Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây tông dù giai ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây tông dù giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
57
302
135

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU TUYẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƢỚI NƢỚC ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TÔNG DÙ (Toona sinensis (A. Juss) Roem) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 THÁI NGUYÊN – 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THU TUYẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƢỚI NƢỚC ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TÔNG DÙ (Toona sinensis (A. Juss) Roem) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Đào Hồng Thuận THÁI NGUYÊN – 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Xác nhận GVHD Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả (Ký, ghi rõ họ và tên) Trước hội đồng khoa học ! (Ký, ghi rõ họ và tên) ThS. Đào Hồng Thuận Đặng Thị Thu Tuyết XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu ! (Ký, ghi rõ họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Trường Đại học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây Tông dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành tốt khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫnThS. Đào Hồng Thuậnđã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khoa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Đặng Thị Thu Tuyết iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 11 Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo ,chất lượng của cây con .... 20 Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố21 Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 24 Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ......... 25 Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn củacây Tông dù giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm............................................................................... 26 Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một nhân tố ..................................................................................................... 28 Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố với chế độ tưới nước tới sinh trưởng chiều cao cây Tông dù ......................................................... 30 Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của cây Tông dù ...................................................................................... 30 Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 củacây Tông dù giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm............................................................................... 31 Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố ..................................................................................................... 33 Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chế độ tưới nước tới sinh trưởngđường kính cổ rễ của cây Tông dù ....................................... 35 Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng ................................ 35 về đường kính cổ rễ ......................................................................................... 35 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh khối khô của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm ................................................................ 36 Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Tông dù ở các CTNN................ 41 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 27 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D 00 của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 32 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh khối khô của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm................................................................................................ 38 Hình 4.4: Ảnh sinh khối khô của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm .. 39 Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Tông dù ở các công thức thí nghiệm............................................................................... 42 Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Tông dù xuất vườn................................... 42 Hình 4.7: Một số hình ảnh cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm ........... 45 v DANH MỤC VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính cổ rễ. CT : Công thức. STT : Số thứ tự. H vn : Là chiều cao vút ngọn trung bình D oo : Là đường kính gốc trung bình Di : Là giá trị đường kính gốc một cây Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây N : Là dung lượng mẫu điều tra i : Là thứ tự cây thứ i cm : Centimet mm : Milimet TB : Trung bình SL : Số lượng vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ........................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 4 2.1.1. Vai trò của nước đối với cây ........................................................................ 4 2.1.2. Các biện pháp tưới nước .............................................................................. 6 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 8 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 9 2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................10 2.5. Một số thông tin về loài cây Tông Dù [12] ...................................................12 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................15 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................15 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................15 3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................15 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................15 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp .........................................................................16 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................20 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................26 4.1. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới sinh trưởng chiều cao (H vn) của cây Tông dù trong giai đoạn vườn ươm .............................................................26 vii 4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Tông dù giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................31 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh khối khô của cây Tông dù ở các CTTN ............................................................................36 4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm .........39 PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................46 5.1. Kết luận .........................................................................................................46 5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................48 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng rừng kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân tán. Công tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng, nhằm tái tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường. Giống là một khâu quan trọng của rừng thâm canh. Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao. Cây Tông dù có tên khoa học là: Toona sinensis A.Juss M.Roem Pygeum arboreum Endl. Et Kurz, họ; xoan(Meliaceae). Bộ; cam(Rutales). Lớp(nhóm); cây gỗ lớn. Tên Việt Nam; Xoan Đào. Tên địa phương: Mạy sao, Xoan hôi. Cây gỗ thân thẳng, cao 20-30m, đường kính ngang ngực 60-100 cm, cho gỗ lớn, cành nhánh ít chủ yếu mọc tập trung ở ngọn, tán hình ô. Vỏ màu nâu gạch đến xám, bong mảng, thịt vỏ màu hồng, nhiều xơ, dày 1 cm có mùi hăng như tỏi. Cành non có màu nâu đỏ hoặc lục xám, nhiều bì khổng. Cây Tông dù là loài cây mà từ lâu nó đã gắn liền với cuộc sống của mỗi người dân việt nam. Ngày nay nhờ áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mà đã chế tạo ra nhiều vật dụng từ gỗ Tông dù rất tinh sảo và bền đẹp. Cây Tông dù là một loài cây quý nhưng đang mất dần trên thị trường do không cạnh tranh nổi với các loại cây giống lâm nghiệp và cây gỗ quý khác, tuy nhiên giá trị của cây Tông dù cũng còn rất lớn, cây Tông dù rất dễ trồng , lớn nhanh. Tông dù cũng dễ tính nên đất nào cũng mọc được, nhiều nghiên cứu cho thấy 2 trồng cây Tông dù đem lại hiệu quả kinh tế cao vì cây sinh trưởng và thu hoạch nhanh hơn so với các loại lâm nghiệp khác. Gỗ Tông dù là loại gỗ lớn và quý, được dùng đóng nhiều đồ dùng sinh hoạt trong gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp,… đặc biệt, hiện nay gỗ Tông dù được dùng làm ván lót sàn, kệ bếp, đồ nội thất cao cấp, loại gỗ này đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Hơn nữa, cây Tông dù là loại cây mà lá non và vỏ cây có thể dùng để chiết xuất tinh dầu, bên cạnh đó, hiện nay lá và quả Tông dù còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, có nơi còn dùng lá Tông dù để chữa ghẻ cho trẻ con, các họa sĩ thường dùng than Tông dù để vẽ tranh. Than của chúng còn được dùng làm thuốc súng. Quả thực không có loại cây nào mang lại nhiều lợi ích như cây Tông dù.Nó không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn là nguồn dược liệu quý trong đời sống nhân dân.Từ những giá trị trên, nhiều nơi người dân đã có nhu cầu trồng rừng loài cây này. Để sản xuất được cây con cho trồng rừng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong gieo ươm. Tuy nhiên trong quá trình gieo ươm có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con, trong đó có chế độ tưới nước, xuất phát từ những vấn đề trên tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây Tông Dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Kết quả đề tài góp phần nhân giống cây con Tông dù cung cấp cho trồng rừng với mục đích lấy gỗ lớn. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được số lần và liều lượng tưới nước phù hợp cho sinh trưởng của cây Tông dù trong giai đoạn vườn ươm. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp sinh viên củng cố thêm về những kiến thức đã được học. - Học được cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một cách khoa học. - Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tạo tác phong làm việc độc lập khi ra thực tế. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đề tài là cơ sở để đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất giống cây Tông dù trong giai đoạn vườn ươm. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Vai trò của nước đối với cây Nước là thành phần quan trọng cấu trúc nên chất nguyên sinh. Nước chiếm trên 90% khối lượng của chất nguyên sinh và nó quyết định tính ổn định của cấu trúc keo nguyên sinh chất. Bình thường chất nguyên sinh ở trạng thái sol biểu hiện hoạt động mạnh. Nếu mất nước thì hệ keo nguyên sinh chất có thể chuyển sang trạng thái coaxeva hay gel làm giảm mức độ hoạt động sống của tế bào và của cây. Nước tham gia và các phản ứng hóa sinh, các biến đổi chất trong tế bào. Nước là dung môi đặc hiệu cho các phản ứng, vừa tham gia trực tiếp vào các phản ứng trong cây. Nước cung cấp điện tử H+ cho việc khử C02 trong quang hợp, tham gia oxy hóa nguyên liệu hô hấp, tham gia quá trình phản ứng thủy phân… Nước hòa tan các chất hữu cơ và các chất khoáng rồi vận chuyển đến tất cả các cơ quan cần thiết trong toàn cơ thể và tích lũy vào cơ quan dự trữ. Có thể nói nước là mạch máu lưu thông đảm bảo khâu điều hòa và phân phối vật chất trong cây, quyết định việc hình thành năng suất và kinh tế của cây trồng. Nước là chất điều chỉnh nhiệt trong cây. Khi gặp nhiệu độ cao, quá trình bay hơi nước sẽ làm giảm nhiệt độ đặc biệt là của bộ lá, đảm bảo các hoạt động quang hợp và các chức năng sinh lý khác tiến hành thuận lợi. Đồng thời, quá trình thoát hơi nước ở lá là động lực quan trọng nhất để hút nước và chất khoáng từ đất cung cấp cho các bộ phận trên mặt đất. 5 Nước còn có chức năng dự trữ trong cây. Các loại thực vật chịu hạn như các thực vật mọng nước (CAM) có hàm lượng nước dự trữ lớn, khí khổng đóng ban ngày nên có thể sống trong điều kiện khô hạn ở sa mạc, các đồi cát, đồi trọc thiếu nước… Hàm lượng nước liên kết với thực vật này rất cao quyết đinh khả năng chống chịu của chúng đối với điều kiện bất thuận nhất là chịu nóng và chịu hạn. Tế bào thực vật duy trì một sức trương P nhất định nhờ hấp thu bằng con đường thẩm thấu vào không bào. Nhờ có sức trương P lớn mà đảm bảo cho tế bào luôn ở trạng thái no nước và cây ở trạng thái căng, tươi thuận lợi cho các hoạt động sinh lý và sinh trưởng phát triển của cây. Ngược lại, nếu thiếu nước thì sức trương của tế bào giảm xuống, tế bào co lại gây hiện tượng héo của cây. Như vậy, nước vừa tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật, vừa tham gia các biến đổi hóa sinh và các hoạt động sinh lý của cây, cũng như quyết định đến năng suất cây trồng. Khi thiếu nước, tất cả các quá trình trao đổi vật chất và hoạt động sinh lý diễn ra trong cơ thể đều bị đảo lộn, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bị kìm hãm, quá trình thụ phấn, thụ tinh không xảy ra làm giảm năng suất thực vật [3]. Nước có vai trò quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống, nước kích thích hệ thống enzim trong hạt, tạo ra sự cân bằng nước, tăng cường trao đổi chất và thúc đẩy cây sinh trưởng. Nhu cầu nước của thực vật là lượng nước cần thiết để đảm bảo mọi quá trình hoạt động của thực vật diễn ra bình thường. Yêu cầu nước đó là quan hệ của thực vật với điều kiện ẩm độ của hoàn cảnh và khả năng thích nghi với lượng nước cần thiết trong điều kiện nhất định. Căn cứ vào mức độ quan hệ của thực vật người ta chia ra các nhóm thực vật như sau: 6 Thực vật chịu hạn: Là những thực vật mọc được ở nơi khô, có khả năng chịu hạn rất cao nhờ biện pháp thích ứng của nó. Thực vật chịu khô: Trung gian giữa nhóm chịu hạn và ưa ẩm trung bình. Thực vật trung tính: Yêu cầu độ ẩm trung bình và chúng có khả năng chống chịu hạn ở mức độ nhất định. Thực vật ưa ẩm: Yêu cầu độ ẩm trung bình và không chịu được khô hạn, ở nơi khô rễ của chúng kém phát triển, ăn nông, ít phân nhánh. Đối với nhóm chịu hạn chúng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác trồng cây, chúng có khả năng chống lại điều kiện khô hạn bằng cách dựa vào tổ chức bảo vệ là lá có vẩy, lá cứng, có lông và tầng cutin để giữ nước ở tế bào và giảm sự thoát hơi nước, có hệ rễ phát triển để hút nước. Mặt khác chúng có khả năng rút vào trạng thái ngủ nhanh khi gặp hạn và khi có nước lại tiếp tục sinh trưởng rất nhanh. 2.1.2. Các biện pháp tưới nước Có rất nhiều cách tưới để lựa chọn cho phù hợp với cây Tông dù. Vì thiết bị tưới nước rất đa dạng, địa hình ở các vùng trồng cũng khác nhau, độ dốc của đất, lượng nước có sẵn cũng khác nhau. Các cách tưới phổ biến cũng giống như tưới cho cây ăn quả, có 2 cách tưới chính. - Hệ thống tưới phía trên cây có thể di động, bán di động hoặc cố định - Hệ thống tưới dưới gốc cây gồm bình phun loại nhỏ, máy tưới bé, tưới kiểu nhỏ giọt hoặc tưới vào bồn. Tất cả các cách tưới trên đều được sử dụng để tưới Tông dù. Mỗi kiểu đều có mặt ưu, mặt nhược tương quan về các mặt giá đầu tư, yêu cầu về lao động, chi phí cho vận hành, hiệu suất sử dụng nước, dễ vận hành và bảo quản, hoặc tính linh động trong khi sử dụng. Cách lựa chọn các phương pháp tưới khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thực tế (như vốn đầu tư, nhân 7 công, địa hình, lượng nước có sẵn trong thiên nhiên, chất lượng, độ cơ giới và những đặc điểm về kỹ thuật của trang thiết bị) trong từng giai đoạn riêng biệt. * Tưới nhỏ giọt Trong những năm gần đây kỹ thuật tưới nhỏ giọt được đánh giá cao về mặt tiết kiệm nước. Hệ thống tưới gồm có máy bơm, bể chứa phân bón, máy lọc, đường ống dẫn, vòi nhỏ giọt (dripper) và các van phân phối nước. Trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt, nước được cung cấp cho từng khoảnh đất trên cánh đồng và tập trung ở phần hoạt động chủ yếu của bộ rễ cây trồng. Kỹ thuật tưới nhỏ giọt lần đầu tiên được sử dụng trong nhà kính ở Anh vào cuối thập niên 1940 và trên đồng ruộng ở Israel vào những năm 1950. Sau nhiều năm ứng dụng, người ta đã đi đến kết luận là kỹ thuật tưới nhỏ giọt có thể thay thế cho các kỹ thuật tưới bề mặt và tưới phun mưa đã có từ lâu. Bờ Biển Ngà và Ấn Độ đã sử dụng kỹ thuật tưới này. Kỹ thuật tưới nhỏ giọt có những thuận lợi sau: - Tiết kiệm nước: Do nước được cung cấp trực tiếp đến phần rễ cây nên tránh được tổn thất nước, thông thường có thể tiết kiệm được 20-30% lượng nước so với tưới phun mưa hay tưới tràn. Kết quả nghiên cứu của Snoeck (1998) tại Bờ Biển Ngà cho thấy kỹ thuật tưới nhỏ giọt có thể tiết kiệm được 30-50% lượng nước tưới so với tưới phun mưa trong khi (tích luỹ 2 năm) không có sự khác biệt giữa hai phương pháp tưới. - Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, chất dinh dưỡng được cung cấp dễ dàng và đều đặn đến vùng hoạt động của bộ rễ thông qua nước tưới. - Chi phí vận hành thấp. Do lưu lượng thấp, không đòi hỏi áp suất cao nên chi phí nhiên liệu thấp, hệ thống đường ống được đặt cố định và có thể điều khiển bằng máy vi tính nên không tốn nhiều công để vận hành. - Hạn chế cỏ dại và sâu bệnh, nhờ nước được cung cấp cục bộ ở phần hoạt động của bộ rễ, lá cây và đất mặt không bị ướt nên có tác dụng hạn chế 8 sự phát triển của bệnh tật và cỏ dại. Tuy nhiên so với các kỹ thuật tưới khác, kỹ thuật tưới nhỏ giọt có những hạn chế sau: - Trang thiết bị đắt tiền và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao (hệ thống phải được thiết kế và vận hành với độ chính xác cao) đây là trở ngại chính khiến kỹ thuật này không được phổ biến rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các vùng có nguồn nước khan hiếm. - Đòi hỏi chất lượng nước cao. Do các đường ống dẫn rất hẹp nên dễ bị tắc bởi các vật cản như bùn, cát, chất hữu cơ… * Kỹ thuật tưới tràn Có chi phí vận hành thấp, nhưng đòi hỏi phải có nguồn nước dồi dào vì tổn thất trong quá trình tưới rất lớn. Địa hình phù hợp cho áp dụng kỹ thuật tưới tràn phải dốc nhẹ. Kỹ thuật tưới tràn dễ gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi. Ngoài ra ở các vùng Tông dù bị bệnh rễ hay bị rệp sáp, tưới tràn tạo điều kiện cho sâu bệnh lây lan nhanh chóng. Do vậy ở các lô này cũng không nên áp dụng kỹ thuật tưới tràn. 2.2.Những nghiên cứu trên thế giới Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970)(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [8] cho rằng, sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con. Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây con. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không 9 khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây con ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983 [3]; Nguyễn Văn Sở, 2004)[7]. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước. 2.3.Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, chế độ nước, …. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006)[4] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ Tưới nước là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng có tác dụng tăng sự sinh trưởng phát triển của cây. Biện pháp tưới nước cho cây Tông dù rất phổ biến, nước là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng phát triển của cây, một chế độ tưới nước hợp lý cần dựa vào những căn cứ khoa học liên quan đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện thời tiết, khí hậu, đặc điểm đất đai… Khả năng giữ nước cho cây tùy theo từng loại đất, đất có tầng mặt dày, tơi xốp, nhiều mùn, thành phần cơ giới có tỷ lệ đất thịt cao, có khả năng giữ nước và cung cấp nước cho cây tốt hơn các loại đất tầng mỏng và thành phần cơ giới chủ yếu là sét hay cát. Tưới nước giữ độ ẩm đất sau khi gieo nếu trời không mưa, không được để khô luống [1]. Tưới nước cho cây Hồi: Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm, trong 3 tháng đầu mỗi ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 3-4 lít/1m2[2]. 10 Tưới nước cho cây Sa Mộc: Trong khoảng 12-15 ngày đầu sau khi cấy cây mầm, phải tưới nước giữ ẩm cho luống cây, lượng nước tưới từ 3-4lít/m2, sau đó giảm dần xuống còn 1-2 lít/m2, trước khi đem trồng 10-15 ngày ngừng tưới [10]. Tưới nước cho cây Thông Nhựa: Trung bình trong 3 tháng đầu mỗi ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 4-5 lít/1m2 [6]. Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về chế độ tưới nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy rằng chế độ tưới nước thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi là ngày tưới một lần (70ml) [9]. 2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu  Vị trí địa lí Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quán Triều. - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán. - Phía Tây giáp với xã Phúc Hà. - Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. * Địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15 , độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi 11 tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy: Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất chỉ tiêu Độ sâu tầng đất (cm) Mùn 1 - 10 N chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất P2O5 K2O N P2O5 K2O PH 1,766 0,024 0,241 0,035 3,64 4,56 0,90 3,5 10 -30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 0,12 0,12 3,9 30 -60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04 3,04 3,7 - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. * Đặc điểm khí hậu, thời tiết Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC. - Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng