TRƯỜNG ĐAỊ HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
CAO THỊ HỒNG NHUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG
ĐƯỜNG, pH VÀ NHIỆT ĐỘ TỚI QUÁ TRÌNH
LÊN MEN VANG TÁO MÈO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH VẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học
Th.S Nguyễn Khắc Thanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
A. Lý do chọn đề tài
1
B. Mục tiêu nghiên cứu
3
C. Đối tƣợng nghiên cứu
3
D. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tìm hiểu chung về rƣợu vang
4
1.2.
Hệ vi sinh vật tham gia quá trình lên men vang
8
1.3.
Dinh dƣỡng nấn men
12
1.4.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trìn lên men vang
14
1.5.
Men giống trong sản xuất rƣợu vang
15
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, thiết bị, hoá chất
18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
19
2.3. Phạm vi nghiên cứu
20
2.4. Địa điểm nghiên cứu
20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập, tuyển chọn, xác định tên khoa học của nấm men lên men vang
táo mèo
21
3.2. Nghiên cứu động thái phát triển của chủng nấm men
Saccharomyces cerevisiae M2 trên môi trƣờng nhân giống
26
3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mộ số yếu tố tới sự phát triển của
chủng Saccharomyces cerevisiae M2
3.4. Nghiên cứu động thái của quá trình lên men vang táo mèo
28
31
3.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố tới quá trình lên men
vang táo mèo
3.6. Ứng dụng lên men vang táo mèo với quy mô phòng thí nghiệm
33
38
3.7. Quy trình công nghệ lên men vang táo mèo
39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
44
DANH MỤC
Bảng 1.1. Thành phần chủ chốt trong dịch quả nho
6
Bảng 1.2. Thành phần hoá học của dịch quả táo mèo
7
Bảng 1.3. Vi sinh vật làm hỏng hoặc làm giảm chất lƣợng rƣợu vang
Bảng 1.4. Một số thành tựu trong nghiên cứu chủng giống và công
10
17
nghệ lên men rƣợu vang
Bảng 3.1. Khả năng sinh trƣởng và phát triển của 3 chủng nấm men 22
Bảng 3.2. Khả năng lên men của 3 chủng nấm men
23
Bảng 3.3. Khả năng kết lắng của 3 chủng nấm men
23
Bảng 3.4. Khả năng tạo hƣơng thơm và độ trong của sản phẩm
24
Hình 3.1. Khuẩn lạc chủng M2
24
Hình 3.2. Chủng M2 trên kính hiển vi quang học độ phóng
đại 1000 lần
Hình 3.3. Chủng nấm men M2 trên trƣờng thạch nghiêng
25
25
Đồ thị 3.1. Động thái phát triển của chủng nấm men Saccharomyces
cerevisiae M2 trong môi trƣờng nhân giống
27
Đồ thị 3.2. Ảnh hƣởng của pH tới quá trình nhân giống chủng
Saccharomyces cerevisiae M2
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới quá trình nhân giống
29
30
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của nguồn nitơ vô cơ tới quá trình nhân giống 30
Bảng 3.7. Sự biến đổi hàm lƣợng đƣờng và cồn trong quá trình
lên men vang táo mèo
Đồ thị 3.3. Động thái của quá trình lên men vang táo mèo
31
32
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng đƣờng tới quá trình lên men
vang táo mèo
34
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của pH tới quá trình lên men vang táo mèo
35
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới quá trình lên men
vang táo mèo
Bảng 3.11. Kết quả phân tích rƣợu thành phẩm
37
38
Khóa luận tốt nghiệp
A. Lí do chọn đề tài
Cao Thị Hồng Nhung
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
6
K32D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Cao Thị Hồng Nhung
Trường ĐHSP Hà Nội 2
7
K32D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Cao Thị Hồng Nhung
Trường ĐHSP Hà Nội 2
8
K32D - Sinh KTNN
và được đánh dấu băng sự xuất hiện của nhà máy vang Thăng Long, sau đó là
vang Đà Lạt, vang Gia Lâm…
Đa số rượu vang trên thế giới được sản xuất từ nho. Tuy nhiên, Việt Nam
nằm trong khu vực nhiệt đới, không thích hợp cho cây nho phát triển, diện
tích nho ít, sản lượng thấp, vì vậy giá thành cao. Nhưng Việt Nam lại có rất
nhiều các loại quả khác, nhiều về số lượng, phong phú về chủng loại mà giá
thành lại rẻ nên việc sản xuất rượu vang từ các loại quả này là rất cần thiết.
Để tạo ra một loại rượu vang đặc trưng của Việt Nam, chúng tôi đã tiến
hành tìm kiếm nguồn nguyên liệu để lên men vang. Trong quá trình tìm kiếm,
chúng tôi nhận thấy, ở miền núi phía Tây Bắc nước ta có cây táo mèo cho quả
có hương vị rất thơm ngon và đặc trưng. Tổng diện tích cây táo mèo vẫn tiếp
tục tăng trong những năm gần đây nhưng chưa được sử dụng một cách triệt
để. Thông qua việc phân tích sơ bộ một số chỉ tiêu, chúng tôi nhận thấy quả
táo mèo rất có triển vọng trong việc sử dụng làm nguồn nguyên liệu để sản
xuất vang.
Hiện nay rượu vang táo mèo chưa được sản xuất rộng rãi do một số yêu
cầu kĩ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm lên men. Nghiên cứu bản chất
sinh lí, sinh hoá của quá trình lên men vang táo mèo nhằm tuyển chọn được
chủng có khả năng lên men vang tốt, khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới quá
trình lên men vang táo mèo nhằm nâng cao hiệu suất lên men và chất lượng
sản phẩm phù hợp với tình hình sản xuất ở nước ta là một vấn đề rất cần thiết.
Với những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên quy mô
phòng thí nghiệm công trình mang tên: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm
lượng đường, pH, nhiệt độ tới quá trình lên men vang táo mèo”.
B. Mục đích nghiên cứu
1. Phân lập và tuyển chọn được chủng nấm men có khả năng lên men
vang táo mèo từ dịch chiết táo mèo.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới quá trình nhân giống.
3. Xác định động thái lên men vang táo mèo.
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng đường, pH và nhiệt độ tới quá
trình lên men vang táo mèo.
5. Lên men rượu vang táo mèo trên quy mô phòng thí nghiệm, xây dựng
quy trình lên men.
C. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Quả táo mèo (Docynia indica), họ hoa hồng (Rosaceae).
+ Chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae phân lập từ dịch táo mèo
có khả năng lên men vang táo mèo.
D. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình
+ Nghiên cứu nhằm đi sâu tìm hiểu đặc tính sinh lí, sinh hoá của chủng
nấm men có khả năng lên men vang táo mèo. Đây là dẫn liệu góp phần bổ
sung cho các nghiên cứu về nấm men và ứng dụng của nấm men trong đời
sống.
+ Tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn trong địa phương, nâng cao thu
nhập cho đồng bào vùng cao, sản xuất một loại vang phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, góp phần làm phong phú thêm thị trường vang trong nước.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tìm hiểu chung về rƣợu vang
1.1.1.
Khái niệm về rượu vang
Rượu vang là một loại sản phẩm lên men không qua chưng cất từ nước
ép các loại hoa quả như nho, dứa, mơ, dâu, vải…
Thành phần chủ yếu của rượu vang gồm có:
Tanin
Chất tanin trong rượu được chiết xuất từ hạt, vỏ và cuống nho. Đây là
một yếu tố quan trọng quyết định thời gian ủ rượu tuỳ theo hàm lượng tanin
có trong rượu nhiều hay ít. Nó là một chất bảo quản tự nhiên có trong nho.
Tanin làm nên kết cấu và là thành phần chính của rượu.
Axit
Nếu thành phần axit ở trong rượu quá ít nó sẽ làm cho người uống cảm
thấy chán đặc biệt là rượu ngọt. Còn nếu quá nhiều axit rượu sẽ trở nên chua
gắt và không thể uống được. Mức độ axit có thể cảm nhận được bằng miệng
bởi vị chua trong rượu.
Cồn
Cồn là sản phẩm của quá trình lên men đường tự nhiên trong nho. Hàm
lượng đường trong nho sẽ quyết định nồng độ cồn của rượu. Nếu nho không
o
chín, hàm lượng đường rất ít do vậy rượu chỉ có độ cồn từ 7-8 . Tuy nhiên, ở
những nơi có khí hậu ẩm, nồng độ cồn sẽ phụ thuộc không hoàn toàn vào
o
đường mà cả nấm men bởi vì khi rượu đạt tới 14 cồn thì nấm men sẽ ngưng
phát triển và chết.
Mùi vị
Vị của rượu rất đa dạng, nó tuỳ thuộc vào giống nho (được trồng ở đâu,
vụ thu hoạch, thời tiết năm đó thế nào, thời điểm thu hoạh, quy trình sản
xuất…)
1.1.2.
Phân loại rượu vang
Có rất nhiều cách để phân loại rượu vang:
- Căn cứ vào màu sắc, có thể chia rượu vang thành:
+ Vang trắng: lên men từ nước ép nho trắng hoặc nước ép nho đỏ
+ Vang đỏ: lên men từ nho đỏ có xác quả
+ Vang hồng: lên men từ nho đỏ và xác quả nhưng thời gian tiếp xúc
giữa xác quả và dịch ép ngắn hơn.
-
Căn cứ vào lượng đường còn lại trong rượu có:
+ Vang chát hay vang khô (hết đường ): thường uống giữa bữa ăn, vừa
ăn vừa uống.
+ Vang ngọt (còn đường ): dùng uống sau bữa ăn.
Ngoài ra người ta còn chia rượu vang thành loại co gas và vang không có
gas.
1.1.3.
Nguyên liệu sản xuất rượu vang
Nguyên liệu làm rượu vang là các loại quả. Quả chín (có thể chưa thật
chín) sau khi thu hoạch chọn loại quả tươi, chất lượng tốt đem ép lấy nước
hoặc ngâm với đường để thu được dịch nước quả dùng cho lên men.
Tất cả các loại quả đều có đường, nhiều vitamin, nhiều axit hữu cơ,
trong đó có nhiều vitamin C, có đầy đủ chất khoáng và một lượng protein
đáng kể. Ngoài ra, nước quả còn chứa tanin, pectin. Trong các loại quả dùng
làm rượu trước hết phải kể đến nho.
Nho: Trong số các loại quả, nho là loại quả lí tưởng nhất để chế rượu
vang.
Bảng 1.1. Thành phần chủ chốt trong dịch quả nho[12]
Thành phần
Nồng độ, đặc điểm
Nguồn cacbon
-1
Glucose
75-150gl
Fructose
75-150gl
Sucrose
Vết
Pentose
Không lên men được bởi Saccharomyces
Pectins
cerevisiae
-1
Lượng nhỏ
Nguồn nitơ
-1
Axit amin tự do
0,2-2,5gl
Ion ammoni
Lượng nhỏ, thường thiếu cho nấm men
Protein
Lượng nhỏ
Acid hữu cơ
-1
Acid tartaric
2-10gl
Acid malic
nấm men rượu vang không dùng được
-1
1-8gl : có thể sử dụng một phần bởi nấm men
Khoáng chất
P, K, Mg,S, nguyên tố vi Các yếu tố đa lượng và vi lượng đầy đủ
lượng
Vitamin
Nồng độ thấp nhưng đủ cho nấm men
Những thành fần khác
Nồng độ sulphite thường cao
Sterol và acid béo không no có thể là yếu tố
hạn chế
Dứa: cũng là nguyên liệu tốt để chế rượu vang, trong nước dứa lượng
đường cũng khá cao, khi lên men thêm ít đường. Vang dứa không giữ được
hương vị thơm ban đầu của nước quả.
Mơ: là loại quả sản xuất vang rất tốt. Vang mơ thơm ngon có thể là một
vị thuốc an thần và chữa bệnh đường ruột.
Táo mèo: có rất nhiều triển vọng trong sản xuất rượu vang
Bảng 1.2. Thành phần hoá học của dịch quả táo mèo[8]
Thành phần hoá học
1.1.4.
Đường tổng số
4,82 (%)
Axit tổng số
1,48 (%)
Vitamin C
11,4 (mg/l)
Nước
85,1 (%)
Protein toàn phần
0,92 (%)
pH
3,0
Tàng trữ rượu vang [10]
Nếu bảo quản đúng cách rượu vang có thể được tàng trữ trong nhiều năm
mà không bị hỏng và mất phẩm chất. Yếu tố quan trọng nhất là hạn chế tiếp
xúc với không khí. Sự có mặt của oxy trong không khí có thể khiến vi sinh
vật phát triển trên bề mặt và tạo những hương vị không mong muốn, như tạo
vị chua của dấm. Oxy cũng khiến rượu vang mất màu và mùi. Nhằm tránh
những biến đổi không mong muốn kể trên, khả năng tiếp xúc của vang với
không khí cần được hạn chế tối đa. Thông thường vang được chứa đầy kín
trong các thùng chứa nhằm hạn chế khoảng trống trong thùng. Trong quá
trình tàng trữ người ta thường bổ sung rượu vang vào những thùng chứa nhằm
bù nấp khoảng trống xuất hiện khi rượu vang bị bay hơi. Thông thường chai
rượu vang được bảo quản ở trạng thái nằm ngang nhằm đảm bảo tiếp xúc trực
tiếp giữa rượu vang và nút. Điều này sẽ hạn chế việc nút bị khô và khả năng
thẩm thấu của không khí qua các khe hở tạo ra trên nút khô nứt. Vang đóng
chai có thể bảo quản hàng chục năm trong hầm chứa ở nhiệt độ thấp (khoảng
0
16 C).
1.2. Hệ vi sinh vật tham gia vào quá trình lên men vang
1.2.1. Nấm men
1.2.1.1. Cấu tạo và hình thái tế bào nấm men
Nấm men là tên chung chỉ nhóm nấm thường có cấu tạo đơn bào và
thường sinh sôi nảy nở bằng lối nảy chồi. Nấm men phân bố rộng rãi trong tự
nhiên như đất, nước, không khí, hoa quả, thực phẩm. Nấm men được sử dụng
trong các ngành công nghiệp thực phẩm do sinh khối của chúng giàu protein
và vitamin…nấm men được sử dụng làm nở bột mì, gây hương nước chấm,
sản xuất một số dược phẩm.
Nấm men thuộc loài Saccharomyces là đối tượng chính tham gia vào
quá trình chuyển hoá đường thành rượu. Nấm men có cấu tạo đơn bào nhưng
phức tạp hơn vi khuẩn. Tế bào Saccharomyces được bao bọc bởi một lớp
thành tế bào, là cơ quan bảo vệ và duy trì hình dạng tế bào. Thành tế bào còn
có khả năng kết dính, có ý nghĩa lớn trong công nghiệp sản xuất bia rượu.
Thành có thành phần hoá học chủ yếu là hemixenluloza chiếm 70% trọng
lượng khô (31% manman, 29% glucan), ngoài ra còn chứa 1-3% kitin, 6-10%
protein, 8-8,5% lipit, 7% chất khoáng.
Thành phần nội bào quan trọng của nấm men là ty thể, không bào và
nhân. Ty thể của nấm men có dạng hạt, có thể thay đổi tuỳ điều kiện nuôi cấy
cũng như trạng thái sinh lí của tế bào. Số lượng ty thể khoảng 10-20 ty thể/ 1
tế bào. Kích thước ty thể khoảng 0,2-0,6µm, có màng bao bọc trong suốt,
o
mỏng 60-80A , có tình thấm cao. Không bào được hình thành từ thể Golgi
hay mạng lưới nội chất. Không bào có tính thấm cao và là nơi tích luỹ các sản
phẩm trao đổi chất. Không bào chứa một hệ thống keo bao gồm cả điện tử,
enzym, protein, hydrocacbon, các
muối canxi, kali, phenolflavin,
ribofalvin, axit nucleic và các chất dự trữ khác. Hình dạng của không bào
thường thay đổi do sự co rút của chất nguyên sinh. Trong không bào
thường xảy ra các phản ứng oxi hoá khử nhờ hệ thống xitocrommoxidaze.
Nhân của tế bào nấm men có hình ovan, hình tròn, nằm gần không bào
trung tâm với kích thước khoảng 2-4μm. Nhân tế bào được bao bọc bởi 2
lớp màng, mỗi màng có cấu trúc như màng cơ sở. Những lớp này có liên hệ
với nhau ở gần lỗ màng nhân. Nhân chứa toàn bộ hệ gen tham gia điều khiển
quá trình sinh tổng hợp của tế bào nấm men.
Tế bào nấm men đa số có cấu tạo hình cầu, hình trứng hoặc hình ovan.
Kích thước tế bào khoảng 3-10μm x 5-12μm. Hình dạng và kích thước tế bào
điển hình chỉ được tạo ra trong điều kiện môi trường phù hợp. Khi điều kiện
bất lợi thì hình dạng, kích thước tế báo sẽ bị biến dạng (khi môi trường nghèo
dinh dưỡng, tế bào nấm men có hình đế giày).
1.2.1.2. Sinh sản của tế bào nấm men
Trong điều kiện bình thường, tế bào nấm men sinh sản bằng lối nảy chồi.
Trong điều kiện không thuận lợi một số có thể chuyển sang sinh sản bằng bào
tử. Sinh sản nảy chồi ở nấm men là hình thức phổ biến nhất. Khi tế bào phát
triển đến một mức độ nhất định thì trên cơ thể của nó đâm ra một chồi nhỏ gọi
là mầm. Mầm (tế bào con) đâm ra ở vị trí lệch tâm, trên đầu của tế bào mẹ .
Cùng lúc đó, tế bào mẹ có thể đâm ra nhiều chồi ở nhiều phía khác nhau, ở
mỗi chồi sẽ nhận được một phần chất nhân và chất nguyên sinh của tế bào
mẹ. Sau khi nảy mần, tế bào con có thể tách khỏi tế bào mẹ sống độc lập,
cũng có thể không tách khỏi tế bào mẹ để tạo ra một tập hợp tế bào nấm men
hình cành cây. Trong điều kiện thuận lợi, chỉ 20-30 phút có một thế hệ tế
bào con được hoàn chỉnh.
Nấm men Saccharomyces có khả năng hình thành bào tử. Bào tử túi
được sinh ra trong các túi nhỏ gọi là túi nang, mỗi túi nang chỉ chứa 1-8 bào
tử. Nấm men Saccharomyces được hình thành theo lối sinh sản vô tính. Đó là
quá trình tạo bào tử trực tiếp từ một tế bào riêng rẽ không qua tiếp hợp. Bào
tử túi sau khi ra khỏi túi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành một tế bào
nấm men. Tiếp theo, tế bào này lại sinh sản theo lối nảy chồi.
1.2.2. Vi khuẩn
Trong dịch siro và trong rượu vang có thể phát triển những dạng vi
khuẩn có tính ổn định lớn với rượu và axit hữu cơ.
Chúng có thể là nguyên nhân gây nên những biến đổi sâu sắc trong rượu
vang về vị chua, mùi, có loại còn gây đục vang. Đó thường là các loại vi
khuẩn: Acetobacter xylium, Acetobacter aceti. Louis Paster đã tìm ra cơ chế
làm hỏng vang khi rượu vang tiếp xúc với không khí có vi khuẩn Bacillus. Do
vậy, để bảo quản rượu vang người ta có thể thanh trùng Pasteur. Nhưng
phương pháp này có thể làm mất chất lượng của rượu vang. Ngoài ra, người
ta còn dùng phương pháp vi lọc hoặc dùng một số chất bảo quản như SO2
[10].
1.2.3. Nấm mốc
Nấm mốc phát triển ở quả chát bã của rượu vang, thùng thiết bị hoặc
trong không khí. Một số loaị nấm mốc hay gặp thuộc chi: Rhizopus,
Aspergillus.
1.2.4. Vi sinh vật làm hỏng vang
Có không ít các vi sinh vật làm cho vang bị đục, bị chua gắt, có mùi khó
chịu, làm cho vang bị hỏng.
Bảng 1.3. Vi sinh vật làm hỏng hoặc làm giảm chất lƣợng rƣợu vang[12]
Vi sinh vật
Hiệu ứng gây hỏng
Nấm men nội sinh
Biến chất theo hướng este, tạo quá nhiều etyl axetat và
metybutyl.
Tạo màng trên bề mặt và làm hỏng rượu vang.
Nấm men từ bên ngoài
Zygosaccharomyces bailii
Phát triển và lên men đường sót trong vang tàng trữ,
gây đục và mất hương
Brettanomyces spp
Gây đục, mùi axit, tạo mùi hôi khó chịu trong vang tàng
trữ.
Đôi khi gây nổ chai vang ga bởi khí CO2
Schizosacchromyces pombe
Nấm men chịu áp suất thẩm thấu cao, gây đục rượu bảo
quản
Saccharomyces cerevisiae
Tái lên men đường sót
Vi khuẩn
Vi khuẩn axetic:
Mùi dấm khi nồng độ axit axetic >1,2g/l
Gluconobacter oxydans,
Một số este và axit khác sinh ra trong quá trình sinh
Acetobacter pasteurianus,
trưởng hiếu khí.
Acebacter aceti
Làm quánh nhớt vang
Vi khuẩn lactic
Những vi kuẩn này tương đối mẫn cảm với etanol
nhưng cũng có thể làm tăng độ axit (axetic và lactic)
(chủ yếu bởi nhóm lên men dị hình Lactobacillus và
Leuconostoc spp).
Tạo vị mannitol (chủ yếu bởi Lactobacillus brevis).
Quánh nhớt (Pediococcus cerevisiae).
Sinh diacetyl (Pediococus và Lactobacillus
spp). Mùi hôi (Lactobacillus spp).
Clostridium spp
Ít khi làm hỏng vang nhưng đôi khi có thể tạo mùi axit
n-butyric trong rượu có độ axit thấp.
Bacillus spp
Một số loài có thể mọc trong vang và sinh axit
Actinomyces spp,
Sinh mùi đất ẩm
Streptomyces spp
Bacteriophages
Ngăn cản lên men malolactic
Nấm mốc
Mùi đất ẩm do nấm mọc trên thùng gỗ hoặc trên nút.
1.3. Dinh dƣỡng nấm men
1.3.1. Nguồn dinh dưỡng cacbon
Nguồn dinh dưỡng đối với nấm mem gồm có: đường và dẫn xuất, các
loại rượu, axit hữu cơ, axit amin, pectin, hydratcacbon… Đa số các loài nấm
men rượu vang lên men được đường glucoza, fructoza, saccarozo, galactoza.
Các axit hữu cơ chiếm vị trí quan trọng trong trao đổi chất của nấm men:
chúng có thể ức chế hoặc kích thích sinh trưởng, cũng có thể là nguồn cacbon
và năng lượng duy nhất trong hoạt động sống của nấm mem.
Tất cả các sản phẩm trung gian của chu trình Krebs nấm men có thể sử
dụng như là nguồn cacbon duy nhất. Song tốc độ sinh trưởng ở các môi
trường này thấp hơn so với môi trường glucoza.
1.3.2. Dinh dưỡng nitơ
Nguồn dinh dưỡng nitơ như axit amin, protein, các nucleôtit purin và
pyrimidin và một số vitamin, cần phải có mặt ở trong môi trường ở dạng hữu
cơ hoặc vô cơ. Phần lớn nấm men không đồng hoá được nitrat. Nguồn nitơ vô
cơ được nấm men đồng hoá tốt là amoni sunfat. Để có thể thu được một lượng
lớn sinh khối Saccharomyces cerevisiae trong điều kiện hiếu khí cần phải có
nguồn hữu cơ cũng như vô cơ. Một tỉ tế bào nấm men có thể đồng hoá 4-7 mg
nitơ. Nguồn nitơ rất cần thiết cho cấu tạo tế bào, sinh sản và sinh trưởng của
nấm men.
1.3.3. Dinh dưỡng các nguyên tố vô cơ
* Photpho: có trong thành phần những hợp chất quan trọng nhất của tế
bào: nucleotit, axit nucleic, polyphotphat, photpholipit. Hợp chất photpho
đóng một vai trò xác định trong các chuyển hoá vật chất đặc biệt là trong trao
đổi chất cacbon và vận chuyển năng lượng. nấm men sử dụng tốt nguồn
- Xem thêm -