cây chưa sinh sản bằng hạt thì dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản bằng hạt, Sự thành thục của cây mẹ là một trở ngại cho giâm hom. Ví dụ: Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi, thì khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47 %, 0% (Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990)[4] Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Khả năng ra rễ giảm xuống ở cây hom giâm nhiều tuổi được giải thích là do tỷ lệ đường tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói cánh khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur (Liubinskii, 1957). Có người lại cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964) Vị trí lấy hom trên cây và trên cành: Hom lây từ cành ở các vị trí khác nhau trên tán cũng có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3. 6 Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom. Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thường thì cành nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thường cho tỷ lệ hóa gỗ kém hơn. Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của hom giâm đã thu được kết quả như sau: - Cành mùa đông cho tỷ lệ ra rễ 2,5% - Cành hóa gỗ yếu ch tỷ lệ ra rễ 33,0% - Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rê 83,0% - Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2% Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi theo loài cây. Sự tồn tại của lá trên cây hom. Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của hom, lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quá trình quang hợp để tạo ra chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời lá là cơ quan thoát hơi nước và khuyếch tán tác dụng của các chất kích thích ra rễ đến bộ phận của hom. Lá cũng có cơ quan điều tiết các chất điều hòa sinh trưởng ở hom giâm. Vì thế khi hom giâm nhất thiết phải để lại một số diện tích lá cần thiết. Không có lá thì hom không ra rễ. Khi chuẩn bị hom giâm, hom phải có 1-2 lá và cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại 1/3-1/2 diện tích phiến á. Martin và Quillet (1974) đã làm thí nghiệm cho cây Lim Ba và thấy rằng để nguyên 2 - 4 lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ là 63-75%, cắt một phần phiến lá thì có tỷ lệ ra rễ là 88 - 100%, cắt bỏ hết lá thì hom giâm hoàn toàn không ra rễ. Ảnh hưởng của kích thước hom: Đương kính và chiều dài của hom cũng hưởng đến tỷ lệ ra rễ của cây hom giâm. Từ các kết quả nghiên cứu, D.A Komixarop (1964) với nhiều loại cây thấy 7 rằng hom có kích thước lớn tốt hơn hom có kích thước nhỏ. Tuy nhiên, hom cắt từ cây có đương kính nhỏ khả năng ra rễ thấp, hom cắt từ cây lớn ra rễ cũng không tốt, các thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy: Chiều dài hom Bạch đàn, Keo 7 - 10cm. Phi lao: 10 - 12cm là thích hợp. Với cây xoan ta chiều dài hom thường là: Ảnh hưởng của tuổi chồi và tuổi gốc. Tuổi chồi gốc và tuổi gốc ảnh hưởng đén tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Các thí nghiệm với hom Bạch Đàn và các loại keo Tai tượng và keo Lá Tràm ở trung Tâm Nghiên Cứu Giống cây Rừng cũng cho thấy: Sau khi chặt gốc hai tháng lấy hom thì hom có tỷ lệ ra rễ cao. Với loại Keo lai, một số nước Đông Nam Á thường chặt cây dưới 5 tuổi để thu chồi gố lấy hom. Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Chất điều hòa sinh trưởng: Trong các chất điều hòa sinh trưởng auxin được coi là những chất quan trọng nhất trông quá trình ra rễ cua hom. Ngoài ra,nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin, cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là zihizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích và kìm hãm ra rễ.(Tewari, 1993). Chất đặc biệt Rhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của cây phát động sự ra rễ của hom. Theo Hess (1961) cho rằng: Một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố ra rễ (Rootingco-factons). Một số chất loại này được xác định là axit Chorogennic, axit Isochlogennic. Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích ra rễ trong các loại cây dễ ra rễ như Sesquite peniclaton được chiết tách từ Hướng Dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu 8 lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axit abscosis (ABA) được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loại cây khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao. Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ như Anh Đào (Serassus sp), Nho (Vitis vineferu) đã chỉ ra rằng: Qúa trình ra rễ thì hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn các chất kích thích được xuất hiện và sử dụng. 2.1.4. Các nhân tố ngoại sinh Điều kiện sinh sống của các cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh ống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ cây non. TheoEnrght (1959) thì hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có phân bón hữu cơ và phân bón vô cơ đã có tỷ ra rễ cao hơn hẳn so với hom lấy từ cây không được bón phân. Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng có ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở nơi xa nơi giâm hom cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm. Nhân tố môi trường: Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm hom, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể, và môi trường ra rễ. + Thời vụ giâm hom: Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh lý trong thời kỳ lấy hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm hom. Tỷ lên ra rễ của hom còn phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm 9 hom. Một số loài cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài cây có tính thời vụ rõ rệt. Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mưa là mùa hom giâm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nhiều loại cây, trông khi đó một số loài cây có tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa xuân. Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời tiết, khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống bằng hom. Theo Ghansen (1958), Hartmonn, Whgriss (1963) cho rằng mùa giâm hom cành trong năm như một yếu tố chìa khóa và ra kết quả sau: Đối với loại cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt đầu bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá thời kỳ lấy hom vào mùa sinh trưởng. Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari 1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không thể có hoạt động ra rễ. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch Đàn Trắng E.Camaldulensis tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau 23 ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40% khi để dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ là 54%, còn giâm hom trong lều nilon dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ 99,2% (Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Trần Cự, 1997) [3] Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Theo Kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây ưa sáng. 10 Tuy nhiên ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng – nhiệt độ - độ ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ. Mặt khác ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ. Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravindin,1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ. Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là 28 - 33ºC và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30ºC (Longman, 1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35ºC làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự (1984) Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-3ºC. Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng chia tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15 - 20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50 - 70%. Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng