Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ Khaya senegal...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ Khaya senegalensis giai đoạn vườn ươm tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

.PDF
52
360
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGỌC THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY XÀ CỪ (KHAYA SENEGALENSIS) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGỌC THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY XÀ CỪ (KHAYA SENEGALENSIS) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 – NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Văn Thảo Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ (Khaya senegalensis) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên ” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên,ngày 28 tháng 5 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Ngƣời viết cam đoan TS. Dƣơng Văn Thảo Ngọc thị Hồng Nhung XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường . Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ ( Khaya senegalensis )giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Dương Văn Thảo người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các anh và các chị trong vườn ươm trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 28 tháng5 năm 2015 Sinh viên Ngọc thị Hồng Nhung iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ...................................................................10 Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ..................................................16 Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng  vn của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................24 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn (cm) của các loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ ở giai đoạn vườn ươm .............26 Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với các loại phân bón lá tới sinh trưởng chiều cao cây Xà cừ ..........................................................................26 Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp x j  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Xà cừ .................................................................................................. 27 Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................................... 28 Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính cổ rễ (cm) của các loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ ở giai đoạn vườn ươm ....................30 Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với các loại phân bón lá tới sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Xà cừ .......................................................31 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  x j cho sự tăng trưởng về đường kính cổ rễ ..............................................................................................................................31 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................32 Bảng 4.10: Tỷ lệ xuất vườn của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm .............34 công thức thí nghiệm ............................................................................................35 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Xà cừ ở các........................24 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm .....................................................................................28 Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................................................32 Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Xà cừ ở các ....................35 Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ......................................................35 v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CT Công thức CTTN Công thức thí nghiệm D00 Đường kính cổ rễ Hvn Chiều cao vút ngọn LSD Chỉ tiêu sai dị đảm bảo nhỏ nhất SL Số lượng STT Số thứ tự TB Trung bình vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1 Đặt Vấn Đề ....................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 2.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3 2.2 Những nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 6 2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8 2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................ 9 2.5 Một số thông tin về loài cây Xà cừ ................................................................11 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .14 3.1: Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................14 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................14 3.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................14 3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................14 3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp ..........................................................................15 3.4.2 Phương pháp nội nghiệp .............................................................................18 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................24 4.1 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Xà cừ dưới ảnh hưởng của các loại phân bón. ..........................................................................................24 vii 4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................................28 4.3. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Xà cừ ở các CTTN ..............32 4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm .............33 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................38 5.1 Kết luận ..........................................................................................................38 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................40 PHỤ LỤC 1 Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Xà cừ ( Khaya senegalensis) hay còn gọi là cây sọ khỉ, là một loài cây thuộc họ Xoan ( Meliaceae). Xà cừ mọc tự nhiên ở Benin, Burkina Faso, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Bờ Biển Ngà, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Mali, Niger, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, Sudan, Togo, và Uganda. Xà cừ là loài cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, phù hợp với cây ưa sáng, nhiệt độ trung bình, chịu được khô hạn, kém chịu rét. Thích hợp với nhiều loại đất, tốt nhất là đất phù sa. Có thể phát triển ở mọi địa hình, có khả năng chịu nắng, chịu gió bão tốt. Hạt nảy mầm khỏe, cây tái sinh chồi rất mạnh. Ở nước ta Xà cừ là loại cây công trình phổ biến. Gỗ Xà cừ để làm mặt hàng thủ công mỹ nghệ như tạc tượng, làm bàn ghế xuất khẩu đồng thời gỗ xà cừ còn được dùng trong xây dựng. Xà cừ thường được trồng thành hàng dọc các đường phố vừa làm cây xanh cảnh quan, vừa làm cây bóng mát. Cây còn được trồng dọc hàng rào để tạo bóng mát cho sân vườn biệt thự, trồng thành rừng lấy gỗ mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trong thực tế trồng rừng cũng như trồng cây che bóng mát thì tại các thành phố lớn loài cây này được trồng nhiều trên các tuyến đường còn tại các tỉnh, địa phương khác thì chưa mấy thành công. Có thể là do thiếu cơ sở khoa học từ kỹ thuật gieo ươm tạo cây con đến trồng và chăm sóc, nhất là đặc điểm sinh lý, sinh thái của chúng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Để có cây con đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cần làm tốt tốt các khâu kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có phân bón. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến cây con Xà cừ trong giai đoạn vườn ươm là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn sản xuất, làm cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp kỹ tạo cây con thích hợp nhằm nâng cao chất lượng 2 cây giống cho trồng rừng. Đây cũng là một mắt xích quan trọng nhằm nâng cao chất lượng rừng trồng loài cây Xà cừ. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ (Khaya senegalensis) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Lựa chọn được loại phân bón qua lá tốt nhất đối với sinh trưởng của cây Xà cừ về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm. - Đánh giá được sinh trưởng của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của phân bón lá. 1.3 Ý nghĩa nghiên cứu - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Xà cừ. +Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất + Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Xà cừ. + Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con Xà cừ ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (ANDRE GROSS,1997) 1 . Có hai cách bón phân cho cây trồng: bón phân qua rễ và bón phân qua lá (Lê Văn Tri, 2004) 14 . + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: (lá, thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết hợp với 4 các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) 15 . Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt (Nguyễn Xuân Thuyên và cs,1985) 13 . Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh, phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón (Công ty giống và phục vụ trồng rừng,1995) 8 . Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt, cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng- chất lượng quả, hạt cao, chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, 5 P, K… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỉ lệ thích hợp (Bộ Lâm nghiệp,1987) 3 . Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ PH… của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn,… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 – 2m, đất sét là trên 2,5m. 6 Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoáng mát. + Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao (Nguyễn Văn Sở,2004) 12 . Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân xanh ), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp (Nguyễn Xuân Quát,1985) 11 . - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. 2.2 Những nghiên cứu trên thế giới Phân bón lá đã đượ sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón (FAO,1994) 9 . 7 Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan – Van Helmont (1629) ông đã trồng cây Liễu nặng 2,25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây Liễu nặng 66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống. Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức Liibign(1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ màu mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém. Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây than gỗ ở mỗi thời kỳ khác nhau là khác nhau. Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha (Chương trình lương thực thế giới,1997) 7. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng 8 giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông lâm nghiệp hiện đại. Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Trong những năm gần đây, nhiều mước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung quốc,…đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen,…(Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray–Ngrow…(Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong,…(Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)… các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tìm tòi nghiên cứu đẻ tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu của cuộc sống ngày càng tăng. 9 Một trong các biện pháp kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế phẩm sinh học có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho cây, phát huy hiệu lực của phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đầu tư nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học. Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, các cơ quan nghiên cứu, các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang sản xuất ra nhiều sản phẩm phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp do đó: Phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ cũng được ra đời và đã được sản xuất tại Việt Nam như: Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật Henco, công ty sinh hóa nông nghiệpvà thương mại Thiên Sinh,… đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, Super Lân,… khi chúng ta sử dụng phân bón vào sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao (POBEGOP,1972) 16 . 2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý - Đề tài được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: + Phía Bắc giáp với phường Quán Triều. 10 + Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán. + Phía Tây giáp với xã Phúc Hà. + Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. * Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15 0 , độ cao trung bình 50 – 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận thấy: - Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất Chỉ tiêu Độ sâu tầng đất (cm) Mùn N P2O5 Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất K2O N P2O5 K2O PH 1- 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5 10 – 30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9 30 – 60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 ( Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL thái Nguyên) * Đặc điểm khí hậu: Vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 11 Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC. Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10-17%. Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. 2.5 Một số thông tin về loài cây Xà cừ * Đặc điểm hình thái: Là cây đại mộc có thể cao từ 35–40 m, đường kính cây có khi đạt đến 2m. Cây thường xanh, tán lá rậm, cành nhiều, cành non cong xuống. Lá kép lông chim một lần chẵn, cụm hoa chùm tán, hoa nhỏ màu trắng có 4 cánh nhỏ màu trắng dính nhau, mùa hoa tháng 4-5.Quả nang nhỏ, chín tháng 10, khi chín bung thành 4 mảnh. Vỏ cây màu xám nâu, vỏ nứt đồng tiền khoanh tròn như cái sọ nên cây còn có tên là sọ khỉ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng