Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây trẩu g...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây trẩu giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
65
266
75

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ DẠ THƢƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ DẠ THƢƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khoá học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Nông lâm kết hợp : K43 - NLKH : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 : ThS. Phạm Thu Hà Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) ThS. Phạm Thu Hà Trần Thị Dạ Thƣơng Xác nhận của giáo viên chấm phản biện (ký và ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Trẩu (Vernicia montana Lour) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các nhà trường, các thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè, người thân, đến nay đã hoàn thành. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là cô Phạm Thu Hà người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, ở vườn ươm trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thí nghiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 22 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Dạ Thƣơng iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo , chất lượng của cây con.... 28 Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố .............................................................................................................. 30 Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 33 Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ......... 34 Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ............................................................................... 35 Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một nhân tố ..................................................................................................... 37 Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với phấn bón tới sinh trưởng chiều cao cây Trẩu ....................................................................... 38 Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Trẩu ............................................................................................ 39 Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm........................................................................................ 40 Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố ..................................................................................................... 42 Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chế độ che sáng tới sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Trẩu ............................................ 44 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về đường kính cổ rễ ...... 46 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ............................................................................... 47 Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các CTNN...................... 49 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 26 Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................................... 35 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D 00 của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................................... 40 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................................... 47 Hình 4.4: Ảnh cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm đem sấy để xác định sinh khối khô. .................................................................................................. 48 Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Trẩu ở các công thức thí nghiệm ............................................................................... 50 Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Trẩu xuất vườn......................................... 50 Hình 4.7: Một số hình ảnh cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm................. 51 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CT : Công thức. CTTN : Công thức thí nghiệm cm : Centimet D00 : Đường kính cổ rễ. D oo : Là đường kính gốc trung bình Di : Là giá trị đường kính gốc một cây Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn : Chiều cao vút ngọn H vn : Là chiều cao vút ngọn trung bình i : Là thứ tự cây thứ i mm : Milimet N : Là dung lượng mẫu điều tra TB : Trung bình SL : Số lượng STT : Số thứ tự. vi MỤC LỤC Trang Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm và phân loại phân bón ........................................................ 4 2.1.2. Vai trò các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây..................................... 5 2.1.3. Sử dụng phân bón hợp lý ................................................................... 10 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 14 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 14 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................... 16 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................ 17 2.4. Một số thông tin về loài cây Trẩu [15] ................................................. 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24 3.1.1 Đối tượng. ........................................................................................... 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 24 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 24 3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................ 25 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp .................................................................... 29 vii Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........... 35 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Trẩu dưới ảnh hưởng của các công thức phân bón.............................................................. 35 4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................ 39 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh khối khô của cây Trẩu ở các CTTN......... 46 4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ...... 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................ 53 5.1. Kết luận ................................................................................................. 53 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 I. Tiếng việt .................................................................................................. 55 II. Tiếng Anh................................................................................................ 56 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm....nhưng vì nhu cầu của cuộc sống, sự tăng lên về mặt dân số và sự phát triển của công nghiệp hóa hiện đại hóa đã dẫn đến việc chặt phá rừng bừa bãi và bất hợp pháp lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm trọng những lí do này đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm nhanh chóng gây ra xói mòn, lũ lụt, rửa trôi, làm mất đi môi trường sống của động thực vật, làm mất đa dạng sinh học... Theo số liệu điều tra của Viện Điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là 12 triệu ha, với độ che phủ là 36,1% trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng là 2 triệu ha. Hiện nay, độ che phủ bình quân trong cả nước khoảng 38,2% ( Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008) [2]. Độ che phủ của rừng ở nước ta, ở những thập kỷ trước giảm sút mạnh là do nguyên nhân: Khai thác rừng, quản lý bảo vệ rừng không hợp lý, trồng rừng chưa được chú trọng, các loài cây trồng rừng năng suất thấp, hiệu quả không cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trong trồng rừng giống là một khâu rất quan trọng, chọn được giống tốt nhưng phải nhân giống như thế nào để giữ được giống tốt đó, giảm giá thành trong sản xuất cây con. 2 Trẩu là loài cây bản địa đa tác dụng, mọc nhanh, đã được nhiều nơi lựa chọn để trồng rừng trong những năm qua. Để có đủ số lượng, đảm bảo chất lượng cây giống tốt phục vụ cho trồng rừng, trong giai đoạn vườn ươm cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp với đặc điểm sinh thái của mỗi loài. Trong sản xuất cây con, sản xuất cây từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có phân bón. Mỗi loài cây sẽ phù hợp với loại phân bón khác nhau, việc nghiên cứu để loại phân bón lá để phù hợp cho loài cây này còn rất ít và hầu như chưa được thực hiện tại Thái Nguyên, chính vì vậy tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Trẩu (Vernicia montana Lour) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng cung cấp giống cho công tác trồng rừng hiện nay. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được loại phân bón lá có ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Trẩu về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (Doo), sinh khối ở giai đoạn vườn ươm. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. + Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Trẩu. 3 + Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Áp dụng kết quả nghiên cứu để sử dụng loại phân bón lá trong chăm sóc cho loài cây Trẩu trong giai đoạn vườn ươm, giúp cho cây sinh trưởng nhanh, đảm bảo số lượng, chất lượng cây con, góp phần tăng tỷ lệ xuất vườn, giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm và phân loại phân bón Phân bón: Là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào trong sản xuất nông nghiệp với mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Phân loại phân bón theo cách sử dụng: Theo cách sử dụng, chia phân bón thành 3 nhóm (ANDRE GOSS, 1977) [1]: Phân bón rễ: Là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ; Phân bón lá: Là các loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá; Chất cải tạo đất: Là chất bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải thiện đặc điểm lý tính, hoá tính của đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và chất lượng nông sản tốt; Cây hút thức ăn nhờ gì? 1) Nhờ bộ rễ: Không phải toàn bộ các phần của rễ đều hút dinh dưỡng mà là nhờ miền lông hút rất nhỏ trên rễ tơ. Từ một rễ cái, bộ rễ được phân nhánh rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng cộng diện tích hút dinh dưỡng từ đất của cây rất lớn. Rễ hút nước trong đất và một số nguyên tố hòa tan trong dung dịch đất như: đạm, lân, kali, lưu huỳnh, magiê, canxi và các nguyên tố vi lượng khác, bộ rễ là cơ quan chính lấy thức ăn cho cây. 5 2) Nhờ bộ lá: Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất, kể cả vỏ cây cũng có thể hấp thu trực tiếp các dưỡng chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ (khí khổng). Khí khổng là nơi hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá mầm (đơn tử diệp) khí khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều hơn mặt dưới lá như: Lúa, lúa mì…, trên cây ăn trái (cây thân gỗ) khí khổng thường tập trung nhiều ở mặt dưới lá. Khi dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và đúng hướng dẫn thì lá cây mới hấp thụ cao được. 2.1.2. Vai trò các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây - Đa lượng: Đạm (N), Lân (P), Kali (K). - Trung lượng: Canxi (Ca), Lưu Huỳnh (S), Magiê (Mg)… - Vi Lượng: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Mangan (Mn), Bo (B), Đồng (Cu), Molypden (Mo), Clo (Cl) Ni tơ (N): Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây. - Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá cây có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. - Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đạm rất cần cho các loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp v.v.. Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất. - Thừa N sẽ làm cây sinh trưởng quá mạnh, do thân lá tăng trưởng 6 nhanh mà mô cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công. Ngoài ra sự dư thừa N trong sản phẩm cây trồng (đặc biệt là rau xanh) còn gây tác hại lớn tới sức khỏe con người. Nếu N dư thừa ở dạng NO3- thì khi vào dạ dày, chúng sẽ vào ruột non và mạch máu, sẽ chuyển hemoglobin (của máu) thành dạng met-hemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy của tế bào. Còn nếu ở dạng NO2- chúng sẽ kết hợp với axit amin thứ cấp tạo thành chất Nitrosamine - là một chất gây ung thư rất mạnh. Lân (P): Là trung tâm trong quá trình trao đổi năng lượng và Protein của cây. Là thành phần của axít Nucleic, amino axít, protein phospho - lipid, coenzim ..., nhiễm sắc thể. Cần thiết cho sự phân chia tế bào, kích thích rễ và ra hoa. - Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho việc hình thành các bộ phận mới của cây. - Lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra chung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn và ít đổ ngã. - Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều. - Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại v.v… - Khi thiếu P, lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trổ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt lép. Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết dụ. 7 - Thừa P không có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại nguyên tố linh động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non. Kali (K): - Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây. Giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều chỉnh độ pH, lượng nước ở khí khổng. Hoạt hoá ezim có liên quan đến quang hợp và tổng hợp Hydrat carbon. - Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. - Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản của quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàm lượng đường trong mía. Thiếu kali úa vàng dọc mép lá, chóp lá già chuyển nâu, sau đó lan dần vào trong theo chiều từ chóp lá trở xuống, từ mép lá trở vào. Cây phát triển chậm và còi cọc thân yếu dễ bị đổ ngã. Canxi (Ca): Có vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào, hình thành các mô cơ quan của cây. Chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc trung hòa độ chua của đất cũng như việc khử độc do sự có mặt của các cation (Na +, Al3+ ...) trong nguyên sinh chất của tế bào. Cùng với P, Ca là nguyên tố hàng đầu để tăng năng suất và chất lượng cây họ đậu. Khi thiếu Ca thì đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Triệu chứng đặc trưng của cây thiếu Ca là các lá mới ra bị dị dạng, chóp lá uốn câu, rễ kém phát triển, ngắn, hóa nhầy và chết. Ca là chất không di động trong cây nên biểu hiện thiếu Ca thường thể hiện ở các lá non trước. 8 Lƣu huỳnh (S): Là thành phần của một số axít amin cũng như aminoaxít liên quan đến hoạt động trao đổi chất của Vitamin và các Coenzim A giúp cho cấu trúc Protein được vững chắc. Biểu hiện đặc chưng khi cây thiếu S cũng có hiện tượng vàng lá như khi thiếu N, tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá xuất hiện ở các lá non trước các lá trưởng thành và lá già. Khi cây thiếu S, gân lá chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau đó mới chuyển vàng. Kèm theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn và lá non, cộng với sự xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết. Magiê (Mg): Magiê là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục nên nó quyết định hoạt động quang hợp của cây. Đây cũng là chất hoạt hóa của nhiều enzym rất quan trọng đối với quá trình hô hấp và trao đổi chất của cây. Thúc đẩy hấp thu và vận chuyển lân giúp đường vận chuyển dễ dàng hơn trong cây. Thiếu Mg làm chậm quá trình ra hoa, cây thường bị vàng lá do thiếu diệp lục. Triệu chứng điển hình là các gân lá còn xanh trong khi phần thịt lá đã biến vàng. Xuất hiện các mô hoại tử thường từ các lá phía dưới, lá trưởng thành lên lá non, vì Mg là nguyên tố di động, cây có thể dùng lại từ các lá già. Sắt (Fe): Vai trò quan trọng nhất của sắt là hoạt hóa các enzym của quá trình quang hợp và hô hấp. Nó không tham gia vào thành phần diệp lục nhưng có ảnh hưởng quyết định tới sự tổng hợp diệp lục trong cây. Hàm lượng sắt trong lá cây có quan hệ mật thiết đến hàm lượng diệp lục trong chúng. Sự thiếu hụt Fe thường xảy ra trên nền đất có đá vôi. Lá cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi gân lá vẫn còn xanh. Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hết ở các lá non, sau đến lá già, vì Fe không di động từ lá già về lá non. 9 Kẽm (Zn): Có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… ngoài ra còn liên quan mật thiết đến việc hình thành các chất điều hòa sinh trưởng trong cây… Thiếu Zn các lá non nhỏ, biến dạng, mọc xít nhau, chuyển vàng trắng và xù ra. Số hoa, quả giảm mạnh, năng suất, chất lượng thấp. Mangan (Mn): Xúc tác trong một số phản ứng enzim và sinh lý trong cây, cần thiết cho quá trình hô hấp của cây. Hoạt hoá các enzim liên quan đến sự chuyển hoá đạm và sự tổng hợp diệp lục tố. Kiểm soát thể Oxy hoá - khử trong tế bào ở các pha sáng và tối. Triệu chứng điển hình khi cây thiếu Mn là phần gân lá và mạch dẫn biến vàng, nhìn toàn bộ lá có màu xanh sáng, về sau xuất hiện các đốm vàng ở phần thịt lá và phát triển thành các vết hoại tử trên lá. Nếu thiếu nghiêm trọng sẽ gây khô và chết lá. Triệu chứng thiếu Mn có thể biểu hiện ở lá già hay lá non tùy theo từng loại cây. Bo (B): Ảnh hưởng đến hoạt động của một số enzim. Có khả năng tạo phức với các hợp chất Polyhydroxy. Tăng khả năng thấm ở màng tế bào, làm cho việc vận chuyển Hyđrat carbon được dễ dàng. Cần cho quá trình tổng hợp và phân chia tế bào. Giúp điều chỉnh tỷ lệ K/Ca trong cây. Thiết yếu với sự tổng hợp protein trong cây. Khi thiếu B thì chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không hình thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên. Lá biến dạng, dày, đôi khi giòn. Vỏ quả dày, lõi thường bị thâm đen, lệch tâm năng suất. Chất lượng kém. Đồng (Cu): Đồng là nguyên tố hoạt hóa nhiều enzym của quá trình tổng hợp protein, axit nucleic và dinh dưỡng nitơ của cây. Xúc tiến quá trình hình thành Vitamin A. 10 Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm lây, ruộng lầy thụt. Cây trồng thiếu đồng thường hay có hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả. Với cây họ hòa thảo, nếu thiếu đồng sẽ làm mất màu xanh ở phần ngọn lá. Molypđen (Mo): Xúc tác trong quá trình cố định và sử dụng đạm của cây là thành phần của men khử nitrat và men nitrogense. Cần thiết cho vi khuẩn cố định đạm cộng sinh ở nốt sần cây họ đậu. Thiếu Mo xuất hiện đốm vàng ở gân giữa của các lá dưới, tiếp đó là hoại tử mép lá và lá bị gập nếp lại. Ở rau, các mô lá bị héo, chỉ còn lại gân giữa của lá và một vài miếng phiến lá nhỏ. Thiếu Molypden thấy rõ ở cây họ đậu. Clo (Cl): Kích thích sự hoạt động của một số enzim và ảnh hưởng đến sự chuyển hoá hydrat carbon và khả năng giữ nước của mô thực vật. Héo chóp lá non, úa vàng lá sau chuyển màu đồng thau và chết khô ( Mai Quang Trường, Lương Thị Anh,2007) [13]. 2.1.3. Sử dụng phân bón hợp lý 1) Bón phân hợp lý Bón phân hợp lý là bón đảm bảo cân đối, phù hợp với đặc điểm cây trồng, tính chất của đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, đặc điểm mùa vụ và hệ thống canh tác của địa phương, nhằm đạt hiệu quả sản xuất cây trồng cao nhất. 2) Các cơ sở để bón phân hợp lý Để bón phân hợp lý cần phải biết và hiểu được nhu cầu dinh dưỡng, hệ số sử dụng phân bón của cây, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất, kỹ thuật trồng trọt và các phương pháp bón phân; 3) Bón phân dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây Nhu cầu dinh dưỡng của cây là lượng dinh dưỡng cây cần từ khi trồng đến khi thu hoạch để cho năng suất tốt đa. + Dựa vào năng suất của cây trồng: Trên cùng một đơn vị diện tích, nếu cho năng suất cao thì cây sẽ lấy nhiều chất dinh dưỡng từ đất thông thường tỉ 11 lệ chất dinh dưỡng cây lấy đi từ đất tỉ lệ thuận với năng suất cây trồng vì vậy cần phải xác định lượng chất dinh dưỡng cây lấy đi từ đất sau mỗi vụ để bổ sung lượng phân bón cho phù hợp. + Dựa vào kết quả thí nghiệm trên cơ sở xem xét biểu hiện về hình thái và trạng thái sinh lý của cây ở các thời kỳ sinh trưởng, phát triển khi bón các liều lượng phân khác nhau để xác định liều lượng bón và cách bón phù hợp nhất, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, làm cơ sở để xây dựng quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng loại cây trồng. + Mặt khác khi bón phân chúng ta cần phải bón thêm một lượng nhất định vào đất so với nhu cầu của cây vì một phần phân bón bị rửa trôi (ví dụ: N,P…), hoặc do vi sinh vật đất và một số sinh vật khác hấp thụ hoặc chuyển sang dạng hợp chất khó tiêu cây không thể sử dụng được. + Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây qua các thời kỳ sinh trưởng và phát triển. Ở các thời kỳ sinh trưởng phát triển khác nhau của cây đòi hỏi một lượng dinh dưỡng khác nhau. Trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây có một thời kỳ cây hút chất dinh dưỡng mạnh nhất thông thường thời kỳ này trùng với giai đoạn cây sinh trưởng phát triển mạnh nhất tích luỹ chất khô nhiều nhất. + Bón phân cần lưu ý đến thời kỳ khủng hoảng chất dinh dưỡng và thời kỳ hiệu suất cao của cây. Thời kỳ khủng hoảng chất dinh dưỡng là thời kỳ cây cần có đủ một lượng chất dinh dưỡng nào đó mà nếu thiếu thì các thời kỳ sau không bù được. Thời kỳ hiệu suất cao là khoảng thời gian chất dinh dưỡng có tác dụng tốt nhất đến năng suất cây trồng; + Dựa vào sản phẩm thu hoạch: Lá hay củ, quả và yêu cầu chất lượng sản phẩm như thế nào? 4) Bón phân dựa vào khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất Các loại đất khác nhau có tỉ lệ, hàm lượng các chất dinh dưỡng (đa lượng, vi lượng …) ở dạng dễ tiêu, khó tiêu khác nhau. Dinh dưỡng dễ tiêu là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng