Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng và ph...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng và phát triển của loài cà gai leo trồng tại phúc yên, vĩnh phúc

.PDF
71
157
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 VŨ ĐỨC ĐẠT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI CÀ GAI LEO TRỒNG TẠI PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TIẾN VIỆN HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS Dương Tiến Viện người thầy đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn chuyên môn cho tôi trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng các thầy cô giáo trong Khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các cán bộ Phòng Sau đại học trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các bạn trong lớp K19 - Sinh thái học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 Học viên Vũ Đức Đạt LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nghiên cứu ản p át triển c n c một số n ân tố sin t ái đến k ả năn sin tr loài Cà n và i leo trồn tại P úc Yên, Vĩn P úc” là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Sinh KTNN, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và Nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Đức Đạt MỤC LỤC MỞ Đ U ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Mục đ ch nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 3 5. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3 CH N 1. T N QU N T L U ........................................................... 4 1.1. Giới thiệu chung về Cà gai leo................................................................ 4 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố ................................................................. 4 1.1.2. Danh pháp và vị trí phân loại ........................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm hình thái ............................................................................ 5 1.1.4. Đặc điểm sinh học và sinh thái ......................................................... 5 1.1.5. Thành phần hóa học và giá trị sử dụng ............................................ 6 1.2. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo trên thế giới và ở Việt Nam ............... 8 1.2.1. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo trên thế giới.................................. 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo ở Việt Nam ................................... 9 CH N 2. VẬT LI U, THỜI GIAN, NỘI DUNG V PH N PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 19 2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 19 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của Cà gai leo ....... 19 2.3.2. Nghiên cứu ảnh h ởng của một số nh n tố sinh thái m t độ trồng, liều l ợng ph n bón) đến khả năng sinh tr ởng, phát triển của Cà gai leo .................................................................................................. 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20 2.4.1. Ph ơng pháp nghiên cứu tài liệu..................................................... 20 2.4.2. Ph ơng pháp thực nghiệm............................................................... 20 2.4.3. Ph ơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 23 CH N 3. K T QU N H N CỨU V TH O LUẬN ........................ 24 3.1. Một số đặc điểm sinh lý, sinh thái và chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của Cà gai leo....................................................................................... 24 3.2. nh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và phát triển của Cà gai leo ................................................................................................................. 24 3.2.1. Ảnh h ởng của m t độ đến sự tăng tr ởng chiều cao cây và số cành cấp 1 của Cà gai leo ........................................................................ 25 3.2.2. Ảnh h ởng của m t độ trồng đến chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của Cà gai leo ................................................................................. 29 3.2.3. Ảnh h ởng của m t độ đến số quả/cây, số hạt/quả, khối l ợng, kích th ớc quả và khối l ợng hạt Cà gai leo............................................ 31 3.2.4. Ảnh h ởng của m t độ đến năng suất của Cà gai leo .................... 34 3.3. nh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng và phát triển của Cà gai leo ............................................................................................... 36 3.3.1. Ảnh h ởng của liều l ợng ph n bón đến sự tăng tr ởng chiều cao cây và số cành cấp 1 của Cà gai leo .................................................. 37 3.3.2. Ảnh h ởng của liều l ợng ph n bón đến chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của Cà gai leo .................................................................... 41 3.3.3. Ảnh h ởng của liều l ợng ph n bón đến số quả/cây, số hạt/quả, khối l ợng, kích th ớc quả và khối l ợng hạt Cà gai leo .......... 43 3.3.4. Ảnh h ởng của liều l ợng ph n bón đến năng suất của Cà gai leo .............................................................................................................. 45 3.4. So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế của 2 thí nghiệm ...................... 48 3.4.1. Về năng suất.................................................................................... 48 3.4.2. Về hiệu quả kinh tế.......................................................................... 49 K T LUẬN ..................................................................................................... 55 T L U TH M KH O ............................................................................... 56 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển chung của Cà gai leo......... 24 Bảng 3.2. Tăng trưởng chiều cao cây và số cành cấp 1 của Cà gai leo .......... 27 Bảng 3.3. Tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 và cấp 2 của Cà gai leo ............ 30 nh hưởng của mật độ đến số quả/cây, k ch thước và khối Bảng 3.4. lượng quả, số hạt/quả, khối lượng hạt của Cà gai leo..................... 32 Bảng 3.5. nh hưởng của mật độ đến năng suất của Cà gai leo .................... 34 Bảng 3.6. nh hưởng của liều lượng phân bón đến tăng trưởng chiều cao cây và số cành cấp 1 của Cà gai leo ................................................ 38 Bảng 3.7. nh hưởng của phân bón đến tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của Cà gai leo ........................................................... 41 nh hưởng của phân bón đến số quả/cây, khối lượng và kích Bảng 3.8. thước của quả và hạt Cà gai leo ...................................................... 43 nh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất của Cà gai Bảng 3.9. leo .................................................................................................... 46 Bảng 3.10. nh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất của Cà gai leo .................................................................................................... 49 Bảng 3.11. nh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến thu nhập thuần của Cà gai leo ........................................................................ 50 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 3.1. nh hưởng của mật độ đến tăng trưởng chiều cao của Cà gai leo .................................................................................................... 28 Hình 3.2. nh hưởng của mật độ đến khả năng phân cành cấp 1 của Cà gai leo .............................................................................................. 29 Hình 3.3. nh hưởng của mật độ đến tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của Cà gai leo ........................................................... 31 Hình 3.4. nh hưởng của mật độ đến số quả/cây, k ch thước và khối lượng quả, số hạt/quả, khối lượng hạt của Cà gai leo..................... 33 Hình 3.5. nh hưởng của mật độ đến năng suất của Cà gai leo ..................... 35 Hình 3.6. nh hưởng của phân bón đến tăng trưởng chiều cao Cà gai leo .... 39 Hình 3.7. nh hưởng của phân bón đến khả năng phân cành cấp 1 của Cà gai leo ........................................................................................ 40 Hình 3.8. nh hưởng của phân bón đến tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 và cành cấp 2 của Cà gai leo ........................................................... 42 Hình 3.9. nh hưởng của phân bón đến số quả/cây, khối lượng và kích thước của quả và hạt Cà gai leo ...................................................... 45 Hình 3.10. nh hưởng của phân bón đến năng suất của Cà gai leo ............... 48 1 MỞ Đ U 1. Lí do chọn đề tài Cây Cà gai leo có tên khoa học là Solanum procumbens Lour. (tên gọi khác Solanum hainanense Hance, 1868 - syn), còn gọi là Cà quạnh, Cà gai dây, Cà quýnh, Cà vạnh, Chẻ nam (Tày), B’rongoon (Ba Na), thuộc họ Cà (Solanaceae). Là cây bụi trườn, thân và cành mảnh, vươn dài, toàn cây có gai nhỏ. Lá mọc so le, có thùy nông không đều, mặt trên có gai, mặt dưới có lông mềm, cuống lá ngắn. Hoa màu tím nhạt, hoặc trắng, tụ họp thành xim gồm 25 hoa ở kẽ lá. Quả mọng hình cầu nhỏ, khi ch n màu đỏ cam, chứa nhiều hạt hình thận, trông như hạt ớt nhỏ. Thành phần hóa học của Cà gai leo chứa alkaloid, glycoalcaloid, saponin, flavonoid, acid amin và sterol. Trong đó solasodine là hợp chất ch nh, đây là một steroid alkaloid được tìm thấy ở khoảng 250 loài cây khác nhau thuộc họ Cà, đặc biệt là chi Solanum, chúng thường tồn tại ở dạng glycoside. Các nghiên cứu trước đây cho thấy solasodine có hoạt tính kháng viêm, bảo vệ gan và chống ung thư (đặc biệt là ngăn ngừa ung thư da). Solasodine còn là tiền chất để sản xuất các loại corticosteroid, testosteroid và thuốc tránh thai. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan. Theo Y học cổ truyền, cây Cà gai leo chữa ngộ độc rượu rất tốt, nếu bị say thì uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng tỉnh rượu, ngoài ra còn dùng chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp [8]. Theo Y học hiện đại, cây Cà gai leo có tác dụng chữa các bệnh xơ gan và ung thư gan, được các nhà khoa học Việt Nam và thế giới công nhận là cây thuốc nam có tác dụng giai độc gan tốt nhất hiện nay. Các sản phẩm thuốc giải độc gan từ cây Cà gai leo như: Giải độc gan Tuệ Linh, Haina 1 và Haina 2, Cà gai leo chống viêm và xơ gan [12]. Thành công trong việc chế tạo thuốc giải độc gan từ cây Cà gai leo đã mở ra cho ngành dược liệu nước ta về việc phát triển nguồn dược liệu Cà gai 2 leo phục vụ cho sản xuất thuốc. Năm 2014 và những tháng đầu năm 2015 vừa qua, nhu cầu về nguyên liệu dược liệu Cà gai leo làm thuốc của các công ty dược trong nước rất lớn (Công ty CP BV, Công ty cổ phần Pharma, công ty dược Thanh Hoá, công ty dược Traphaco,…). Chính vì vậy nguồn dược liệu Cà gai leo hiện nay đang là một nhu cầu tất yếu. Cà gai leo từ trước đến nay được khai thác chủ yếu từ nguồn hoang dại, khai thác phân tán dẫn đến chất lượng không đồng đều, trữ lượng có giới hạn và đang đối mặt với nguy cơ cạn kiệt do bị thu hái bừa bãi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và bào chế thuốc từ nguồn nguyên liệu này đang gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây tại một số nơi miền Bắc Việt Nam đã có một số vùng trồng Cà gai leo trong điều kiện nhân tạo, trong đó có Phúc Yên – Vĩnh Phúc. Việc trồng trọt Cà gai leo trong giúp chủ động điều khiển quy trình sản xuất tạo nguồn nguyên liệu phục vụ việc tách chiết các hoạt chất sinh học trên quy mô công nghiệp, góp phần giải quyết những khó khăn nói trên. Tuy nhiên việc di chuyển cây từ ngoài tự nhiên về trồng trong điều kiện nhân tạo bước đầu sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm rõ được sự ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và phát triển của cây Cà gai leo. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ản n c một số nhân tố sin t ái đến khả năn sin tr ng và phát triển c a loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) trồng tại P úc Yên, Vĩn P úc”. 2. Mục đ c ng iên cứu Đánh giá được sự ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng, phát triển của loài Cà gai leo trong điều kiện trồng trọt tại Phúc ên - Vĩnh Phúc. 3 3 N iệm vụ ng iên cứu - Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh l , sinh thái của Cà gai leo trong điều kiện trồng trọt tại Phúc ên - Vĩnh Phúc: khả năng phân cành; số cành các cấp, chiều dài cành, chiều cao trung bình của cây; đặc điểm hình thái, màu sắc của hoa, quả; k ch thước trung bình của quả, hạt; khối lượng trung bình của hạt; tỷ lệ nảy mầm của hạt. - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái: mật độ trồng, mức phân bón,… đến quá trình sinh trưởng phát triển và năng suất tươi, năng suất khô của Cà gai leo. 4. Ý ng ĩa k oa ọc và ý ng ĩa t ực tiễn 4.1. Ý n ĩ k o ọc - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các dẫn liệu mới có giá trị về sự ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng, phát triển của loài Cà gai leo trong điều kiện trồng trọt thực tế. 4.2. Ý n ĩ t ực tiễn - Là nguồn tham khảo có giá trị đối với người nông dân trong việc trồng Cà gai leo tại đồng ruộng. Có thể điều chỉnh được một số nhân tố sinh thái ở mức tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của Cà gai leo, từ đó giúp tăng sinh khối sản phẩm, phát triển kinh tế. 5. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đánh giá được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trưởng, phát triển của loài Cà gai leo trồng tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc, từ đó giúp tăng năng suất, chất lượng dược liệu, góp phần tạo thêm nguồn nguyên liệu cho việc nghiên cứu và bào chế thuốc. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về Cà gai leo 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố Cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) có nguồn gốc hoang dại, mọc nhiều ở những nơi có địa hình vùng núi thấp. Trên thế giới Cà gai leo chỉ thấy ở vùng nhiệt đới châu Á, từ đảo Hải Nam, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, xuống đến Việt Nam, Campuchia và Thái Lan [3] [8]. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Tập, (1966) và Võ Văn Chi, (1997), do ảnh hưởng của khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng nên Cà gai leo phân bố ngoài tự nhiên rải rác từ vùng đồng bằng ven biển đến trung du và vùng núi thấp. Tuy nhiên, vùng phân bố tương đối tập trung nằm ở các tỉnh phía Bắc từ Hải Phòng đến Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đến Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Hiện nay, việc cần nguồn nguyên liệu để phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và bào chế thuốc trên quy mô công nghiệp nên Cà gai leo đã được trồng ở nhiều tỉnh trong cả nước. 1.1.2. Danh pháp và vị trí phân loại Loài Cà gai leo được J. de Loureiro định loại đầu tiên vào năm 1790 với tên khoa học là Solanum procumbens Lour. Sau đó, khi nghiên cứu các mẫu thu được ở Hải Nam – Trung Quốc, Hance H.F., (1868) lại ghi nhận là Solanum hainanense Hance. Trên thực tế, cả 2 tên khoa học này đều cùng chỉ một loài Cà gai leo đã biết hiện nay [1] [2]. Hiện nay, danh pháp Cà gai leo được thừa nhận là Solanum procumbens Lour. 1790. Cà gai leo thuộc chi Solanum, họ Cà - Solanaceae Juss. 1789, bộ Hoa mõm chó - Scrophulariales, liên bộ Bạc hà (Hoa môi) - Lamianae, phân lớp Cúc - Asteridae, lớp Hai lá mầm - Dicotyledoneae (hay lớp Ngọc lan - Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Mộc lan) - Magnoliophyta, giới Thực vật - Plantae [9]. 5 1.1.3. Đặc điểm hình thái Cây Cà gai leo là một loài cây thân thảo nhỏ, đứng hoặc leo, phân cành nhiều, khi mọc lẫn với những loài cây bụi khác, cành có xu hướng vươn dài trở thành cây mọc dựa. Có lẽ chính vì thế, cây có tên là Cà gai leo [2]. Thông thường cây Cà gai leo hay đeo bám trên thân các cây khác hoặc chúng bò sát trên mặt đất, và thường là các nhánh của chúng có thể dài tới 6m hoặc có thể dài hơn [9]. Về đặc điểm ngoài của thân cây Cà gai leo thường thì là thân nhẵn, hóa gỗ và phân cành nhánh nhiều, tỏa rộng. Bên cạnh đó, trên các cành nhỏ cây Cà gai leo có phủ lông tơ dày, hình sao, trải dài suốt chiều dài thân là một lượng gai có màu vàng nhạt phân bổ gần nhau (gai cong theo chiều quặm xuống dưới). Lá mọc so le hình bầu dục hay thuôn, xẻ thùy nông, không đều; mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông tơ màu trắng; hai mặt đều có gai ở gân chính, nhất là mặt trên; cuống lá ngắn 0,4 – 0,5 cm, có gai [3] [8]. Hoa mọc thành cụm ở nách lá, thường mỗi cụm hoa có từ 5 đến 7 bông. Cuống cụm hoa dài khoảng 0,5 cm, cuống hoa dài 1 – 1,5 cm, 4 đài hoa hình tam giác thuôn nhỏ đầu, dài khoảng 0,4 cm. Tràng hoa 4 cánh màu trắng hoặc phớt t m, hình ô van thuôn dài, nhọn đáy, dài 0,6 – 0,7 cm. Nhị 4, màu vàng, chỉ nhị phình ra ở phần gốc. Bầu nhẵn có cuống dài [8]. Quả của Cà gai leo khi còn xanh thì màu xanh sẫm điểm trắng, chín có hình cầu mọng và căng, màu đỏ tươi. Hạt của Cà gai leo có màu vàng và dạng dẹt, hình dáng tương đương với hạt ớt hoặc cà chua [3]. 1.1.4. Đặc điểm sin ọc và sin t ái Công thức hoa: * K(5)C(5)A(5)G(2); Bộ nhiễm sắc thể 2n = 24; Cây Cà gai leo có thể nhân giống hữu tính bằng hạt và nhân giống vô tính bằng hom cành. Thời gian gieo hạt, ươm giống tốt nhất là tháng 1, 2. 6 Cây Cà gai leo là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc tập trung nhiều cá thể, lẫn trong các bụi cây trong làng, bãi hoang. Cây mọc ở chỗ có nhiều ánh sáng, sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa quả nhiều. Cà gai leo có thể tái sinh bằng hạt, hoặc từ thân cành. Phân bố Cà gai leo ở Việt Nam cũng tương đối phong phú. Cây Cà gai leo là cây chịu hạn tốt, có khả năng th ch nghi rộng với nhiều loại đất khác nhau từ đồng bằng cho đến miền núi, tốt nhất là trồng ở các vùng trung du, đồi núi thấp, đất đồng bằng. Các loại đất thích hợp như đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất đồi núi. Thích hợp với vùng đất có tầng canh tác dầy, tơi xốp, nhiều mùn, thuận lợi việc tưới tiêu và thoát nước tốt, không ngập úng, pH từ 4 đến 7, thích hợp nhất là pH từ 5,5 6,5; sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè; ra hoa quả hàng năm, nhân giống tự nhiên chủ yếu từ hạt. Ngoài ra sau khi bị chặt, phần thân cành và gốc còn lại đều có khả năng tái sinh cây chồi khỏe. Cà gai leo phát triển được khi nhiệt độ từ 170C trở lên và sinh trưởng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 25 – 280C [3] [7] [8] [9]. 1.1.5. Thành phần hóa học và giá trị sử dụng - Thành phần hóa học: Toàn cây, nhất là rễ, chứa saponin steroid và các alcaloid solasodin, solasodinon; còn có diosgenin và các flavonoid. Công dụng chữa các bệnh của cây Cà gai leo đã được y học chứng minh có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan và ung thư gan… Ngoài ra các bệnh khác chữa theo bài thuốc dân gian bằng cây Cà gai leo thì chưa có nghiên cứu khoa học khẳng định được hiệu quả và tác dụng. Tác dụng của c y Cà gai leo trong việc chữa viêm gan Rễ cây có chứa tinh bột và nhiều chất hóa học khác như ancaloid, glycoancaloid... có khả năng bảo vệ tế bào gan rất tốt, kìm hãm và làm âm t nh vi rút viêm gan, ngăn chặn quá trình xơ gan, dùng chữa các bệnh liên quan đến gan. Glycoalcaloid tác dụng chống viêm gan, ngăn chặn sự phát 7 triển xơ gan, hoạt chất antioxidant của Cà gai leo rất tốt để chống viêm gan và chống oxy hóa ở mô hình thực nghiệm sinh vật [5]. Ngoài ra, Cà gai leo được đánh giá là dược liệu thiên nhiên cực kỳ tốt và hiệu quả cho người bị viêm gan, xơ gan hay gan nhiễm mỡ. Thử nghiệm bảo vệ gan trước tác động của trinitrotoluen đã cho thấy, dịch chiết của Cà gai leo giúp hạn chế tăng trọng lượng gan do nhiễm độc, ngăn chặn thoái hóa mỡ và hiện tượng chảy máu trong nhu mô, giảm sự hủy hoại và hoại tử tan rã nhu mô gan, bảo tồn cấu trúc tiểu thùy gan [10]. Tóm lại, trong số các dược liệu có tác dụng bảo vệ gan thì Cà gai leo thể hiện được t nh ưu việt hơn vì: Là dược liệu duy nhất được chứng minh có tác dụng ngăn chặn xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế sự tạo thành các sợi collagen, là dược liệu duy nhất được kiểm chứng lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động. Kết quả lâm sàng cũng rất khả quan tỷ lệ âm tính cao [6] [10] [12] [13]. Trong Đông y cho rằng Cà gai leo có vị hơi the, t nh ấm và hơi có độc. Ngoài việc chữa các bệnh về gan cây Cà gai leo còn có tác dụng trong việc chữa trị bệnh hiệu quả như bệnh tán phong thấp, đau lưng, nhức xương, tiêu độc, tiêu dờm và trừ ho, giảm đau, cầm máu. Hơn thế nữa Cà gai leo còn có tác dụng giải độc gan hiệu quả và chống viêm mạch. Đối với những bệnh khác thì sử dụng Cà gai leo chữa trị theo kinh nghiệm dân gian chứ chưa có nghiên cứu khoa học nào khẳng định. Một số bài thuốc dân gian từ cây Cà gai leo Chữa rắn cắn: Theo kinh nghiệm dân gian, khi bị rắn cắn mà vết thương sưng tấy, nhức nhối. Để cấp cứu kịp thời,có thể lấy 30 - 50g rễ Cà gai leo tươi, rửa sạch giã nhỏ hoà với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội chắt nước cho uống ngay. Ngày uống 2 lần, người sẽ cảm thấy dễ chịu ngày bớt đau nhức, ngủ được. Sang ngày sau tiếp tục cho uống nước sắc rễ Cà gai leo 8 phơi khô (10 - 30g rễ khô chặt nhỏ sao vàng nấu với 600 ml nước cô lại còn 200 ml nước). Mỗi ngày uống 2 lần 3 - 5 ngày là khỏi. Chữa tê thấp: Rễ Cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ x ch đồng nam. Chữa ho, ho gà: Rễ Cà gai leo, lá chanh sắc uống ngày 2 lần [1] [2]. Rễ Cà gai leo dùng làm thuốc chữa đau nhức răng, chảy máu chân răng, chữa say rượu. Người bị say rượu lấy rễ cây Cà gai leo sát vào răng hoặc nhấm rễ để tránh say rượu. Ngoài ra, khoảng 16 - 20g rễ cây Cà gai leo còn được dùng để sắc uống chữa bệnh lậu [8] [9]. 1.2. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài báo về Cà gai leo. Tuy nhiên các công trình, bài báo lại chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng của Cà gai leo chứ chưa đề cập nhiều đến vấn đề ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Năm 2015, Subbaiya và cộng sự đã nghiên cứu việc nhân giống Cà gai leo từ các hốc nách trên môi trường MS cơ bản có bổ sung BAP và KIN với các nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy số chồi ngọn tối đa được tạo ra ở môi trường MS cơ bản có bổ sung 2,0 μM / L B P là 8,4 ± 1,51; môi trường MS cơ bản có bổ sung 1.5 μM / L KIN là 6,4 ± 1,81. Sau đó chuyển đến môi trường chứa B và N (0,5 - 2,5 μM/l) k ch th ch ra rễ thành công, tạo thành cây con hoàn chỉnh đem ra trồng ngoài đồng ruộng [18]. Năm 2009, Sharma và cộng sự đã nghiên cứu chiết xuất và đánh giá dược học của một số chiết xuất của Cà gai leo. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiết xuất flavonoid tự do của Cà gai leo đã ngăn chặn sự phát triển của nhiều loài vi khuẩn [19]. 9 1.2.2. Tình hình nghiên cứu Cà gai leo Việt Nam Ở Việt Nam cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về thành phần, tác dụng của các chất có trong thân, lá của Cà gai leo, việc bào chế các thuốc chữa bệnh từ Cà gai leo, một số phương pháp nhân giống vô tính Cà gai leo, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quá trình sinh trưởng và phát triển của loài Cà gai leo. Nghiên cứu thành phần các hợp chất và tác dụng của Cà gai leo Năm 2014, Nguyễn Hoàng Lộc và cộng sự đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiết xuất nấm men và jasmonat metyl lên việc tăng cường sinh tổng hợp solasodine trong nuôi cấy tế bào của Cà gai leo. Kết quả nghiên cứu cho thấy rõ các tác động của chiết xuất metylo jasmonate (MeJA) và chiết xuất từ nấm men ( E) đối với sự phát triển và sản xuất solasodine của tế bào Cà gai leo ở nồng độ khác nhau của MeJA (50-250 pM) và YE (1-4 g/L) có những ảnh hưởng khác nhau. Sự gia tăng hàm lượng solasodine gây ra bởi sự tạo ra 3 g/L YE và 50 pM của MeJ vào đầu nuôi cấy tế bào lần lượt tương ứng là 1,9 và 1,3 lần so với tế bào không kích thích. Kết quả này cho thấy YE có hiệu quả hơn trong việc tăng cường sản xuất solasodine so với MeJA [16]. Năm 2013, Quang-Nguyen Vinh và Jong-Bang Eun đã có công trình nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của một số chiết xuất cây thảo dược của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chiết xuất hiệu quả nhất chống lại Saccharomyces cerevisiae là các chiết xuất methanol của P. Palatiferum, S. juventas và S. Procumbens Lour. [17]. Trong bài viết “Nghiên cứu tác dụng của Cà gai leo trên colagenase” do Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Minh Khai, Phạm Kim Doãn, Đoàn Thị Nhu – Viện Dược liệu có những kết luận: Dịch chiết toàn phần glycoalcaloid, các phân đoạn n-hexan, cloroform, acetat ethy, butanol và nước của Cà gai leo 10 đều có khả năng ức chế colagenase. Glycolacoid là hoạt chất chống viêm chính trong cây Cà gai leo [4] [11]. Theo Luận án Tiến sĩ dược học (1998), “Nghiên cứu lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với TNT và tác dụng bảo vệ gan của Cà gai leo trên thực nghiệm” của Nguyễn Phúc Thái đã kết luận: Dịch chiết từ cây Cà gai leo có tác dụng trong việc bảo vệ gan dưới tác dụng độc của TNT như hạn chế hủy hoại tế bào gan, hạn chế việc tăng trọng lượng gan do nhiễm độc TNT và giảm bớt các biểu hiện tổn thương gan trên tiêu bản vi thể [10]. Năm 2002, Nguyễn Thị B ch Thu đã nghiên cứu thành phần hóa học của Cà gai leo làm thuốc chống viêm gan và xơ gan. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong Cà gai leo có alcaloid, glycoalcaloid, steroid saponin, flavonoid, coumarin, acid amin, phytosterol, chất béo, carotenoid, đường khử tự do. Từ các hợp chất này đã chiết xuất để sản xuất thuốc Haina I và Haina II. Về kết quả nghiên cứu các tác dụng sinh học đã cho thấy Cà gai leo có tính chống viêm, ức chế collagenase, giảm lượng collagen, ngăn chặn sự tiến triển của xơ gan cả về chất lượng lẫn số lượng, tác dụng chống oxi-hóa in vitro, tăng tỷ lệ tăng sinh của tế bào lympho T, bước đầu ức chế tăng sinh đối với một số dòng tế bào ung thư [12]. Đề tài cấp nhà nước KHCN 11- 05: “Nghiên cứu thuốc từ Cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ gan” Chủ nhiệm TS. Nguyễn Thị Minh Khai đã chứng minh tác dụng bảo vệ gan, ức chế sự phát triển xơ gan của dạng chiết toàn phần có hoạt chất ch nh glycoalcaloid. Và đã đi đến kết luận Cà gai leo làm thuốc chữa viêm gan đặc biệt là viêm gan B mãn tính thể hoạt động [6]. Nghiên cứu kỹ thu t canh tác Trong Công trình nghiên cứu khoa học 1987 - 2000 của Viện Dược liệu đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây Cà gai leo, của nhóm tác giả Phạm 11 Văn Hiển, Nguyễn Thị Chinh, Tạ Như Thạc Anh, Nguyễn Trần Hy, Đỗ Năng Vịnh. Kết quả, đã nghiên cứu thành công kỹ thuật nuôi cấy in vitro, cho một số lượng cây giống mới, sạch bệnh trong một thời gian ngắn, góp phần chủ động nguồn giống cây trồng ngoài đồng ruộng [13]. Năm 2011, Nguyễn Hoàng Lộc và cộng sự đã nghiên cứu khả năng t ch lũy một số hoạt chất sinh học có giá trị từ nuôi cấy tế bào thực vật. Kết quả nghiên cứu cho thấy nuôi cấy tế bào thực vật là một phương thức hiệu quả trong sản xuất các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học hoặc các chất chuyển hóa của chúng. u điểm của nuôi cấy tế bào thực vật là có thể cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu dồi dào để tách chiết ở quy mô công nghiệp các hoạt chất mà không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên [15]. Trong tuyển tập “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam” - Viện Dược liệu có xây dựng sơ bộ kỹ thuật trồng Cà gai leo, gồm: Chọn vùng trồng - Cây Cà gai leo là cây chịu hạn tốt, có khả năng th ch nghi rộng với nhiều loại đất khác nhau từ đồng bằng cho đến miền núi, tốt nhất là trồng ở các vùng trung du, đồi núi thấp, đất đồng bằng. Các loại đất thích hợp như đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất đồi núi. Chọn vùng đất có tầng canh tác dầy, tơi xốp, nhiều mùn, thuận lợi việc tưới tiêu và thoát nước tốt, không ngập úng, độ pH từ 5,5 - 7. - Vùng đất trồng không bị ô nhiễm kim loại nặng, không bị ô nhiễm vi sinh vật. Vị trí vùng trồng thuận lợi, không bị ô nhiễm bởi khu dân cư đông người, không gần khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, bãi tha ma, bãi rác thải, bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi. Giống Cây Cà gai leo có thể nhân giống hữu tính bằng hạt và nhân giống vô tính bằng hom cành. 12 * Nhân giống bằng hom cành - Thời vụ giâm cành: Từ tháng 9 - 11. Thời gian ươm giống trung bình 2 tháng. - Tiêu chuẩn giống từ hom xuất vườn trồng Cây giống cứng cây, có ít nhất 1 mầm chồi mới trở lên, bộ lá xanh tốt, có từ 5 - 7 lá. Chiều dài mầm chồi đạt 15 - 20cm, đường kính mầm chồi đạt 0,3 – 0,4cm. Cây hom giống sinh trưởng phát triển tốt, có bộ rễ khoẻ, không bị sâu bệnh. Tuổi cây giống trên 60 ngày tuổi là có thể xuất vườn. * Nhân giống bằng hạt - Thời vụ gieo ươm hạt: tốt nhất từ tháng 10 - 11 - Tiêu chuẩn cây giống từ hạt xuất vườn trồng. Cây có thân mọc thẳng, khỏe, lá xanh tốt, có từ 5 – 7 lá. Cây phải đạt chiều cao từ 15 – 20cm. Đường kính thân từ 0,3 – 0,4cm. Cây giống đang sinh trưởng phát triển tốt, bộ rễ khoẻ, không mang mầm bệnh. Tuổi cây giống 2,5 tháng ( tính từ gieo ươm hạt đến khi xuất vườn ). * Kỹ thuật bứng cây giống Dùng xẻng đánh thành từng mảng sao cho cây vẫn giữ được bầu đất, đảm bảo khi trồng cây đạt tỷ lệ sống cao. Không dùng tay nhổ cây làm rễ bị đứt dẫn đến cây bị chết sau trồng. Trường hợp đất vườn ươm khô thì phải tưới nhẹ nước trước khi bứng cây. Thời vụ trồng Thời vụ trồng tốt nhất từ tháng 12 đến tháng 1. Đất trồng và kỹ thu t làm đất - Yêu cầu đất đai: Cà gai leo là loại cây chịu hạn tốt, chịu úng kém, phát triển tốt ở nhiều loại đất. Đất phải cao ráo, tơi xốp, thoát nước tốt. - Làm đất, lên luống trồng: Đất phải được dọn sạch cỏ dại (không sử dụng thuốc diệt cỏ), cày ải cho gốc cỏ chết, sau đó bừa kỹ cho đất tơi xốp. Lên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất