ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
LÊ BÁ NGUYÊN HƯNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN NUÔI ĐẾN ĐẶC ĐIỂM
QUẦN THỂ LOÀI Apocyclops dengizicus (LEPESHKIN, 1900) (ARTHROPODA:
COPEPODA)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Đà Nẵng - 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
LÊ BÁ NGUYÊN HƯNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN NUÔI ĐẾN ĐẶC ĐIỂM
QUẦN THỂ LOÀI Apocyclops dengizicus (LEPESHKIN, 1900) (ARTHROPODA:
COPEPODA)
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 3150318007
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn:
TS. TRỊNH ĐĂNG MẬU
Đà Nẵng - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết
quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Đăng Mậu khoa Sinh – Môi
trường, trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kỳ quy định
nào về đạo đức khoa học.
Tác giả
Lê Bá Nguyên Hưng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Đăng Mậu, giảng viên
khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Thứ hai, tôi xin chân thành cảm ơn anh Dương Quang Hưng, nhóm ZooVi nói riêng
và các thành viên nhóm nghiên cứu ABR nói chung đã hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Thứ ba, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Sinh – Môi trường,
trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Và lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1.
Mục tiêu tổng quát
2
2.2.
Mục tiêu cụ thể
2
3. Nội dung nghiên cứu
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
3
1.1.1. Vị trí phân loại
3
1.1.2. Đặc điểm hình thái
3
1.1.3. Chu kỳ sống
6
1.1.4. Khả năng sinh sản
7
1.1.5. Điều kiện nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến quần thể copepods
11
1.1.6. Giá trị dinh dưỡng và vai trò của copepods trong nuôi trồng thủy sản
11
1.2. Tình hình nghiên cứu loài Apocyclops dengizicus
12
1.2.1. Trên thế giới
12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
13
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
14
2.2. Bố trí thí nghiệm
14
2.2.1. Giống động vật phù du
14
2.2.2. Nuôi trước thí nghiệm
14
2.2.3. Bố trí thí nghiệm
14
2.3. Phương pháp và xử lý số liệu
18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của quần thể loài A. dengizicus.
3.1.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến cấu trúc quần thể của A. dengizicus
iii
19
19
20
3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn tới kích thước quần thể của A. dengizicus.
24
3.1.3. Ảnh hưởng của độ mặn tới tỉ lệ giới tính của A. dengizicus.
25
3.1.4. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ phát triển đặc trưng (K) và thời gian gấp đôi
quần thể (Dt) của loài A. dengizicus.
26
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của quần thể loài A. dengizicus. 28
3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu trúc quần thể của A. dengizicus.
30
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến kích thước quần thể của A. dengizicus.
33
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ giới tính quần thể của A. dengizicus.
34
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ phát triển đặc trưng (K) và thời gian gấp đôi
quần thể (Dt) của loài A. dengizicus.
35
3.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát triển của quần thể loài A. dengizicus.
37
3.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn tới cấu trúc quần thể của A. dengizicus.
39
3.3.2. Ảnh hưởng của thức ăn tới kích thước quần thể của A. dengizicus.
43
3.3.3. Ảnh hưởng của thức ăn tới tỉ lệ giới tính của A. dengizicus.
44
3.3.4. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỉ lệ phát triển đặc trưng (K) và thời gian gấp đôi
quần thể (Dt) của loài A. dengizicus.
45
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48
49-51
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
Tiêu đề
Hình 1.1
Hình thái chung của nhóm Apocyclops: hình thái mặt lưng
Apocyclops dengizicus (Lepeschkin, 1900). Con cái trưởng
thành. 1. Toàn bộ cơ thể; 2. Detail of the left half of the
cuticular streak pattern on the dorsal surface of pedigers 3 and
4; 3. Đốt bụng; 4. Đốt ngực. Tỉ lệ kích thước: 100 µm (Marcia
Janete Coelho-Botelho & cs., 2000)
Hình 1.2
A. dengizicus. A-F, phần chạc đuôi của ấu trùng I-VI; G-K, râu
A1 của tiền trưởng thành I-V, VI phần chạc đuôi của tiền
trưởng thành; M là phần chạc đuôi của con trưởng thành.
(Phạm Kiều Diễm & cs. 2015)
Trang
4
4
Hình 1.3
Chu kỳ sống của Apocyclops cmfr, 2017 thuộc chi Cyclopoida
(Dr. A. Gopalakrishnan, 2018)
7
Hình 1.4
Ấu trùng A. dengizicus được nở ra từ túi trứng khi các túi trứng
vẫn còn gắn ở đốt sinh dục của con con cái. Tỉ lệ thước là
100μm (Andria Jane Marshall, 2002)
8
Hình 1.5
Hình thái của ấu trùng và tiền trưởng thành (Andria Jane
Marshall, 2002)
8
Hình 1.6
Bộ râu của loài A. dengizicus ở tiền trưởng thành VI (Andria
Jane Marshall, 2002)
9
Hình 1.7
Hình thái con cái và con đực của Apocyclops cmfri, 2017. (Dr.
A. Gopalakrishnan, 2018)
10
Hình 1.8
Đốt bụng của chi Apocyclops với tỉ lệ kích thước 80um
(Supawadee Chullasorn & cs., 2008)
10
Hình 3.1
Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến cấu trúc quần thể A.
dengizicus
21
Hình 3.2
Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến kích thước quần thể A.
dengizicus
23
v
Hình 3.3
Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỉ lệ giới tính của quần
thể A. dengizicus
24
Hình 3.4
Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỉ lệ phát triển của quần
thể A. dengizicus
26
Hình 3.5
Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến cấu trúc quần thể của
loài A. dengizicus
29
Hình 3.6
Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến kích thước của quần thể
A. dengizicus
30
Hình 3.7
Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến tỉ lệ giới tính của quần
thể A. dengizicus
31
Hình 3.8
Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến tỉ lệ phát triển của quần
thể A. dengizicus
34
Hình 3.9
Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến cấu trúc quần thể A.
dengizicus
37
Hình 3.10 Ảnh hưởng của nhiệt độ nhiệt độ khác nhau đến kích thước
quần thể A. dengizicus
38
Hình 3.11 Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỉ lệ giới tính của quần
thể A. dengizicus
39
Hình 3.12 Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỉ lệ phát triển của quần
thể A. dengizicus
41
vi
DANH SÁCH BẢNG
Số hiệu
Tiêu đề
Trang
Bảng 1.1 Kích thước của các giai đoạn ấu trùng (trung bình±SD); D là
chiều dài của cơ thể ấu trùng, R là chiều rộng của cơ thể ấu
trùng, D:R là tỉ lệ chiều dài và chiều rộng của cơ thể .(Andria
Jane Marshall, 2002)
5
Bảng 1.2 Kích thước của giai đoạn tiền trưởng thành (trung bình±SD);
D là chiều dài của cơ thể từ đầu đến đốt bụng; R là chiều
rộng của cơ thể tính đoạn cơ thể dài nhất trên đốt lưng, D:R
là tỉ lệ chiều dài và chiều rộng của cơ thể (Andria Jane
Marshall, 2002)
6
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến quần thể A. dengizicus
sau 20 ngày nuôi.
19-20
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỉ lệ phát triển và thời
gian gấp đôi của quần thể A. dengizicus.
25-26
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến quần thể A. dengizicus
sau 20 ngày nuôi.
27-28
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến tỉ lệ phát triển và thời
gian gấp đôi của quần thể A. dengizicus.
33
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của loại thức ăn khác nhau đến quần thể A.
dengizicus sau 20 ngày nuôi.
35
Bàng 3.6 Ảnh hưởng của loại thức ăn khác nhau đến tỉ lệ phát triển và
thời gian gấp đôi của quần thể A. dengizicus.
40-41
vii
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Động vật phù du là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn tự nhiên. Trong đó,
Copepods đóng vai trò là cầu nối giữa thực vật phù du và nhiều loài động vật thủy sinh
trong hệ sinh thái (Farhadian et al., 2014). Copepods đã được nghiên cứu nhiều về sự đa
dạng, đặc điểm phân bố, sinh thái (Olja Vidjak & cs.., 2012). Ngoài ra copepods thuộc
chi Apocyclops đang được thu hút sự chú ý trong việc ứng dụng trong thủy sản đặc biệt
là các loài thuộc bộ Cyclopoida đóng vai trò là nguồn thức ăn chính cho nhiều động vật
thủy sinh khác (Vũ Ngọc Út & Dương Thị Hoàng Oanh, 2013). Bên cạnh đó, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị dinh dưỡng của copepods cao hơn nhiều so với các loại
động vật phù du khác được sử dụng trong sản xuất giống thủy sản như Artemia và luân
trùng (Brachionus sp.). Cụ thể, hàm lượng protein trong copepods được xác định cao hơn
nhiều so với luân trùng. Hơn thế, hàm lượng các axit béo không no (n-3) và phospholipid
trong copepods đã được xác định cao hơn so với luân trùng và Artemia (van der Meeren
& cs., 2008) nên rất thích hợp trong nuôi trồng thủy sản.
Trên thế giới copepods đã được nuôi trồng thành công và ứng dụng trong hoạt động
ương nuôi ấu trùng thủy sản từ những năm 1980 (Schipp, 2006). Tầm quan trọng của
copepods trong hoạt động sản xuất giống các đối tượng thủy sản biển đã được khẳng định
trong nhiều nghiên cứu trước đây (Bell & cs., 1997; Støttrup, 2000; Kleppel và Hazzard,
2002; Lee & cs., 2005). Có 3 bộ copepods đã được khảo sát và ứng dụng nhiều nhất trong
hoạt động sản xuất giống thủy sản bao gồm: Bộ Cyclopoida, Calanoida and
Harpacticoida (Marcus, 2005). Những loài copepods nước mặn, đặc biệt Calanoida đã
được chứng minh là một trong những nguồn thức ăn có giá trị cho nhiều loài ấu trùng cá
biển khi so sánh với luân trùng và Artemia. Việc nuôi trồng thủy sản hiện nay cũng đang
đối mặt với một thách thức lớn về tỉ lệ ở ấu trùng cá biển cũng như là các ấu trùng tôm có
tỉ lệ chết cao, một trong những nguyên nhân chính gây ra tỉ lệ tử vong cao như vậy là sự
thiếu hụt về dinh dưỡng từ những nguồn thức ăn tươi sống (Nanton & Castell, 1998).
Các nghiên cứu quần thể về copepods đang nhận được nhiều sự quan tâm, cụ thể như
là quần thể loài Apocyclops sp. Bởi giá trị dinh dưỡng chúng đem lại cho các ấu trùng
tôm cá tại nuôi trồng thủy sản, một số nghiên cứu cho thấy rằng khi cho ăn các loại vi tảo
khác nhau cho giá trị dinh dưỡng khác nhau, khi cho ăn lần lượt các loại vi tảo
Chaetoceros calcitrans (C), Tetraselmis tetrathele (T) và phối trộn 2 loại vi tảo (CT) cho
thấy được hàm lượng dinh dưỡng của A.dengizicus lần lượt là 46,8%, 60,5% và 55,3%.
Hàm lượng chất béo lần lượt 19%, 17,8% và 19,1% của copepods khi cho ăn các loại tảo
lần lượt là: C, T và CT (Omidvar Farhadian & cs., 2009); với hàm lượng dinh dưỡng cao
như vậy thì trên thế giới họ bắt đầu có những bài nghiên cứu về khảo sát tối ưu điều kiện
1
nuôi, dinh dưỡng của các loài copepods thuộc chi cyclopoida. Ở bài nghiên cứu trên thế
giới khác (Fawzy I. Magouz&cs., 2021) sự đa dạng các loại thức ăn khác nhau cho thấy
sự ảnh hưởng thức ăn của loài Oithona nana lớn như thế nào và độ mặn và nhiệt độ cũng
ảnh hưởng không ít đến với loài copepods A.dengizicus (Farhadian, O. & cs., 2012), qua
đó có thể nâng sinh khối lớn để phục vụ cho nuôi trồng với sinh khối lớn thì cần phải tiếp
tục nghiên cứu các khoảng tối ưu của các điều kiện nuôi phù hợp nhất để có thể ứng dụng
thành công trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Từ những cơ sở lý luận trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số điều kiện nuôi đến đặc điểm quần thể loài Apocyclops dengizicus
(Lepeshkin, 1900) (Arthropoda: Copepoda)”.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được điều kiện nuôi phù hợp nhất cho sự phát triển của quần thể loài động
vật phù du A. dengizicus.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Xác định được ảnh hưởng của độ mặn môi trường nuôi đến đặc điểm và sự phát
triển quần thể loài động vật phù du A. dengizicus;
-
Xác định được ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nuôi đến đặc điểm và sự phát
triển quần thể loài động vật phù du A. dengizicus;
-
Xác định được ảnh hưởng của loại thức ăn đến đặc điểm và sự phát triển quần thể
loài động vật phù du A. dengizicus;
3.
Nội dung nghiên cứu
-
Khảo sát đặc điểm và sự phát triển quần thể (Cấu trúc quần thể; Tỉ lệ giới tính;
Kích thước quần thể; Tỉ lệ phát triển đặc trưng của quần thể; Thời gian gấp đôi
quần thể) loài động vật phù du A. dengizicus ở các điều kiện nuôi khác nhau về độ
mặn;
-
Khảo sát đặc điểm và sự phát triển quần thể (cấu trúc quần thể; Tỉ lệ giới tính; kích
thước quần thể; Tỉ lệ phát triển đặc trưng của quần thể; Thời gian gấp đôi quần
thể) loài động vật phù du A. dengizicus ở các điều kiện nuôi khác nhau về nhiệt
độ;
-
Khảo sát đặc điểm và sự phát triển quần thể (cấu trúc quần thể; Tỉ lệ giới tính; kích
thước quần thể; tỉ lệ phát triển đặc trưng của quần thể; thời gian gấp đôi quần thể)
loài động vật phù du A. dengizicus ở các điều kiện nuôi khác nhau về loại thức ăn;
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Vị trí phân loại
Phân loại loài A. dengizicus:
- Ngành
: Arthropoda
- Lớp
: Hexanauplia
- Bộ
: Cyclopoida
- Họ
: Cyclopoidae
- Chi
: Apocyclops
- Loài
: Apocyclops dengizicus (Lepeshkin, 1900)
Phần lớn loài Apocylops sp. thuộc chi cyclopoida sống chủ yếu ở trong môi
trường lợ (Huys & Boxshall, 1991). A. dengizicus thường thấy ở các vùng nhiệt đới ngoài
ra chúng được tìm thấy ở các vùng Ôn đới của Châu Á, Châu Phi, Châu Úc, Nam Mỹ,
Bắc Mỹ và khắp Châu Âu.
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Chiều dài của A. dengizicus dao động từ 835-1100 µm. Bề mặt lưng (prosome)
cũng như toàn bộ bề mặt của đốt sinh dục được gắn bằng các đường vân dạng thấu kính
mà kiểu trang trí được thể hiện một phần trong cơ thể.
3
Hình 1.1. Hình thái chung của nhóm Apocyclops: hình thái mặt lưng
Apocyclops dengizicus (Lepeschkin, 1900). Con cái trưởng thành. 1. Toàn bộ cơ thể; 2.
Detail of the left half of the cuticular streak pattern on the dorsal surface of pedigers 3
and 4; 3. Đốt bụng; 4. Đốt ngực. Tỉ lệ kích thước: 100 µm (Marcia Janete
Coelho-Botelho & cs., 2000)
Các giai đoạn ấu trùng có thể được phân biệt dễ dàng dựa trên hình dạng cơ thể
(Hình2.2). Ở giai đoạn tiền trưởng thành, hình dạng cơ thể gần giống với con trưởng
thành nhưng có kích thước khác nhau và cũng có thể được phân biệt dựa trên sự phát
triển của đôi râu A1 và các đốt chạc đuôi (Phạm Kiều Diễm & cs. 2015).
Hình 1.2. A. dengizicus. A-F, phần chạc đuôi của ấu trùng I-VI; G-K, râu A1 của
tiền trưởng thành I-V, VI phần chạc đuôi của tiền trưởng thành; M là phần chạc đuôi của
con trưởng thành. (Phạm Kiều Diễm & cs. 2015)
4
Bảng 1.1: Kích thước của các giai đoạn ấu trùng (trung bình±SD); D là chiều dài
của cơ thể ấu trùng, R là chiều rộng của cơ thể ấu trùng, D:R là tỉ lệ chiều dài và chiều
rộng của cơ thể (Andria Jane Marshall, 2002)
Giai đoạn ấu trùng
D±SD (μm)
R±SD (μm)
D:R
NI
114±3
91±3
1,3
N II
169±4
119±2
1,4
N III
191±3
138±3
1,4
N IV
248±5
171±2
1,5
NV
277±1
183±2
1,5
N VI
335±2
195±2
1,7
5
Bảng 1.2: Kích thước của giai đoạn tiền trưởng thành (trung bình±SD); D là chiều dài
của cơ thể từ đầu đến đốt bụng; R là chiều rộng của cơ thể tính đoạn cơ thể dài nhất trên
đốt lưng, D:R là tỉ lệ chiều dài và chiều rộng của cơ thể (Andria Jane Marshall, 2002)
Giai đoạn tiền trưởng thành
D±SD (μm)
R±SD (μm)
D:R
CI
445±4
198±3
2,3
C II
577±2
223±3
2,6
C III
667±2
242±9
2,8
C IV
770
255
3,0
CV
890
270
3,3
C VI con đực trưởng thành
915±2
277±3
3,3
C VI con cái trưởng thành
1160±2
368±6
3,2
1.1.3. Chu kỳ sống
A. dengizicus trước khi trưởng thành thì chúng sẽ trải qua 12 giai đoạn phát triển (6
giai đoạn ấu trùng và 6 giai đoạn tiền trưởng thành) có kích thước từ 100μm – 1000μm.
Mỗi giai đoạn có những kích thước khác nhau phù hợp với miệng ăn của các ấu trùng cá,
tôm trông nuôi trồng thủy hải sản những điều này làm cho ấu trùng tôm cá tăng tỉ lệ sống
số khi còn ở dạng ấu trùng. Do đó, A. dengizicus rất phù hợp cho nhu cầu dinh dưỡng của
ấu trùng các loài động vật thủy sản. Việc sử dụng Copepoda làm ăn cho ấu trùng thủy sản
có thể quyết định đến sự thành công của quá trình ương nuôi do giá trị dinh dưỡng và
kích thước của ấu trùng Copepoda phù hợp với cỡ miệng của nhiều loài động vật thủy
sản (Payne & Rippingale, 2001).
6
Hình 1.3: Chu kỳ sống của Apocyclops cmfr, 2017 thuộc chi Cyclopoida (A.
Gopalakrishnan, 2018)
Trứng của Apocyclops sp. được gặp trên đốt sinh dục ở phần bụng của con cái
trưởng thành, trứng copepods có đường kính khoảng 86μm. Ấu trùng chi nở ra từ trứng
khi trứng còn được giữ lại trên sinh dục, trứng sẽ không nở ra ấu trùng khi buồng trứng
rơi khỏi đốt sinh dục.
1.1.4. Khả năng sinh sản
Trứng của A. dengizicus đều được gắn trên đốt sinh dụng của con cái trưởng thành
và chúng có hình cầu với kích thước khoảng 86μm. Các ấu trùng của A. dengizicus chỉ ở
khi trứng còn được gắn trên đốt sinh dục thì mới nở thành công; còn những trứng mà bị
loại bỏ khỏi đốt sinh dục thì 100% sẽ không nở. Nguyên nhân chính là do sự thay đổi độ
mặn và nhiệt độ một cách đột ngột hay là cách chúng ta xử lý quá mạnh tay khi đang thay
môi trường của nó.
Sáu giai đoạn ấu trùng của A. dengizicus có chiều dài từ 114μm - 335μm. Mỗi giai
đoạn khác nhau sẽ có chiều dài và chiều rộng cơ thể thay đổi đáng kể khi so với 6 giai
đoạn tiếp theo. Các giai đoạn ấu trùng đều không có gì ở bên ngoài cơ thể để nhận dạng
ngoài cặp mắt đỏ ở trước mặt lưng. Đôi khi chúng ta nhìn thấy các giọt lipid trong cơ thể
của ấu trùng và các sắc tố của các chất chứa trong ruột. Sư gia tăng của kích thước và
7
hình dạng thay đổi một cách rõ rệt khi chúng ở các giai đoạn tiếp theo (tiền trưởng
thành).
Hình 1.4: Ấu trùng A. dengizicus được nở ra từ túi trứng khi các túi trứng vẫn còn
gắn ở đốt sinh dục của con con cái. Tỉ lệ thước là 100μm (Andria Jane Marshall, 2002)
(a)
(b)
Hình 1.5: Hình thái của ấu trùng và tiền trưởng thành a) Hình thái của ấu trùng từ trái
qua phải lần lượt là NII, NIV, NVI, b) Hình thái của tiền trưởng thành và ấu trùng lần
lượt là CI và NIII (Andria Jane Marshall, 2002)
8
Ở giai đoạn tiền trưởng thành CVI thì rất khó nhận dạng được nó qua kích thước
chiều dài và chiều rộng. Vì thế, để phân biệt được con đực và con cái trưởng thành thì
phải phân biệt thì con đực và con cái sẽ khác nhau ở các đặc điểm sau:
● Đầu tiên là cặp râu của cúng, con đực và con cái trưởng thành đều có bộ râu to
như nhau; ở con cái bộ râu của chúng có đường gân, mảnh mai.
Hình 1.6: Bộ râu của loài A. dengizicus ở tiền trưởng thành VI: (a) Bộ râu của
con đực; (b) Bộ râu của con cái (Andria Jane Marshall, 2002)
9
● Thứ 2 là hình dạng của con cái và con đực.
Hình 1.7: Hình thái con cái và con đực của Apocyclops cmfri, 2017, a) con cái trưởng
thành, b) con đực trưởng thành. (Gopalakrishnan, 2018)
● Thứ 3 là sự hình thành đốt bụng của copepods.
Hình 1.8: Đốt bụng của chi Apocyclops với tỉ lệ kích thước 80μm. (Supawadee
Chullasorn và cs., 2008)
10
1.1.5. Điều kiện nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến quần thể copepods
Chi Apocyclops có khả năng chịu mặn từ 4ppt đến 128 ppt (Timms, 1987), tuy
nhiên sự sinh sản của chỉ phát triển ở độ mặn 0,5 ppt đến 68 ppt. A. dengizicus hoàn toàn
thích nghi được các môi trường nuôi kém chất lượng. Nhưng khi ở độ mặn 20 ppt thì A.
dengizicus các thông số sản xuất, tốc độ phát triển và sinh sản đạt số liệu cao nhất
(Farhadian O., 2012). Ở độ mặn 30 ppt thì khả năng sống và tuổi thọ của chúng không
thay đổi. Khi độ mặn được thay đổi đột ngột thì chúng chịu được rất tốt, số liệu cho ta
thấy rằng khi thay đổi độ mặn đột ngột thì con cái mang trứng có khả năng chịu đựng là
20%, bên cạnh đó còn quan sát được các con ấu trùng có thể chịu đựng được 9 độ
mặn(10~50ppt) nhưng khả năng chịu đựng của chúng chỉ khoảng 10 - 50% (Andria Jane
Marshall, 2002)
A. dengizicus cũng chịu được nhiệt độ rất cao khoảng 20 - 35oC, nhiệt độ tối ưu hóa
của chúng rơi vào khoảng 28 ~ 32oC. Đặc điểm chịu nhiệt tốt cũng rất là thuận lợi cho
việc nuôi chúng để làm thức ăn cho ấu trùng tôm cá hay cá cảnh tại nhà. Nhiệt độ không
ảnh hưởng gì đến giới tính của A. dengizicus tỷ lệ qua giữa con đực vài cái là 1:1. Ở
khoảng nhiệt độ tối ưu từ 26~32oC thì các con ở giai đoạn tiền trưởng thành chiếm 80%
cá thể trong môi trường nuôi đó, ấu trùng là 2% và các con copepods trưởng thành chiếm
18% (Andria Jane Marshall, 2002).
1.1.6. Giá trị dinh dưỡng và vai trò của copepods trong nuôi trồng thủy sản
Giá trị dinh dưỡng của loài A. dengizicus tùy thuộc vào kích thước và loại thức ăn.
Cụ thể là hàm lượng protein trong A. dengizicus khi chúng được cho ăn các loại tảo bao
gồm Chaetoceros calcitrans (C), Tetraselmis tetrathelle (T) và kết hợp thành khẩu ăn
(CT) cho thấy được khi chúng ở dạng trọng lượng khô thì protein của chúng lần lượt là
46,8%; 60,5% và 55,3%. Tương ứng với lipid lần lượt là 19.0%; 17.8% và 19.1% khi ở
khối lượng khô. Ngoài ra thì khi ở được nuôi cấy ở các loại thức ăn C, T và CT thì tổng
số axit amin được đo đạc lần lượt là 57,1%; 60,3% và 67,7% và tổng axit amin không
thiết yếu là 42.9%; 40.0% và 32.2%. Bên cạnh đó có các tỉ lệ DHA: EPA: ARA của loài
A. dengizicus được cho ăn với các loại thức ăn C, T và CT lần lượt là 6,8:3:1; 14:5,8:1 và
11,6:2,6: 1 (Farhadian & cs., 2009).
Các thành phần dinh dưỡng của A. dengizicus được cho là phù hợp để đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng cho ấu trùng cá và tôm trong nuôi trồng thủy sản. Và loài này có họ sẽ
lấy làm thức ăn chính cho các nuôi trồng thủy sản thay thế Artemia bởi nguồn dinh
dưỡng dồi dào hơn.
11
- Xem thêm -