BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thúy Ngân
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
TÁN XẠ NHIỀU LẦN TRONG PHÉP ĐO
TÁN XẠ GAMMA THEO BỀ DÀY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thúy Ngân
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
TÁN XẠ NHIỀU LẦN TRONG PHÉP ĐO
TÁN XẠ GAMMA THEO BỀ DÀY
Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử
Mã số: 60 44 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THIỆN THANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Học viên xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
-
TS. Trần Thiện Thanh – Thầy hướng dẫn khoa học cho luận văn. Thầy đã nhiệt
tình hướng dẫn, đưa ra lời khuyên, ý tưởng thực hiện cho luận văn và chỉnh sửa để
luận văn có thể hoàn thành.
-
Quý Thầy Cô trong hội đồng khoa học đã dành thời gian đọc và góp ý để luận
văn hoàn chỉnh hơn.
-
Quý Thầy Cô trong khoa Vật lí – Trường ĐH Sư phạm Tp.HCM đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho học viên từ bậc đại học đến nay.
-
Bộ môn Vật lí Hạt nhân – Kĩ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Tp.HCM đã hỗ trợ trang thiết bị cho các thí nghiệm của luận văn.
-
Anh Võ Hoàng Nguyên đã hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ xử lý số
liệu thực nghiệm của luận văn.
-
Bạn bè và gia đình đã động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tp.HCM, tháng 9 năm 2015
Học viên
Lê Thúy Ngân
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................................. iv
Danh mục các bảng.......................................................................................................... v
Danh mục hình vẽ, đồ thị ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN.............................................................................................. 3
1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu phương pháp tán xạ ngược gamma.................. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 4
1.2. Sự truyền của bức xạ gamma qua vật chất ........................................................... 5
1.2.1. Sự suy giảm của bức xạ gamma khi đi qua vật chất ..................................... 5
1.2.2. Các cơ chế tương tác của bức xạ gamma với vật chất .................................. 6
1.3. Phép đo tán xạ ngược gamma ............................................................................ 12
1.3.1. Các loại tán xạ của chùm tia gamma .......................................................... 13
1.3.2. Sự phân bố năng lượng của chùm tia gamma tán xạ ngược ....................... 13
1.4. Xác định bề dày bão hòa .................................................................................... 15
1.5. Phương pháp xác định bề dày bão hòa ............................................................... 18
1.6. Nhận xét chương 1 ............................................................................................. 19
Chương 2. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ............................................................................ 20
2.1. Thiết bị đo .......................................................................................................... 20
2.1.1. Khối nguồn ................................................................................................. 20
2.1.2. Khối đầu dò ................................................................................................. 22
2.1.3. Bia tán xạ .................................................................................................... 25
2.2. Hệ khung cơ học và giá đỡ ................................................................................. 26
2.3. Bố trí hệ đo tán xạ ngược gamma ...................................................................... 28
2.4. Nhận xét chương 2 ............................................................................................. 28
iii
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 29
3.1. Dạng phổ gamma tán xạ ..................................................................................... 29
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tán xạ nhiều lần theo khoảng cách từ bia tới đầu
dò ........................................................................................................................ 31
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tán xạ nhiều lần theo đường kính ống chuẩn trực
nguồn .................................................................................................................. 37
3.4. Dạng phụ thuộc của diện tích tán xạ vào đường kính ống chuẩn trực ............... 43
3.5. Nhận xét chương 3 ............................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 46
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 48
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 51
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
FWHM
Full Width at Half Maximum
Bề rộng một nửa của đỉnh toàn phần
GEB
Gaussian Energy
Mở rộng năng lượng dưới dạng
Broadenning
Gauss
HPGe
High Purity Germanium
Germanium siêu tinh khiết
HVPS
High-Voltage Power Supply
Nguồn cao thế
MCNP
Monte Carlo N Particles
Chương trình mô phỏng MCNP
USB
Universal Serial Bus
Chuẩn kết nối tuần tự đa dụng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
Nội dung
Trang
1
2.1
Đặc trưng phát photon của nguồn 137Cs
20
2
2.2
Kích thước và vật liệu cấu tạo của đầu dò
23
3
2.3
Bề dày bia nhôm
26
4
3.1
5
3.2
6
3.3
7
3.4
8
3.5
Số liệu diện tích đỉnh tán xạ một lần đối với khoảng cách
bia – đầu dò khác nhau
Số liệu diện tích tán xạ nhiều lần đối với khoảng cách bia –
đầu dò khác nhau
Số liệu diện tích tán xạ tổng đối với khoảng cách bia – đầu
dò khác nhau
Kết quả làm khớp diện tích đỉnh tán xạ một lần theo từng
khoảng cách
Bề dày bão hòa theo từng khoảng cách bia – đầu dò khác
nhau
32
33
34
35
35
Tỉ số giữa diện tích tán xạ nhiều lần đối với diện tích tán xạ
9
3.6
một lần và diện tích tán xạ tổng theo các khoảng cách khác
36
nhau
10
3.7
11
3.8
12
3.9
13
3.10
14
3.11
Tỉ số của diện tích đỉnh tán xạ một lần và tán xạ nhiều lần
theo khoảng cách bia – đầu dò khác nhau
Số liệu diện tích đỉnh tán xạ một lần đối với đường kính
ống chuẩn trực khác nhau
Số liệu diện tích tán xạ nhiều lần đối với đường kính ống
chuẩn trực khác nhau
Số liệu diện tích tán xạ tổng đối với đường kính ống chuẩn
trực khác nhau
Kết quả làm khớp diện tích đỉnh tán xạ một lần theo từng
đường kính ống chuẩn trực nguồn khác nhau
37
38
39
40
40
vi
STT Bảng
15
3.12
16
3.13
Nội dung
Bề dày bão hòa theo đường kính ống chuẩn trực nguồn
khác nhau
So sánh tỉ số diện tích tán xạ theo đường kính ống chuẩn
trực khác nhau
Trang
41
41
Tỉ số giữa diện tích tán xạ nhiều lần với diện tích đỉnh tán
17
3.14
xạ một lần và diện tích tán xạ tổng theo đường kính ống
42
chuẩn trực khác nhau
18
3.15
Số liệu diện tích tán xạ nhiều lần theo bề dày và đường
kính ống chuẩn trực
43
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Hình
Nội dung
Trang
1
1.1
Hiệu ứng quang điện
7
2
1.2
Hiệu ứng Compton
8
3
1.3
Hiệu ứng tạo cặp
11
4
1.4
Sơ đồ bố trí thiết bị đo tán xạ ngược gamma
12
5
1.5
Quá trình tán xạ một lần của gamma lên vật liệu
16
6
1.6
Dạng phụ thuộc của cường độ tán xạ theo bề dày
18
7
2.1
Mô hình nguồn phóng xạ
21
8
2.2
Mô hình hộp chứa nguồn
21
9
2.3
Mô hình ống chuẩn trực nguồn
22
10
2.4
Ống chuẩn trực nguồn với đường kính khác nhau
22
11
2.5
Mô hình khối đầu dò
23
12
2.6
Giao diện chương trình GENIE – 2000
24
13
2.7
Bia nhôm dạng tấm phẳng
25
14
2.8
Mô hình xe nâng và hệ dịch chuyển
27
15
2.9
Bố trí các thiết bị trên hệ khung cơ học
29
16
2.10
Bố trí thí nghiệm tán xạ
28
17
3.1
Phổ phông và phổ tán xạ bia nhôm dày 40mm
29
18
3.2
Phổ tán xạ bia nhôm dày 40mm đã trừ phông
30
19
3.3
Làm khớp vùng tán xạ đối với bia nhôm dày 40mm
31
20
3.4
Kết quả sau khi xử lý bằng phần mềm Colegram của bia
31
nhôm dày 40mm
21
3.5
Đường cong bão hòa theo diện tích tán xạ nhiều lần với
33
khoảng cách bia – đầu dò
22
3.6
Đường cong bão hòa theo diện tích tán xạ nhiều lần với
39
đường kính ống chuẩn trực nguồn
23
3.7
Dạng phụ thuộc của diện tích tán xạ nhiều lần vào đường
kính ống chuẩn trực
44
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay có rất nhiều phương pháp kiểm tra không phá hủy mẫu đã được
nghiên cứu và đưa vào sử dụng như: phương pháp siêu âm, phương pháp chụp ảnh
phóng xạ, phương pháp gamma truyền qua, phương pháp gamma tán xạ ngược,
phương pháp dòng điện xoáy… Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng trong luận văn
này là phương pháp gamma tán xạ vì phương pháp này có những ưu điểm như cho kết
quả nhanh chóng với độ chính xác cao, đo chiều dày vật liệu chỉ cần tiếp xúc với một
phía của vật liệu, thiết bị chiếu và đo không cần tiếp xúc trực tiếp với đối tượng cần đo
và đo đối tượng ở những điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao, áp suất lớn.
Năm 2015, Đại học Quốc gia Tp.HCM đã giao cho Bộ môn Vật lí Hạt nhân –
Kỹ thuật Hạt nhân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp.HCM nhiệm vụ
“Nghiên cứu phương pháp xác định thành phần tán xạ một lần và nhiều lần trong phép
đo tán xạ gamma và đánh giá sự biến thiên của chúng theo các thông số hình học khác
nhau”. Luận văn này chính là một phần trong nhiệm vụ nêu trên.
Mục tiêu của luận văn này là khảo sát sự ảnh hưởng của tán xạ nhiều lần đến
việc đo bề dày vật liệu bằng phương pháp gamma tán xạ.
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng thực nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của
tán xạ nhiều lần khi thay đổi khoảng cách từ bia đến đầu dò và khi thay đổi đường
kính ống chuẩn trực.
Luận văn tập trung nghiên cứu trên vật liệu nhôm dạng các tấm phẳng có bề
dày khác nhau. Trong quá trình đo đạc, tác giả sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl),
nguồn phóng xạ
Cs hoạt độ 5mCi. Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm
137
của Bộ môn Vật lý Hạt nhân – Kỹ thuật Hạt nhân, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG
– Tp.HCM.
Nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Trình bày sơ lược tình hình nghiên cứu về phương pháp tán xạ ngược gamma
trong nước và trên thế giới, nêu ra các kết quả của một số nhóm nghiên cứu; trình bày
một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phép đo tán xạ ngược gamma.
2
Chương 2: Bố trí thí nghiệm
Trong chương này, luận văn trình bày về quá trình thiết kế các chi tiết của hệ đo
và cách bố trí các chi tiết đó thành một hệ đo hoàn chỉnh.
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Trình bày các kết quả thực nghiệm đạt được bao gồm sự khảo sát các đặc trưng
của phổ tán xạ ngược gamma theo sự biến thiên của bề dày bia với ảnh hưởng của tán
xạ nhiều lần.
Ý nghĩa khoa học:
Xây dựng được quy trình chuẩn đánh giá ảnh hưởng của tán xạ nhiều lần để áp
dụng đo đạc ngoài hiện trường.
Ý nghĩa thực tiễn:
Xây dựng được quy trình đánh giá ảnh hưởng của tán xạ nhiều lần theo khoảng
cách từ bia đến đầu dò và theo đường kính ống chuẩn trực khác nhau.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu phương pháp tán xạ ngược gamma
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học
quốc tế ứng dụng phương pháp gamma tán xạ ngược vào việc kiểm tra không phá hủy,
nhằm đánh giá sai hỏng, khuyết tật trong vật liệu hay dùng để đo bề dày vật liệu, v.v…
Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
-
Năm 1991, Fernández [9] đã trình bày nghiên cứu về tán xạ hai lần Compton và
Rayleigh cho bức xạ gamma không phân cực. Cường độ của tán xạ hai lần do các hiệu
ứng Compton và Rayleigh (bao gồm Compton – Compton, Compton – Rayleigh,
Rayleigh – Compton, Rayleigh – Rayleigh) được suy ra dựa trên lý thuyết vận chuyển
cho một mẫu dày vô hạn được chiếu xạ bởi một chùm tia gamma đơn năng. Sự đóng
góp của số bậc tương tác (tức số lần tương tác mà bức xạ gamma trải qua) được phân
biệt dựa trên lời giải của phương trình vi phân Boltzmann. Từ đó, tác giả đã tính toán
cường độ tán xạ một lần và tán xạ hai lần của các hiệu ứng Rayleigh và Compton cho
các vật liệu đơn nguyên tố và hỗn hợp. Các kết quả tính toán lý thuyết cũng được so
sánh với dữ liệu thực nghiệm và mô phỏng Monte Carlo.
-
Năm 2006, Singh và cộng sự [15] đã công bố nghiên cứu về sự phân bố năng
lượng và cường độ của tán xạ Compton nhiều lần trên bia đồng với các tia gamma tới
có năng lượng lần lượt là 279, 662, 1120 keV. Kết quả của nghiên cứu cho thấy cường
độ tia gamma tán xạ nhiều lần tăng lên theo sự gia tăng của bề dày bia và đạt tới bão
hòa sau một giá trị của bề dày được gọi là bề dày bão hòa. Giá trị bề dày bão hòa tăng
lên theo sự tăng năng lượng của tia gamma tới. Mặt khác, tỉ số giữa sự kiện tán xạ một
lần và tán xạ nhiều lần giảm theo sự gia tăng của bề dày bia.
-
Năm 2012, Priyada và cộng sự [13] đã so sánh phương pháp gamma truyền qua
và phương pháp gamma tán xạ ngược trong việc xác định mặt phân cách giữa hai môi
trường (lỏng – lỏng và lỏng – khí), xác định mật độ và phân bố mật độ của chất lỏng.
Ngoài ra, mô phỏng Monte Carlo bằng chương trình MCNP cũng được thực hiện để so
4
sánh với các dữ liệu thực nghiệm. Kết quả mà họ thu được cho thấy phương pháp đo
gamma tán xạ có độ chính xác cao hơn so với phương pháp đo gamma truyền qua.
-
Năm 2014, Kiran và cộng sự [11] sử dụng tám nguồn phát gamma có năng
lượng khác nhau:
241
Am, 57Co,
203
Hg,
133
Ba, 22Na,
Cs, 65Zn, 60Co và đầu dò NaI(Tl)
137
kích thước 76mm x 76mm để ghi nhận gamma tán xạ trên vật liệu là bia nhôm và
carbon ở góc tán xạ là 1350. Kết quả chỉ ra rằng, do sự xâm nhập vào môi trường vật
chất tăng lên khi năng lượng tia gamma tới tăng lên nên bề dày bão hòa vật liệu cũng
tăng khi năng lượng tia gamma tới tăng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
-
Hoàng Đức Tâm và cộng sự [8] đã mô phỏng Monte Carlo bằng chương trình
MCNP5 để tìm ra bề dày bão hòa của thép chịu nhiệt với chùm tia gamma có năng
lượng 662keV của nguồn
137
Cs, kết quả với góc tán xạ 1350 thì bề dày bão hòa là
17mm. Ngoài ra, tác giả cũng dựa trên kết quả mô phỏng kết hợp với phương pháp
giải tích để tính toán bề dày của vật liệu bị ăn mòn, kết quả chỉ ra rằng có thể tính toán
được độ dày vật liệu tại vùng bị ăn mòn với độ sai biệt giữa độ dày thực tế và độ dày
tính toán dưới 10% khi sử dụng tia gamma năng lượng 662keV.
-
Trương Thị Hồng Loan và cộng sự [5] đã sử dụng chương trình MCNP để mô
phỏng phổ tán xạ ngược gamma trên bia nhôm ghi nhận bằng đầu dò HPGe, với hai
nguồn
192
Ir và 60Co. Các tác giả đã khảo sát ở các góc tán xạ từ 600 - 1200 và các bề
dày khác nhau của bia nhôm, trong hai trường hợp góc giữa bia và chùm tia gamma tới
là 300 hoặc 450. Kết quả cho thấy, độ lệch giữa năng lượng của đỉnh tán xạ từ mô
phỏng so với năng lượng tán xạ tính từ lý thuyết đều nhỏ hơn 10%. Đồng thời, các tác
giả cũng đưa ra nhận xét rằng khi thay đổi góc tán xạ từ 600 - 1200 thì thành phần tán
xạ một lần tăng và thành phần tán xạ nhiều lần giảm. Bề dày bão hòa cho bia nhôm đối
với năng lượng 316,5keV của nguồn 192Ir là 1cm.
-
Nguyễn Thị Mỹ Lệ và cộng sự [4] đã sử dụng chương trình MCNP5 để mô
phỏng phổ tán xạ của chùm photon phát ra từ nguồn 137Cs tán xạ trên thành bình thép
chịu nhiệt C45 ghi nhận bằng đầu dò NaI(Tl). Kết quả cho thấy rằng, độ dày của thành
bình có dạng trụ rỗng bên trong chứa không khí được xác định với độ lệch tương đối
giữa độ dày tính toán và thực tế là dưới 6,6%.
5
1.2. Sự truyền của bức xạ gamma qua vật chất
1.2.1. Sự suy giảm của bức xạ gamma khi đi qua vật chất
Bức xạ gamma có bản chất sóng điện từ, đó là các photon năng lượng E cao
hàng chục keV đến hàng chục MeV.
Xét một chùm tia hẹp gamma đơn năng với cường độ ban đầu I 0 . Sự thay đổi
cường độ khi đi qua một lớp vật liệu mỏng dx bằng:
dI = −µIdx
(1.1)
Trong đó μ là hệ số suy giảm tuyến tính (cm-1). Từ phương trình trên ta có thể
viết:
dI
= −µdx
I
Lấy tích phân hai vế phương trình trên, ta được:
I
⇔∫
I0
x
dI
I
= − ∫ µdx ⇔ ln I − ln I0 = −µx ⇔ ln = −µx
I
I0
0
⇒I=
I0e −µx
(1.2)
Trong đó:
• I 0 là cường độ chùm gamma có năng lượng E đến vật chất có bề dày x.
• I là cường độ chùm gamma có cùng năng lượng sau khi đi qua lớp vật chất.
Như vậy chùm gamma song song khi truyền qua vật chất có bề dày x sẽ giảm
theo quy luật hàm mũ.
Nếu đưa vào tiết diện toàn phần của tương tác bức xạ gamma với một nguyên
tử là σ thì ta có: µ = Nσ . Trong đó N là số nguyên tử trong 1cm3 vật chất. Để ghi nhận
bức xạ gamma và đặc biệt với sự suy giảm của nó trong môi trường, ba quá trình sau
đây có ý nghĩa thực sự: hiệu ứng quang điện, sự tạo cặp trong trường hạt nhân và sự
tán xạ của bức xạ gamma lên electron (tán xạ Compton).
Tiết diện tương tác toàn phần của bức xạ gamma với nguyên tử là σ được tính từ tiết
diện hấp thụ quang điện σ photo , tiết diện tán xạ Compton σCom và tiết diện tạo cặp σ pair :
σ = σ photo + σCom + σ pair
Từ phương trình trên ta có hệ số suy giảm tuyến tính (tiết diện vĩ mô):
(1.3)
6
m= N(σ photo + σCom + σ pair )(cm −1 )
m = m photo + m Com + m pair (cm −1 )
(1.4)
Với N là số nguyên tử trong 1cm3 vật chất được tính bởi công thức sau:
N = NA
ρ
A
(1.5)
Trong đó:
• N A là số Avogadro (N A =6,023.1023 nguyên tử/mol).
• ρ là khối lượng riêng của vật chất (g/cm3).
• A là số nguyên tử khối của nguyên tử vật chất.
1.2.2. Các cơ chế tương tác của bức xạ gamma với vật chất
Tương tác của bức xạ gamma với vật chất không gây hiện tượng ion hóa trực
tiếp như các hạt mang điện. Tuy nhiên, khi gamma tương tác với nguyên tử, nó làm
bứt electron quỹ đạo ra khỏi nguyên tử hay sinh ra các cặp electron – positron, rồi các
eletron này gây ion hóa môi trường. Có ba dạng tương tác cơ bản của gamma với
nguyên tử là hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và hiệu ứng tạo cặp.
1.2.2.1. Hiệu ứng quang điện
Khi bức xạ gamma va chạm với electron quỹ đạo của nguyên tử, gamma biến
mất và năng lượng của gamma được truyền toàn bộ cho electron quỹ đạo để nó bay ra
khỏi nguyên tử. Electron này được gọi là quang electron. Quang electron nhận được
động năng E e được cho bởi công thức sau:
E e= E − E lk
(1.6)
Trong đó:
• E e là động năng của quang electron.
• E là năng lượng của gamma tới.
• E lk là năng lượng liên kết của elctron trên lớp vỏ trước khi bị đứt ra.
E lk = E K đối với electron lớp K, E lk = E L đối với electron lớp L, E lk = E M đối
với electron lớp M và E K > E L > E M .
7
Hình 1.1. Hiệu ứng quang điện.
Từ (1.6) ta thấy hiệu ứng quang điện chỉ xảy ra khi E > E lk . Nếu E < E K hiệu
ứng quang điện chỉ xảy ra ở lớp L, M. Nếu E < E L hiệu ứng quang điện chỉ xảy ra ở
lớp M. Các tính toán tiết diện của hiệu ứng quang điện chỉ ra rằng hiệu ứng quang điện
chủ yếu xảy ra ở lớp K (khoảng 80%).
Do năng lượng liên kết thay đổi theo số nguyên tử Z nên tiết diện tương tác
quang điện phụ thuộc vào Z, theo quy luật Z5. Như vậy tiết diện hiệu ứng quang điện:
σ photo
Z5
Z5
7/2 khi E ≥ E K và σ photo
khi E E K
E
E
(1.7)
Tiết diện của hiệu ứng quang điện đối với electron lớp K được tính theo các
công thức sau:
-
13,61 7/2
Đối với E nhỏ: (σ photo ) K =
1,09.10−16 Z5 (
)
E
-
1,34.10−33
Đối với E 2 m e c 2 : (σ photo ) K =
Z5
E
(1.8)
(1.9)
Trong đó σ tính theo đơn vị cm2, E tính theo đơn vị eV trong công thức (1.8) và
MeV trong công thức (1.9). Các công thức trên cho ta thấy hiệu ứng quang điện chỉ
xảy ra chủ yếu đối với các electron lớp K và với tiết diện rất lớn đối với các nguyên tử
nặng ngay cả ở vùng năng lượng cao, còn đối với các nguyên tử nhẹ hiệu ứng quang
điện chỉ xuất hiện đáng kể ở vùng năng lượng thấp. Chúng ta có từ lý thuyết tỉ số tiết
diện hiệu ứng quang điện ở các tầng khác nhau trong nguyên tử được cho bởi
8
(σ photo ) L
(σ photo ) K
=
(σ photo ) M
1
1
và
, do đó tiết diện toàn phần của hiệu ứng quang điện là
=
(σ photo ) K 20
5
5
σ photo = (σ photo ) K .
4
Khi electron được bứt ra từ một lớp vỏ nguyên tử, chẳng hạn từ lớp vỏ trong
cùng K thì tại đó một lỗ trống được sinh ra. Sau đó lỗ trống này được một electron từ
lớp vỏ ngoài chuyển xuống chiếm đầy. Quá trình này dẫn tới bức xạ ra các tia X đặc
trưng hay các electron Auger.
1.2.2.2. Hiệu ứng Compton
Khi tăng năng lượng gamma đến giá trị lớn hơn nhiều so với năng lượng liên
kết của các electron lớp K trong nguyên tử thì vai trò của hiệu ứng quang điện không
còn đáng kể và bắt đầu hiệu ứng Compton. Khi đó có thể bỏ qua năng lượng liên kết
của electron so với năng lượng gamma và tán xạ gamma lên electron có thể coi như
tán xạ với electron tự do. Tán xạ này gọi là tán xạ Compton, là tán xạ đàn hồi của
gamma vào với các electron chủ yếu ở quỹ đạo ngoài cùng của nguyên tử. Sau tán xạ
bức xạ gamma thay đổi phương bay và bị mất một phần năng lượng còn electron được
giải phóng ra khỏi nguyên tử.
Hình 1.2. Hiệu ứng Compton.
Trong tán xạ Compton, một gamma va chạm với một electron tự do ban đầu
được xem như là đứng yên so với gamma tới. Khi đó, gamma truyền một phần năng
lượng của mình cho electron và bị lệch khỏi phương chuyển động ban đầu một góc θ.
9
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
hc
hc
+ m e c 2 = + mc 2
λ
λ'
(1.10)
Trong đó:
• λ, λ ' (m): bước sóng của gamma tới và gamma tán xạ.
• m e (kg): khối lượng nghỉ của electron.
• m (kg): khối lượng tương đối của electron.
• h (J.s): hằng số Plank.
• c (m/s): vận tốc ánh sáng.
Theo định luật bảo toàn động lượng:
2
2
2
h h 2h
mv = + −
cos θ
λ λ ' λλ '
2
(1.11)
Từ hai phương trình trên ta thu được công thức tán xạ Compton:
λ=
'− λ
Suy ra:
h
(1 − cos θ)
mec
λ' = λ +
h
(1 − cos θ)
mec
(1.12)
Trong công thức trên ta thấy bước sóng tán xạ λ’ phụ thuộc vào bước sóng
gamma tới λ và góc tán xạ θ. Điều này tương ứng với sự phụ thuộc vào năng lượng:
E' =
E
E
1+
(1 − cos θ)
mec2
(1.13)
Với E là năng lượng gamma tới, E’ là năng lượng gamma tán xạ.
Góc bay φ của electron sau tán xạ liên hệ với góc θ như sau:
tan ϕ = −
1
E
1−
E'
cot
θ
2
(1.14)
Năng lượng electron giật lùi càng lớn khi gamma tán xạ có góc tán xạ θ càng
lớn. Gamma truyền năng lượng lớn nhất cho electron khi tán xạ ở góc θ =1800 , tức là
tán xạ giật lùi.
10
Tiết diện vi phân của tán xạ Compton trên một electron được tính theo công
thức Klein – Nishina:
ds re2
1 + cos 2 θ
α 2 (1 − cos θ) 2
=
1+
2
2
dΩ 2 [1 + α(1 − cos θ)] (1 + cos θ)[1 + α(1 − cos θ)]
Trong đó:
=
re
(1.15)
e2
E
=
,α
2
mec
mec2
• dσ: tiết diện tán xạ vi phân tại góc tán xạ θ.
• dΩ: góc khối.
• θ: góc tán xạ.
• r e : bán kính cổ điển electron.
• α: tỉ số giữa năng lượng gamma tới và năng lượng nghỉ của electron.
Tiết diện tán xạ Compton toàn phần nhận được bằng cách lấy tích phân biểu
thức (1.15) theo tất cả các góc tán xạ:
1 + α 2(1 + α) 1
1 + 3α
1
σCom = 2πre2 2
− ln(1 + 2α) + ln(1 + 2α) −
(1 + 2α) 2
2
α 1 + 2α α
(1.16)
Xét hai trường hợp giới hạn của tiết diện tán xạ Compton:
-
Khi α rất bé, tức là E m e c 2 , thì (1.16) trở thành:
26
sCom = sTh omson 1 − 2α + α 2 + ...
5
(1.17)
8π e 2
sT homson = 2 là tiết diện tán xạ do Thomson tính cho trường hợp năng lượng tia
3 mec
gamma rất bé. Như vậy đối với năng lượng gamma rất bé, α 0 0,05 , tiết diện tán xạ
Compton tăng tuyến tính khi giảm năng lượng và đạt giá trị giới hạn σ Thomson .
-
Khi α rất lớn, tức là khi E 2 m e c 2 , thì (1.16) trở thành:
σCom =
πre2
11
+ ln 2α
α2
(1.18)
Công thức trên cho thấy khi năng lượng gamma rất lớn, E 2 m e c 2 hay α 1 ,
11
σ Com biến thiên tỉ lệ nghịch với năng lượng E. Do trong nguyên tử có Z electron nên
tiết diện tán xạ Compton đối với nguyên tử có dạng: σCom
Z
.
E
Hệ số hấp thụ tuyến tính của hiệu ứng tán xạ Compton chỉ phụ thuộc bậc nhất
vào số nguyên tử Z:
m Com (cm −1 ) =
NσCom
(1.19)
1.2.2.3. Hiệu ứng tạo cặp electron – positron
Nếu gamma vào có năng lượng lớn hơn hai lần năng lượng nghỉ của electron thì
khi đi qua điện trường của hạt nhân nó sinh ra một cặp electron – positron. Quá trình
tạo cặp xảy ra gần hạt nhân, do động năng chuyển động giật lùi của hạt nhân rất bé nên
phần năng lượng còn dư biến thành động năng của electron và positron. Electron mất
dần năng lượng của mình để ion hóa các nguyên tử môi trường. Positron mang điện
tích dương nên khi gặp các electron của nguyên tử, điện tích của chúng bị trung hòa,
chúng hủy lẫn nhau, gọi là hiện tượng hủy electron – positron. Khi hủy electron –
positron hai lượng tử gamma được sinh ra bay ngược chiều nhau, mỗi lượng tử có
năng lượng khoảng 0,51MeV.
e+ + e− → γ + γ
Hình 1.3. Hiệu ứng tạo cặp.
Hệ số hấp thụ tuyến tính do hiệu ứng tạo cặp được tính bởi:
1
µ pair = Nσ pair =
NZ2 re2
137
(1.20)
- Xem thêm -