Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian xử lý bằng dung dịch ammoniac, tỷ su...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian xử lý bằng dung dịch ammoniac, tỷ suất nén đến chất lượng gỗ bồ đề (styrax tonkinensis pierre) biến tính theo phương pháp hóa dẻo nén ép

.DOCX
141
150
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN HỮU THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, THỜI GIAN XỬ LÝ BẰNG DUNG DỊCH AMONIAC, TỶ SUẤT NÉN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) BIẾN TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP HOÁ DẺO – NÉN ÉP LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hà Tây – 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN HỮU THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, THỜI GIAN XỬ LÝ BẰNG DUNG DỊCH AMONIAC, TỶ SUẤT NÉN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) BIẾN TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP HOÁ DẺO – NÉN ÉP LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hà Tây - 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN HỮU THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, THỜI GIAN XỬ LÝ BẰNG DUNG DỊCH AMONIAC, TỶ SUẤT NÉN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) BIẾN TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP HOÁ DẺO – NÉN ÉP Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy Mã số: 60-52-24 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Chứ Hà Tây – 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN HỮU THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ, THỜI GIAN XỬ LÝ BẰNG DUNG DỊCH AMONIAC, TỶ SUẤT NÉN ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ BỒ ĐỀ (Styrax tonkinensis Pierre) BIẾN TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP HOÁ DẺO – NÉN ÉP Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy Mã số: 60-52-24 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Chứ Hà Tây – 2006  LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Chứ, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn Khoa Sau Đại Học - Trường Đại học Lâm nghiệp, cùng các thầy cô giáo, toàn thể cán bộ Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao kỹ thuật Công nghiệp rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Cục chế biến nông lâm sản và nghề muối đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ công nghiệp rừng và Phòng thí nghiệm Trường Đại học Lâm nghiệp; Phòng Tài nguyên thực vật rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ các trang thiết bị nghiên cứu, thử nghiệm tốt nhất giúp tôi thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình đã quan tâm động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chung đối với tất cả mọi người đã giúp đỡ và ủng hộ tôi! Hà Tây, Tháng 8-2006 Tác giả Trần Hữu Thành  MỤC LỤC Trang bìa phụ Trang Lời cảm ơn ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu 8 1.3.2. Nội dung nghiên cứu 9 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 9 1.3.4. Phạm vi nghiên cứu 13 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 15 2.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH HOÁ DẺO - NÉN ÉP 15 2.1.1. Đặc điểm nguyên liệu gỗ 15 2.1.1.1. Các thành phần cơ bản của vật liệu gỗ là đối tượng nghiên cứu của khoa học biến tính gỗ 15 2.1.1.2. Tính chất hút nước và thấu nước của vật liệu gỗ 17 2.1.1.3. Hóa chất Amoniac (NH 3 ) và dung dịch amonihydroxyt (NH 4 OH) 18 2.2. LÝ THUYẾT BIẾN TÍNH GỖ 19 2.2.1. Khái niệm về quá trình biến tính hoá dẻo - nén ép gỗ 20 2.2.2. Biến đổi cấu trúc và tính chất của gỗ do tác động của nhiệt độ 21 2.2.3. Cơ chế hoá dẻo và nén ép gỗ 24 2.2.3.1. Cơ chế hóa dẻo gỗ 24  2.2.3.2. Xử lý hoá dẻo gỗ 26 2.2.3.3. Cơ chế nén ép gỗ 28 2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THẤM HOÁ CHẤT KHI NGÂM GỖ 29 2.3.1. Khả năng thấm hóa chất theo nguyên lý khuyết tán 29 2.3.2. Khả năng thấm hóa chất theo nguyên lý mao dẫn 31 Chương 3. THỰC NGHIỆM 33 3.1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ BIẾN TÍNH GỖ BỒ ĐỀ THEO PHƯƠNG PHÁP HOÁ DẺO – NÉN ÉP 33 3.2. CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU 34 3.2.1. Nguyên liệu gỗ bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) 34 3.2.2. Hoá chất 40 3.3. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 40 3.4. BỐ TRÍ THỰC NGHIỆM VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GỖ BỒ ĐỀ BIẾN TÍNH 41 3.4.1. Tạo phôi gỗ thí nghiệm 41 3.4.2. Hoá dẻo gỗ bồ đề 41 3.4.3. Để ráo 41 3.4.4. Nén ép phôi gỗ bồ đề 41 3.4.5. Sấy gỗ nén 43 3.4.5 Để gỗ nén ổn định trong phòng kín. 46 3.4.6. Cắt mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của gỗ nén theo các tiêu chuẩn phù hợp 43 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ 45 4.1. KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH GỖ BỒ ĐỀ BIẾN TÍNH 45 4.2. TỶ LỆ CO RÚT, DÃN NỞ, TRƯƠNG DÃN CỦA GỖ BỒ ĐỀ BIẾN TÍNH 47 4.2.1. Tỷ lệ co rút tiếp tuyến 47 4.2.2. Tỷ lệ co rút xuyên tâm 50  4.2.3. Tỷ lệ dãn nở tiếp tuyến 51 4.2.4. Tỷ lệ dãn nở xuyên tâm 52 4.2.5. Tỷ lệ trương dãn tiếp tuyến 53 4.2.6. Tỷ lệ trương dãn xuyên tâm 54 4.3. ĐỘ BỀN UỐN TĨNH CỦA GỖ BỒ ĐỀ BIẾN TÍNH 55 4.3.1. Độ bền uốn tĩnh tiếp tuyến 55 4.3.2. Độ bền uốn tĩnh xuyên tâm 58 4.4. GIỚI HẠN BỀN NÉN DỌC THỚ 59 4.5. KHẢ NĂNG TRANG SỨC BỀ MẶT CỦA GỖ BỒ ĐỀ SAU KHI ĐƯỢC XỬ LÝ AMONIAC 61 4.6. KẾT QUẢ GIẢI PHẪU GỖ BỒ ĐỀ BIẾN TÍNH 63 4.7. GIẢI BÀI TOÁN TỐI ƯU 67 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68 KẾT LUẬN Và KHUYẾN NGHỊ 76 KẾT LUẬN 76 KHUYẾN NGHỊ 77 Tài liệu tham khảo Phần phụ biểu ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngành khoa học vật liệu đã phát triển mạnh mẽ và tạo ra nhiều loại vật liệu mới phục vụ cuộc sống của nhân loại, ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực như giao thông, xây dựng, chế tạo máy, điện tử, viễn thông, y tế…và hiện nay các nhà khoa học đang quan tâm nghiên cứu những công nghệ kỳ diệu khác như công nghệ nano (vật liệu có kích thước 1100 nm). Trong đó, các loại vật liệu như kim loại, plastic, composite… đã thay thế vật liệu gỗ để sản xuất đồ nội, ngoại thất, kết cấu xây dựng, giao thông… vì có thể được sản suất hàng loạt với mức độ đồng đề cao và giá thành thấp. Tuy nhiên, so với nhiều vật liệu khác, gỗ vẫn là một loại vật liệu có hệ số phẩm chất cao, có khả năng cách nhiệt, cách âm, hệ số dãn nở vì nhiệt nhỏ, vân thớ đẹp, dễ gia công chế biến, trang sức bề mặt… Vì vậy, nhu cầu của xã hội về gỗ và sản phẩm gỗ ngày càng tăng cả về khối lượng và chất lượng. Thực tế đã chứng minh, các quốc gia có nền công nghiệp càng phát triển tiêu thụ gỗ càng nhiều. Theo dự thảo “Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia” [13], lượng tiêu thụ gỗ xẻ hàng Nhưng vật liệu gỗ cũng có một số nhược điểm như mềm xốp; dễ cháy; dễ hút ẩm gây ra cong vênh, nứt nẻ, biến hình; tính chất cơ học thấp. Trong khi đó, đối với một số lĩnh vực, vật liệu gỗ rất quan trọng, ít vật liệu khác có thể thay thế. Ví dụ, tay đập, thoi dệt; bạc trục chân vịt tàu thuỷ, các chi tiết truyền động có khả năng chịu mài mòn và tự bôi trơn; nhạc cụ, dụng cụ thể thao, tà vẹt… Để khắc phục những nhược điểm và lợi dụng những đặc tính quý kể trên, các nhà khoa học đã tìm nhiều giải pháp cải thiện tính chất và nâng cao giá trị sử dụng của vật liệu gỗ. Vì vậy, khoa học biến tính gỗ đã ra đời và phát triển rất nhanh với những giải pháp kỹ thuật hiện đại như hoá học cao phân tử, dùng tia γ thậm chí sử dụng năng lượng nguyên tử. Cho đến nay, rất nhiều quốc gia có công nghiệp phát triến như Nga, Mỹ, Pháp, Ba Lan, Ý, Đức, Nhật Bản, Trung quốc… đã quan tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ biến tính gỗ. Các sản phẩm gỗ biến tính được ứng dụng rất phổ biến tại các quốc gia này và trên thị trường nói chung. Công nghệ biến gỗ là một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề khan hiếm nguyên liệu cũng như tạo ra các loại vật liệu có hệ số phẩm chất và giá trị sử dụng tốt hơn gỗ nguyên. Theo xu thế chung của ngành công nghiệp chế biến lâm sản, Việt Nam đang bắt đầu tiếp cận công nghệ biến tính gỗ với những giải pháp đơn giản, phù hợp điều kiện kỹ thuật, thiết bị hiện có. Theo quan điểm của chúng tôi, để phù hợp điều kiện sản xuất hiện tại của Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ biến tính gỗ nên tập chung vào phương pháp nhiệt hoá cơ, trong đó việc sử dụng hoá chất để hoá dẻo gỗ là có hiệu quả nhất. Với giải pháp hoá dẻo gỗ bằng hoá chất, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức độ hoá dẻo gỗ gồm loại gỗ, hoá chất, nồng độ hoá chất, thời gian xử lý, kích thước phôi gỗ, áp lực ngâm tẩm… Trong quá trình nén ép, tỷ suất nén, chiều dày phôi gỗ, nhiệt độ nén ép, phương pháp nén ép (nén kín hay nén hở, phương áp lực nén), tốc độ nén… là các yếu tố quyết định khả năng tăng khối lượng thể tích và ảnh hưởng đến các tính chất cơ học, vật lý của gỗ nén. Trong quá trình công tác và nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, cũng như một số loại cây rừng trồng mọc nhanh khác, Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) là loại cây có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh, nhưng có nhược điểm là độ bền tự nhiên kém, dễ bị cong vênh, biến hình, khó bảo quản, chưa đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc cao cấp, mộc xây dựng, trang trí nội thất, mộc giả cổ… Hiện tại, gỗ Bồ đề chủ yếu được sử dụng để sản xuất giấy, diêm, bút chì, ván dán. Vì vậy, những cây gỗ Bồ đề có đường kính lớn không được sử dụng hiệu quả sẽ gây lãng phí, trong khi chúng ta đang thiếu nguyên liệu để sản xuất đồ gỗ. Theo đó, yêu cầu thực tế đặt ra đối với các nhà khoa học, nhà sản xuất là phải tìm các biện pháp nâng cao chất lượng, thẩm mỹ của gỗ rừng trồng mọc nhanh nói chung, trong đó có gỗ Bồ đề. Xuất phát từ yêu cầu trên, để góp phần đóng góp những công trình nghiên cứu cơ bản trong công nghệ biến tính gỗ, được sự phân công của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian xử lý bằng dung dịch amoniac, tỷ suất nén đến chất lượng gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) biến tính theo phương pháp hoá dẻo – nén ép” Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến gỗ thế giới đang tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ và nâng cao chất lượng gỗ. Đến cuối thế kỷ 20, ngành công nghiệp chế biến gỗ đã phát triển mạnh với các dây chuyền sản xuất ván nhân tạo, giấy, công nghệ xẻ hiện đại như dùng laser, tia nước áp lực cao... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ. Ngoài ra, việc nghiên cứu theo hướng nâng cao chất lượng gỗ đã và đang được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo xu hướng này, hiện có 5 phương pháp biến tính gỗ, đó là nhiệt-cơ; nhiệt-hoá-cơ; hoá-cơ; hoá học và bức xạhoá học. Mục đích của các phương pháp trên đều nhằm nâng cao khối lượng thể tích và độ bền của gỗ. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng gỗ của Việt Nam đang tăng nhanh, cả cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,5 tỷ USD, theo đó Chính phủ đã xếp sản phẩm gỗ vào nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Tuy nhiên, hiện nay ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng thiếu nguyên liệu, hàng năm phải nhập khẩu khoảng 7080% nguyên liệu cho nhu cầu, trong đó gỗ rừng tự nhiên quý hiếm, chất lượng cao chiếm tỷ lệ rất lớn. Trong khi đó, bằng nỗ lực của các Chương trình trồng rừng, ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã cung ứng được một sản lượng lớn gỗ rừng trồng. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm tăng trưởng nhanh, có khả năng tái sinh, nhưng gỗ rừng trồng còn một số nhược điểm như gỗ mềm, khối lượng thể tích nhỏ, độ bền thấp. Trong 5-10 năm tới, nguyên liệu gỗ sẽ càng khan hiếm vì các lý do sau: Một mặt, cùng với sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp chế biến gỗ, nhu cầu tiêu dùng nguyên liệu gỗ sẽ tăng. Mặt khác, do áp lực của các Tổ chức môi trường quốc tế, các Hiệp hội người tiêu dùng, buộc các Chính phủ phải xiết chặt quản lý hoạt động khai thác và hạn chế xuất khẩu gỗ. Đến nay, Việt Nam chỉ nhập khẩu 2 loại sản phẩm gỗ biến tính, đó là bạc trục chân vịt tàu biển và tay đập thoi dệt cho ngành dệt. Nhưng chúng tôi cho rằng, nhu cầu sử dụng gỗ biến tính ở Việt Nam trong những năm tới là rất lớn, bởi vì nguồn nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên, trong đó có các loại gỗ quý phục vụ chế biến sản phẩm mộc truyền thống, mộc xây dựng, mộc cao cấp ngày càng khan hiếm. Vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ biến tính gỗ nâng cao chất lượng và độ bền gỗ rừng trồng là yêu cầu cấp bách đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu liệu gỗ. 1.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Vấn đề nghiên cứu trong đề tài này là hai quá trình hoá dẻo và nén ép thuộc lĩnh vực sản xuất gỗ nén. Những năm 1930, các nhà khoa học Nga đã nghiên cứu nén ép gỗ tạo ra thoi dệt và tay đập của máy dệt. Sau đó, họ đã sử dụng phương pháp này để tạo ra những chi tiết truyền động có khả năng chịu mài mòn, tự bôi trơn... Tuy nhiên, theo phương pháp này, gỗ nén không ổn định hình dạng, luôn có xu thế đàn hồi trở lại. Để khắc phục hiện tượng này, các nhà khoa học đã nghiên cứu đưa vào gỗ các hoá chất dưới dạng monome hoặc polyme. Năm 1936, một số nhà khoa học Nga đã đưa vào gỗ dung dịch Bakelit 5-10%. Cũng khoảng những năm 1930, gỗ nén đã được nghiên cứu và ứng dụng tại một số nước phát triển như: Nga, Đức, Mỹ, Nhật, Trung Quốc…để tăng độ bền tự nhiên của gỗ bằng phương pháp nén ép tăng khối lượng thể tích gỗ sau khi đã hoá dẻo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Về mặt ứng dụng, Đức là nước đầu tiên sản xuất ra gỗ nén vào những năm 1930 và bán ra sản phẩm Lignstone làm thoi dệt, tay nắm công cụ, ống sợi… Đầu năm 1932, tại Nga có hai giải pháp tăng tính chất cơ lý của gỗ bằng phương pháp nén ép. Trong đó có phương pháp nén ép kết hợp việc làm nóng gỗ ở trong môi trường hơi nước bão hoà hoặc gỗ được tẩm trước, gỗ được xử lý trong môi trường độ ẩm cao để hoá mềm. Các nhà khoa học của trường Đại học Varonhezơ và các Nhà máy chế tạo máy ở Varonhezơ đã dựa vào phương pháp Khukhrenxki tạo ra phương pháp nén ép gỗ sản xuất các chi tiết máy. Tác giả V.A. Bazenova [19] nhận xét, Viện Công nghiệp rừng Leningrat đã tạo ra lý thuyết và ứng dụng gỗ tự nén. Những năm 1950, một số nhà máy ở Thượng Hải, Bắc Kinh, Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu sản xuất các chi tiết gỗ uốn cong. Nhà máy đồ mộc Thượng Hải đã xuất khẩu ghế gấp uốn cong với khối lượng lớn. Những năm gần đây, Trường Đại học Lâm nghiệp Nam Kinh – Trung Quốc đã nghiên cứu uốn gỗ kết hợp hóa mềm bằng dòng điện cao tần, sử dụng kỹ thuật xử lý bằng hóa chất và định hình uốn cong gỗ. Gỗ nén có nhược điểm là kích thước không ổn định trong môi trường ẩm, dễ hút ẩm đàn hồi trở về trạng thái ban đầu. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về quá trình tạo gỗ nén, nhưng hiện tượng đàn hồi trở lại vẫn chưa được xử lý triệt để và cần được tiếp tục nghiên cứu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo V. G. Matveeva [21, tr.24], khi tăng tỷ xuất nén, độ bền của gỗ sẽ tăng lên mà không phụ thuộc vào phương pháp nén, với tỷ suất nén tối đa, độ bền của gỗ tăng nhanh. Các nhà khoa học Mỹ, Trung quốc đã nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ép, độ ẩm gỗ, nhiệt độ, áp lực ép đối với mức độ đàn hồi của gỗ nén. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi nén ép ở nhiệt độ 170-180 o C (nhiệt độ thuỷ tinh hoá biến đổi), lignin được hoá dẻo và linh động, giảm nội ứng suất và gỗ nén tương đối ổn định kích thước. Các nước phát triển đã sử dụng nhiều phương pháp từ đơn giản đến phức tạp để hoá dẻo gỗ trước khi (hoặc đồng thời) nén ép định hình như: hấp luộc; gia nhiệt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất