Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây trẩu vernicia ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây trẩu vernicia montana lour giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
59
206
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HÀ THỊ VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HÀ THỊ VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TRẨU (Vernicia montana Lour) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : 43 – NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dƣơng Văn Thảo Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên TS. Dƣơng Văn Thảo Hà Thị Vân ii LỜI CẢM ƠN Trường Đại Học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Trẩu (Vernicia montana Lour) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Dƣơng Văn Thảo đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Hà Thị Vân iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 12 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo , chất lượng của cây con ... 23 Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ...................................................................................................... 24 Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 28 Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ..... 29 Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ............ 30 ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 30 Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................................................. 32 Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố của hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng chiều cao cây Trẩu ....................................................... 33 Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Trẩu ..................................................................................... 34 Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ....................................................................... 35 Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................................................................. 37 Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởngđường kính cổ rễ của cây Trẩu ................................ 38 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về đường kính cổ rễ cây Trẩu ........................................................................................... 39 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ................................................................. 40 Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các CTNN ..................... 43 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 21 Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Trẩu ............................. 30 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ..................................................... 36 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................. 41 Hình 4.4: Ảnh sinh khối khô của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm ........ 41 Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Trẩu .......................... 44 Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Trẩu xuất vườn ........................................ 45 Hình 4.7: Một số hình ảnh cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm................. 46 v DANH MỤC VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính cổ rễ. CT : Công thức. STT : Số thứ tự. H vn : Là chiều cao vút ngọn trung bình D oo : Là đường kính gốc trung bình Di : Là giá trị đường kính gốc một cây Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây N : Là dung lượng mẫu điều tra i : Là thứ tự cây thứ i cm : xentimet mm : milimet TB : trung bình SL : Số lượng vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 9 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11 2.5. Một số thông tin về loài cây Trẩu ............................................................ 12 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................... 20 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 30 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Trẩu dưới ảnh hưởng của các công thức ruột bầu .................................................................. 30 4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Trẩu giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ......................................... 35 vii 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh khối khô của cây Trẩu ở các CTTN ................ 40 4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Trẩu ở các công thức thí nghiệm.............. 42 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là nguồn tài nguyên tự nhiên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp những các lâm đặc sản như: gỗ củi, tre, nứa, cây dược liệu, nấm,… mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều hòa khí hậu, hấp thụ chất độc hại như: CO2, SO2,…. làm sạch không khí, giảm tiếng ôn, cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho con người. Rừng có vai trò rất lớn như vậy, nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về chất lượng và số lượng. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng, Năm 1945 diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Đến Năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là 12 triệu ha, với độ che phủ là 36,1% trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng là 2 triệu ha. Hiện nay, độ che phủ bình quân trong cả nước khoảng 42% [1]. Độ che phủ của rừng ở nước ta, ở những thập kỷ trước giảm sút mạnh là do nguyên nhân: Khai thác rừng, quản lý bảo vệ rừng không hợp lý, trồng rừng chưa được chú trọng, các loài cây trồng rừng năng suất thấp, hiệu quả không cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Để phát triển và nâng cao giá trị của rừng một trong những khâu quan trọng là trồng rừng là chọn loại cây trồng. Trẩu là loài cây bản địa đa tác dụng, mọc nhanh, đã được lựa chọn để trồng rừng trong những năm qua. Gỗ 2 dùng làm củi đun, làm nguyên liệu để sản xuất nấm ăn rất tốt. Do tính chịu mặn, chịu kiềm của nó nên các dụng cụ tàu thuyền đi biển sau khi sơn phủ đảm bảo độ bền. Trẩu là cây cho dầu dùng để chế biến nhiều mặt hàng tiêu dùng như công nghiệp sơn, các loại chất dẻo, da nhân tạo, đến các loại thuốc giải độc, thuốc chữa mụn nhọt. Dầu trẩu mau khô, tỷ trọng nhẹ, bóng, không dẫn nhiệt, không dẫn điện, có tính chống ẩm, chống ải và chống mục tốt. Khô dầu trẩu cũng là một loại phân bón rất tốt. Trong khô dầu có tới 77,58% chất hữu cơ, 3,5% đạm, 0,97% lân, 0,5% kali. Ngoài ra nếu được khử sạch độc tố thì cũng có thể dùng làm thức ăn cho gia súc. Người ta có thể trồng trẩu bằng cách gieo hạt thẳng. Nhưng gieo hạt thẳng do không chọn giống được kỹ nên sau này tỷ lệ cây cho hoa đực nhiều. Vì thế hiện nay chủ yếu trồng bằng cây ghép, cho nên cần lập vườn ươm để sản xuất cây trẩu con mọc từ hạt. Trong sản xuất cây con, sản xuất cây từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn, tuy nhiên mỗi loài cây sẽ phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Trẩu (Vernicia montana Lour) giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo ra được cây con Trẩu đảm bảo số lượng và chất lượng cung cấp giống cho công tác trồng rừng hiện nay. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3 Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Trẩu về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (Doo), sinh khối ở giai đoạn vườn ươm. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản suất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. + Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Trẩu. - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất + Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm Trẩu. + Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm đảm bảo có chất lượng tốt. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Chế độ dinh dưỡng trong đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây,trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt [3]. Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt, cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỉ lệ thích hợp [3]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 5 Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối [11]. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước. 6 + Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao. - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [3]. - Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả ) cây trồng phát triển bình thường. - Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá thân cây và quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. 7 Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [8]. Trong nhân giống các loài cây gỗ, theo Nguyễn Văn Sở, 2004[9], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[8], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể thực vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan 8 trọng trong quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều. Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loài lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975[12]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998[13]; Ekata Khurana and J.S Singh,2000[14]; Thomas D. Landis, 1985[15]. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với 9 các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ. Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã, chống sâu bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống. Các chất phụ gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng khí… 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới Phân bón lá đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan - Van Helmont (1629) ông đã trồng cây Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây liễu nặng 66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống. Vào cuối thế kỷ XVIII đầi thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức Liibig (1840) đã sây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ mầu mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuối cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân cón không cần thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém. Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá 10 trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác nhau là khác nhau. Theo Thomas (1985)[15], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiện cứu và cho phép sử dụng trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)… các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu[8]. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)[4] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm Nguyễn Thị Mừng (1997)[6], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79% đất + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15% phân chuồng + 1% N + 3% P + 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng 11 rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu. Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)[10], bón lót cho Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% – 20% so với trọng lượng ruột bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[7], khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao [13]. 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu *Vị trí địa lý - Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng