Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển giống ng...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển giống ngô vs36 tại tỉnh thái nguyên

.PDF
116
2060
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LONG THÚY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ VS36 TẠI TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LONG THÚY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ VS36 TẠI TỈNH LAI CHÂU Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã số ngành: 60.62.01 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRẦN NGỌC NGOẠN THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả Long Thúy Vân ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài từ năm 2014 đến năm 2015, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Nông học, cùng các thầy cô giáo và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Lãnh đạo Thành ủy, HĐND-UBND thành phố Lai Châu và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn - Trường đại học nông lâm Thái Nguyên là người thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả Long Thúy Vân iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.2. Giới thiệu chung về cây Ngô ..................................................................... 5 1.2.1. Phân loại thực vật .................................................................................... 5 1.2.2. Các loại giống ngô .................................................................................. 5 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và ở Việt Nam ................... 9 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới ..................................... 9 1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam .................................... 12 1.4. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Lai Châu ................................................. 13 1.5. Tình hình nghiên cứu về mật độ và phân bón trồng ngô trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................. 14 1.5.1. Nghiên cứu về mật độ và phân bón trồng ngô trên thế giới ................. 14 1.5.2. Nghiên cứu về mật độ và phân bón trồng ngô ở Việt Nam .................. 18 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24 iv 2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 24 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 2.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 24 2.4.2. Qui trình kỹ thuật thí nghiệm ................................................................... 25 2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 26 2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31 3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống ngô VS36 ........................................................... 31 3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng của giống ngô VS36 ............................................................................ 31 3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô VS36 ........................................................................... 36 3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô VS36.................................................................. 38 3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống ngô thí nghiệm ............................................................................ 43 3.1.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đến trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của giống ngô VS36. .................................................. 46 3.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô VS36................................................... 48 3.1.7. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống ngô VS36............................................................................................... 57 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng chống chịu của giống ngô VS36............................................................................................... 61 v 3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tỷ lệ đổ rễ và gẫy thân của giống ngô VS36 ........................................................................................ 61 3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sâu bệnh của giống ngô VS36 ................................................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66 1. Kết luận ....................................................................................................... 66 2. Đề nghị ........................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68 PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 73 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bộ NN & PTNT 2. Công thức phân bón 1 P1 3. Công thức phân bón 2 P2 4. Công thức phân bón 3 P3 5. Công thức phân bón 4 P4 6. Đối chứng Đ/C 7. Đơn vị tính ĐVT 8. Mật độ 50.000 cây/ha M3 9. Mật độ 57.000 cây/ha M2 10. Mật độ 71.000 cây/ha M1 11. Năng suất lý thuyết NSLT 12. Năng suất thực thu NSTT 13. Tổ chức nông lương thực thế giới FAO 14. Trung bình 15. Vụ Thu đông 2014 TĐ14 16. Vụ Xuân hè 2015 XH15 TB vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2008-2013 ...................................... 9 Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 .................. 10 Bảng 1.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ................................... 11 Bảng 1.4. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2008 - 2013 ....................... 13 Bảng 1.5. Diện tích ngô tại tỉnh Lai Châu ...................................................... 14 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng của giống ngô VS36 ............................................................ 32 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tốc độ tăng trưởng của giống ngô VS36 ........................................................................ 37 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô VS36........................................ 40 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống ngô VS36 ............................................................. 44 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đến trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của giống ngô VS36 ......................... 46 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tỷ lệ đổ rễ và gẫy thân của giống ngô VS36 ........................................................................ 62 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh của giống ngô VS36 ............................................................... 64 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô VS36 ....................................................... 49 Bảng 3.9. Ảnh hưởng mật độ và phân bón đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô thí nghiệm ................................. 54 Bảng 3.10. So sánh hiệu quả kinh tế với các mức bón phân khác nhau đối với giống ngô VS36 vụ Thu Đông 2014 ................................. 59 Bảng 3.11. So sánh hiệu quả kinh tế với các mức bón phân khác nhau đối với giống ngô VS36 vụ Xuân Hè 2015 .................................... 60 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các công thức thí nghiệm vụ Thu Đông 2014 ............................................................. 41 Hình 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè 2015 ............................................................... 41 Hình 3.3. Năng suất của các công thức thí nghiệm Vụ Thu Đông 2014 ........ 55 Hình 3.4. Năng suất của các công thức thí nghiệm Vụ Xuân Hè 2015 .......... 56 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, thuộc họ hòa thảo Gramineae, là loại lương thực có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn cầu. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà nhiều giống ngô mới ra đời có năng suất và chất lượng cao, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết nhu cầu lương thực của người dân. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất đa dạng, tùy thuộc vùng địa lý và tập quán của từng nơi. Cây ngô còn là cây thực phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau - một thức ăn cao cấp đang rất được ưa chuộng. Sản lượng ngô được sử dụng làm lương thực chiếm 17%, 66% được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất khẩu chiếm trên 10% (Ngô Hữu Tình, 2009) [16]. Việt Nam nằm trong vùng sinh thái nhiệt độ thấp; cây ngô đã được đưa vào sản xuất cách đây 300 năm. Tuy số lao động làm nghề nông chiếm gần 80%, nhưng khả năng thâm canh, sử dụng giống, áp dụng khoa học kỹ thuật chưa được chú trọng nhiều, do đó, năng suất và chất lượng ngô chưa cao. Mặt khác trong 10 năm trở lại đây sản xuất ngô của nước ta đã không ngừng tăng lên cả về diện tích và năng suất, nhưng do dân số tăng nhanh nên sản lượng ngô sản xuất ra chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường. Lai Châu là tỉnh miền núi nghèo nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc, địa hình núi cao, chia cắt phức tạp; giao thông đi lại khó khăn, xa các trung tâm kinh tế lớn; quy mô kinh tế nhỏ, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, trình độ dân trí không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo cao 27,2% (năm 2013), năm 2013 thu nhập bình quân đầu người của tỉnh bằng 35% bình quân chung cả nước; dân số trên 40 vạn người, 20 dân tộc sinh sống (trong 2 đó dân tộc thiểu số chiếm trên 87%; có 4 dân tộc chỉ có ở Lai Châu là Cống, Mảng, La Hủ, Si La). Do địa bàn cư trú khó khăn, nên tập quán sinh hoạt lạc hậu, phụ thuộc vào tự nhiên. Đời sống nhân dân còn nghèo, Nhân dân sống bằng nguồn thu nhập chính là sản xuất nông nghiệp và canh tác nương rẫy trên đất dốc. Sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu là dựa vào thiên nhiên là chính nên năng suất, sản lượng cây trồng thấp, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh vào sản xuất còn hạn chế. Diện tích ruộng nước ít, chủ yếu là sản xuất trên nương rẫy, một số xã, bản bà con Nhân dân còn thiếu lương thực nhất là lúc giáp hạt. Chính vì vậy cây ngô được coi là cây lương thực chính của đồng bào vùng cao. Trước đây Nhân dân quen với việc trồng ngô thụ phấn tự do nhưng năng suất không cao. Hiện nay người dân đã được tiếp cận với giống ngô lai có năng suất cao, tuy nhiên do người dân chưa biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật như: gieo trồng không đúng thời vụ, mật độ, rất ít bón phân hoặc bón phân không cân đối nên năng suất chưa cao. Việc tăng cường đầu tư thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất dựa trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là việc nghiên cứu và sử dụng các giống ngô lai có năng suất cao, thời gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ cụ thể ở địa phương vừa là mục tiêu và động lực trong phát triển sản xuất ngô ở tỉnh Lai Châu. Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển giống ngô VS36 tại tỉnh Lai Châu”. 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích Xác định được mật độ trồng, tổ hợp phân bón thích hợp cho giống ngô VS36 đạt năng suất cao, góp phần đảm bảo ổn định đầu vào của ngành chăn nuôi Lai Châu. 3 2.2. Yêu cầu - Theo dõi ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng của giống ngô VS36. - Theo dõi ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tình hình sâu bệnh hại. - Theo dõi ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả thực hiện đề tài góp phần tìm ra mật độ gieo trồng và lượng phân bón thích hợp cho giống ngô VS36 đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt và làm tăng hiệu quả sản xuất ngô vùng Lai Châu. Làm cơ sở khoa học cho chủ nhiệm đề tài và các cơ quan chức năng tổng kết đánh giá, đề xuất các giải pháp về kỹ thuật sản xuất ngô trên đất dốc phù hợp điều kiện địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác ngô trên đất dốc tại tỉnh Lai Châu. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà. Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô. Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước, trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xét công nhận được nhiều giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt. Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển giống ngô VS36 tại Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu nhằm đánh giá một cách khách quan, kịp thời, có cơ sở khoa học về khả năng thích ứng, khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như tiềm năng cho năng suất của giống ngô. 5 1.2. Giới thiệu chung về cây Ngô 1.2.1. Phân loại thực vật Ngô thuộc họ hòa thảo Poacea, tộc Tripsaceae (Maydeate). Tên khoa học là Zea mays L. Ngô được phân thành các loài phụ: ngô bọc, ngô nổ, ngô bột, ngô đường, ngô răng ngựa, ngô bán răng ngựa, ngô tẻ - ngô đá rắn, ngô nếp, ngô đường bột. Ngoài ra ngô còn được phân loại theo sinh thái học, nông học, thời gian sinh trưởng và thương phẩm. Có rất nhiều giả thuyết về nguồn gốc của ngô tại Châu Mỹ như: ngô là sản phẩm thuần dưỡng trực tiếp từ cỏ ngô (Zea mays ssp. parviglmis) một năm ở Trung Mỹ, có nguồn gốc từ thung lũng sông Balsas ở miền nam Mexico. Cũng có giả thuyết khác cho rằng ngô sinh ra từ quá trình lai ghép giữa ngô đã thuần hoá nhỏ với cỏ ngô thuộc đoạn Luxuriantes. Song quan trọng nhất nó đã hình thành vô số loài phụ, các thứ và nguồn dị hợp thể của cây ngô, các dạng cây và biến dạng của chúng tạo cho nhân loại một loại ngũ cốc có giá trị đứng cạnh lúa mì và lúa nước. 1.2.2. Các loại giống ngô Dựa trên cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, giống ngô được chia ra thành 2 loại chính: Giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai. 1.2.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Maize Open Pollinated Variety) Giống ngô thụ phấn tự do là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong quá trình sản xuất hạt giống, con người không can thiệp vào quá trình thụ phấn, chúng được tự do thụ phấn. Gọi như vậy nhằm phân biệt chúng với loại giống lai sẽ được nói ở phần sau. Theo nghĩa rộng, giống ngô thụ phấn tự do bao gồm các loại sau: Giống ngô địa phương, giống tổng hợp, giống hỗn hợp. * Giống ngô địa phương (Local Variety) Là giống tồn tại trong thời gian dài ở một địa phương nhất định, có các đặc điểm, đặc trưng xác định khác với các giống khác và các đặc điểm này 6 được di truyền cho thế hệ sau. Giống này thích nghi cao ở điều kiện địa phương, chất lượng tốt, năng suất ổn định, nhưng không cao, là nguồn vật liệu khởi đầu quan trọng trong công tác chọn giống mới. Hiện nay, các giống ngô địa phương cơ bản đã được thay thế bằng các giống đã cải tiến và các giống lai. Tuy nhiên, ở một số vùng miền núi cao xa xôi, hẻo lánh bà con Nhân dân vẫn sử dụng giống ngô địa phương, bao gồm các giống ngô như: Gié Bắc Ninh, Lừ Phú Thọ, Xiêm trắng…(Ngô Hữu Tình, 1997) [17]. * Giống ngô tổng hợp (Synthetic Variety) Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng con đường thụ phấn tự do. Nói cách khác: giống tổng hợp là giống được tạo ra bằng con đường tự do thụ phấn giữa các dòng tự phối. Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp vào sản xuất còn là nguồn vật liệu tốt cho công tác rút dòng để tạo giống lai (Ngô Hữu Tình, 1997) [17], các giống tổng hợp nổi tiếng ở nước ta như: TH2A, TH2B, TH nếp trắng… * Giống ngô hỗn hợp (Composite) Là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền khác nhau thông qua con đường tự do thụ phấn. Nói cách khác: giống hỗn hợp là giống tạo ra bằng con đường tự do thụ phấn giữa các giống thụ phấn tự do. Nguồn vật liệu này bao gồm các giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, lai kép, lai ba…được lựa chọn theo các chỉ tiêu như: năng suất, thời gian sinh trưởng, đặc điểm hạt, tính chống chịu,… song chúng phải có đặc điểm quý và có khả năng kết hợp tốt. Giống hỗn hợp có vai trò quan trọng trong sản xuất ngô ở các nước đang phát triển thuộc vùng nhiệt đới những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997) [17], các giống hỗn hợp nổi tiếng ở nước ta như: VM1, TSB2, Q2,… 1.2.2.2. Giống ngô lai (Hybrid) Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật của thế kỷ XX, là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống hay là kết quả của tác động gen trội. 7 Trong sản xuất hiện nay, ngô lai được chia làm 2 loại chính: Giống ngô lai không quy ước và giống ngô lai quy ước. * Giống ngô lai không quy ước (Non - Conventional hybrid) Là giống ngô lai trong đó ít nhất có một bố hoặc mẹ không thuần. Các giống ngô lai không quy ước cho năng suất cao hơn các giống thụ phấn tự do, nhưng tiềm năng năng suất thấp, chỉ ở mức 6 - 7 tấn/ha, độ đồng đều về bắp và cây chưa cao. Do đó giống ngô lai không quy ước thường được đưa vào sản xuất ở các nước đang phát triển. Hiện nay các nước đang phát triển, đang sử dụng hiệu quả của thể loại này chủ yếu là lai đỉnh kép và lai đỉnh kép cải tiến. Trong tương lai khi có đủ điều kiện về kinh tế và kỹ thuật có lẽ vai trò của các giống ngô lai không quy ước sẽ thu hẹp và thay thế dần bằng các giống lai quy ước (Ngô Hữu Tình, 1997) [17]. Ở nước ta, nhóm ngô lai không quy ước được sử dụng chủ yếu trong những năm 1980 vì chương trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu. Đó là những giống như: LS-3, LS-4, LS-7, LS-8 với tiềm năng năng suất đạt 3-7 tấn/ha. Hiện nay một số nơi ở miền núi vẫn sử dụng giống LS-7, LS-8. * Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid) Là giống ngô lai được tạo ra bằng cách lai các dòng thuần với nhau. Dựa vào số dòng thuần tham gia tạo giống, giống lai quy ước được phân thành: - Giống lai đơn (A x B): là giống lai giữa hai dòng thuần. Các giống ngô được tạo bằng lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt được ưa chuộng là giống LVN10, LVN 4, LVN20, LVN99… - Giống lai ba [(A x B) x C]: được tạo thành bằng cách lai giữa giống lai đơn với một thuần. Những giống lai ba đang được sử dụng như: LVN17, LVN27, LVN29… - Giống lai kép [(A x B) x (C x D)]: Là giống lai tạo ra bằng cách lai giữa hai giống lai đơn với nhau. Các giống lai kép như: Biossed 9670, P11, LVN12… 8 Lai đơn là giống lai ưu tú nhất, thể hiện ưu thế lai cao nhất song giá thành sản xuất hạt giống cao nên giá bán đắt. Giống lai ba và lai kép chỉ là biện pháp làm giảm giá giống nhằm phổ cập nhanh giống lai vào sản xuất, không có ý nghĩa gì về việc cải thiện tính di truyền của giống. Cùng với ý nghĩa trên, trong sản xuất có thể gặp một số giống lai cải tiến như: + Lai đơn cải tiến: là giống lai giữa một dòng thuần và một giống lai dòng chị em, ví dụ: (A x A’) x B hoặc giữa hai cặp lai dòng chị em (A x A’) x (B x B’). + Lai ba cải tiến: là lai giữa một lai đơn và một cặp lai dòng chị em, ví dụ: (A x B) x (C x C’). * Giống ngô lai VS36: Viện Nghiên cứu ngô lai tạo thành công giống ngô lai VS36 có khả năng thích ứng rộng, đặc biệt là khả năng chịu hạn và rét rất tốt. VS36 có thời gian sinh trưởng khoảng 110-115 ngày (vụ xuân) hoặc 95-105 ngày (vụ thu đông). Đây là giống ngô thấp cây, chiều cao cây trung bình từ 170-190cm, có năng suất trung bình đạt 75 tạ/ha và trong điều kiện thâm canh có thể đạt 90110 tạ/ha. VS 36 đã được khảo nghiệm tại Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng và phân bón quốc gia trong vụ đông 2010, vụ xuân 2011, vụ đông 2011, cho kết quả tốt. Kế thừa một số nghiên cứu của giai đoạn trước, trong 3 năm (2011 2013) Viện đã có 14 giống ngô được công nhận, trong đó có 6 giống ngô được công nhận là giống cây trồng mới (LVN146, LVN66, LVN092, SB099, VS36, Nếp lai số 5), 8 giống được công nhận cho sản xuất thử (LVN154, LVN111, LVN81, LVN102, LVN152, LVN62, Nếp lai số 9 và Đường lai 20). Đặc điểm chung của các giống ngô mới được Viện tạo ra trong giai đoạn vừa qua là: có tính thích ứng rộng cả ở trong và ngoài nước (Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia); chống chịu tốt hơn với hạn, sâu bệnh, đổ 9 gãy; thời gian sinh trưởng ngắn hoặc trung bình; tiềm năng năng suất cao, trong thí nghiệm đạt tới 12-13 tấn/ha, chất lượng hạt tốt. 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới Sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, đặc biệt hơn 40 năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành khoa học khác như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ tin học,… vào sản xuất. Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ dưới 400N (lục địa châu Úc, nam châu Phi, Chi Lê,…) lên gần đến 550B (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga,…). Từ độ cao 1-2 mét đến gần 4.000m so với mặt nước biển. Theo số liệu của CIMMYT (1986), [29] mức tăng trưởng bình quân hàng năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4% và sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn qua các năm 2008 đến năm 2013 được thể hiện ở bảng 1.1: Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2008-2013 Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) 2008 161,01 51,09 822,71 2009 155,7 51,9 809,02 2010 161,91 52,15 844,41 2011 171,78 51,54 885,29 2012 176,99 49,44 875,10 2013 184,24 55,17 1016,43 Nguồn: FAOSTAT, 2014 [30] 10 Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô. Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.2. Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) Mỹ 35,36 77,44 273,83 Trung Quốc 34,97 59,55 208,26 Braxin 14,23 50,12 71,30 Mexicô 6,92 31,87 22,07 Ấn Độ 8,40 25,07 21,06 Ý 0,98 83,58 8,20 Đức 0,51 97,86 5,00 Hy Lạp 0,175 114,29 2,00 Ixaren 0,033 255,56 0,85 Nước Nguồn: FAOSTAT, 2014[30 ] Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất (Minh-Tang Chang and Peter, 2005) [32] cho biết, ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,.... Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng