Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến sự hình thành cây hom ngâu ag...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến sự hình thành cây hom ngâu aglaia duperreana tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
65
172
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ TÌNH Nghiªn cøu ¶nh h-ëng cña mét sè yÕu tè néi t¹i ®Õn sù h×nh thµnh c©y hom Ng©u (Aglaia duperreana) t¹i tr-êng §¹i Häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ TÌNH Nghiªn cøu ¶nh h-ëng cña mét sè yÕu tè néi t¹i ®Õn sù h×nh thµnh c©y hom Ng©u (Aglaia duperreana) t¹i tr-êng §¹i Häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Dƣơng Văn Thảo Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên TS. Dƣơng Văn Thảo Hoàng Thị Tình XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp! (Ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến sự hình thành cây hom Ngâu (Aglaia duperreana) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS.Dương Văn Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thị Tình iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngâu của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi ....................................................................................................30 Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Ngâu của các công thức thí nghiệm...............31 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom giâm của cây Ngâu ở cuối thí nghiệm. ..............................................................................34 Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chí số ra rễ của hom cây Ngâu .............................................................................................................35 Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số loại hom để tìm công thức trội cho tỷ lệ sống của hom. .........................................................................36 Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Ngâu qua các công thức thí nghiệm ......................................................37 Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom Ngâu của các công thức thí nghiệm theo định kì theo dõi ........................................................................................................40 Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Ngâu .....................41 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Ngâu ở cuối thí nghiệm ............................................................................................43 Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ của loại hom của cây Ngâu ..........................................................................45 Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp cho chỉ số loại hom giâm của cây Ngâu ..........45 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài giâm hom. ................................................................................ 31 Hình 4.2: Tỉ lệ ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ................................................................................................. 32 Hình 4.3: Chỉ số ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ........................................................................................... 32 Hình 4.4: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm. .......................................................................................... 37 Hình 4.5: Chỉ số ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom. ................................................................................................... 38 Hình 4.6: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ....................... Error! Bookmark not defined. Hình 4.7: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ................................................................................................ 41 Hình 4.8: Chỉ số ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ................................................................................................ 42 Hình 4.9: Tỉ lệ ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ................................................................................................ 47 Hình 4.10: chỉ số ra chồi của hom cây ngâu ở công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ................................................................................................ 48 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức TB : Trung bình IAA : Axit Indol-axitic IBA : Axit Indol-butilic NST : Nhiễm sắc thể vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học............................................................................................. 3 2.1.1. Cơ sở tế bào học........................................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................... 4 2.1.3. Cơ sở tế bào học của sự hình thành rễ bất định ........................................ 5 2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ................................. 6 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam............................................15 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..............................................................15 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................16 2.3 Tổng quan địa điểm nghiên cứu..................................................................18 2.4. Đặc điểm của cây Ngâu .............................................................................19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................20 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................20 3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm ............................................................20 3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu...................................................21 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................24 3.4.4. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ...............................................29 vii PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................30 4.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỉ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của hom cây Ngâu. ..................................................................................................30 4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỉ lệ sống của hom cây Ngâu. .....30 4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Ngâu.......31 4.1.3. Ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Ngâu .........36 4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỉ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của hom cây Ngâu ...........................................................................................................39 4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỉ lệ sống của hom cây ngâu ở các công thức thí nghiệm ........................................................................................39 4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................41 4.2.3. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Ngâu.......46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................49 5.1. Kết luận: .....................................................................................................49 5.2. Kiến nghị:...................................................................................................50 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Hiện nay việc nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang được đưa vào sử dụng ngày một nhiều và đóng một vai trò không thể thiếu được trong công tác chọn giống bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhân giống bằng hom có ưu điểm: Giữ được đặc tính di truyền tốt của cây bố mẹ, ở thế hệ sau nhận được vật liệu di truyền là đồng nhất đáp ứng nhu cầu trồng rừng quy mô lớn như hiện nay, ngoài ra nhân giống sinh dưỡng là một thủ pháp không thể thiếu được trong tiến hành bất kì một chương trình chọn giống nào. Xong cần nhận thấy rằng nhân giống cây rừng bằng hom không chỉ thay thế phương thức sản xuất cây con mà quan trọng hơn là để sản xuất cây con có chất lượng di truyền được cải thiện. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các yếu tố nội tại (xuất xứ, tuổi của mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, độ dài hom) các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra rễ…) trong đó yếu tố ngoại cảnh như chất kích thích ra rễ cũng ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của hom cây Ngâu. Chất điều hòa sinh trưởng là những chất có khả năng điều khiển được sinh trưởng và phát dục của cây trồng, với một lượng cực kì nhỏ nhưng hiệu quả vô cùng to lớn trong các giai đoạn khác nhau: Sự phát sinh cơ thể, sự kích dục… các chất điều hòa sinh trưởng là một trong những chất không thể thiếu được trong đời sống thực vật, mặc dù cho đến nay cơ chế tác dụng của nó vẫn chưa được lí giải rõ ràng. Trong những năm gần đây, các Trung tâm nghiên cứu cây rừng trong cả nước đã tiến hành về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều 2 loại cây rừng, đã đạt được một số kết quả ban đầu, mở đầu ra một triển vọng lớn cho việc trồng cây nguyên liệu ở nước ta. Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến sự hình thành hom cây Ngâu (Aglai duperreana) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian giảm chi phí trong nhân giống. - Tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng, cung cấp đủ cây giống cho việc trồng cây nguyên liệu. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Lựa chọn được loại hom đem giâm cho tỉ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất cây giống hom. - Lựa chọn được độ dài hom đem giâm cho tỉ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất cây giống Ngâu. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, biết áp dụng giữa lý thuyết với thực hành. + Là tài liệu học tập cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan, nhân giống cây Ngâu. + Thông qua quá trình thực hiện đề tài sinh viên có điều kiện học hỏi những kiến thức thực tiễn, nâng cao kiến thức và kĩ năng cho bản than để thực hiện công tác sau này. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất + Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân giống loài cây Ngâu bằng hom. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Như chúng ta đã biết tất cả các thực vật bậc cao đều có hai phương thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô phân sinh). Sinh sản bằng hạt tạo được cây con khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ, để giữ được các đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng các phương thức nhân giống sinh dưỡng là phương thức dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm. Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tổ hợp lai của thể nhiễm sắc trong quá trình phân chia cho nên các cây mới được tạo ra bằng hom hoặc bằng mô vẫn giữ được các đặc tính di truyền của cây lấy giống nên gần đây rất được coi trọng, đặc biệt là để nhân các dòng cây lai đời F1. Vì thế nhân giống bằng hom là phương thức đang được dùng phổ biến cho những giống cây có năng suất cao bởi chúng có các đặc điểm: - Nhân giống bằng hom là dùng một phần lá, một đoạn thân, một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới. Đây là những nguyên liệu sẵn có dễ làm, dễ thao tác, hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến.[4] - Cây hom mặc dù không giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ. - Đặc biệt là đối với một số loài cây lâm nghiệp có hình thái lai xa thì nó còn giúp giữ các đặc tính tốt ở đời F1 tránh phân ly ở đời F2 và như vậy chúng có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong giâm hom là làm cho hom ra rễ còn thân sẽ được hình thành từ chồi bên, hoặc chồi bất định. Nếu sử dụng hom lá thì hom phải hình thành cả rễ và thân mới. Tuy nhiên, khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy 4 làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây đó, người ta phải tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho chúng ra rễ. 2.1.1. Cơ sở tế bào học Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng. - Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ. - Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh. Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây. 2.1.2. Cơ sở di truyền học Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của 5 hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ. Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn cành có khả năng ra rễ cao nhất. 2.1.3. Cơ sở tế bào học của sự hình thành rễ bất định  Rễ bất định là loại rễ được sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó.  Có 2 loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. + Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân cành cây nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân hoặc đoạn cành đó tách ra khỏi cây mẹ. + Rễ mới sinh: Là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom và hậu quả của phản ứng với vết cắt, nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt bị 6 tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián đoạn các chất dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt. Qúa trình nguyên phân xảy ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ sở của sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt. Vết thương được đậy lại bằng lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước. Các tế bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó bắt đầu phân chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm. Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình thành rễ bất định. Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ. Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tói sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. 2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom nhưng phụ thuộc bởi 3 yếu tố chính la khả năng ra rễ của hom (cá thể, giai đoạn và vị trí của hom) môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm nhân tố chính: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm nhân tố ngoại sinh.[10] 2.1.4.1. Nhóm nhân tố nội sinh - Đặc điểm di truyền loài: Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài cây đều có khả năng ra rễ như nhau, do đặc điểm di truyền loài, biến dị, các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. 7 Theo Nauda (1970), Qujada (1985) đã dựa vào khả năng ra rễ để chia ra các loại gỗ thành 3 nhóm:[12] + Nhóm dễ ra rễ: Gồm 29 loài, các loài không cần xử lý bằng chất kích thích ra rễ vẫn ra rễ với tỉ lệ cao như đa, sung một số loài thuộc họ Bambusaccac như tre, vầu được trồng bằng hom thân không cần xử lý chất kích thích ra rễ. + Nhóm ra rễ trung bình: Gồm 65 loài, bao gồm các loài chỉ sử dụng chất kích thích với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao, nhóm này gồm các loài như bạch đàn, thông. + Nhóm khó ra rễ: Gồm 26 loài, các loài hầu như không ra rễ hoặc phải dùng đến chất kích thích ra rễ vẫn cho tỉ lệ rễ thấp thuộc các chi Castttanea, Malus, Franxinus….  Đặc điểm di truyền và xuất xứ từng cá thể: Trong một loài các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau Đặc điểm cá thể trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỉ lệ ra rễ khác nhau  Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom: Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom, nhất là đối với các loài khó ra rễ. Nhìn chung tuổi của cây mẹ càng già thì tỉ lệ ra rễ của hom càng giảm. -Vị trí lấy hom trên cây và trên cành. Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3… - Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom. 8 Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn. Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất. - Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn. Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2 lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất. - Kích thước hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau. - Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá trình hình thành rễ nhiều loài cây. Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a. Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm 9 hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant… *Các nhân tố kích thước: - Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin… Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: NAA (Napthalen-axetic-axit), 2,4D (acid-2.4-Dichlorophenoxyaxetic),2.4.5T(Acid2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành rễ. - Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn. 10 - Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn. - Phƣơng pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom. Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm, tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm. 2.1.4.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom. Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non. Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm.  Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow 11 (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè, sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành. Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.  Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng