Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên c ứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây mỡ trong giai đoạn vườ...

Tài liệu Nghiên c ứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
63
206
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NÔNG THỊ HUỆ “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY MỠ (MANGLETIA GLAUCA BL.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NÔNG THỊ HUỆ “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY MỠ (MANGLETIA GLAUCA BL.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa : Chính quy : Lâm nghiệp : K43 - LN - N01 : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Kim Tuyến Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học TS. Đặng Kim Tuyến Nông Thị Huệ Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu. (ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Để kết thúc khóa học 2011 - 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Với sự cố gắng hết sức của bản thân cộng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã gắn bó với tôi suốt 4 năm học tập và tu dưỡng trở thành người có ích cho xã hội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, nơi đã trực tiếp đào tạo chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp đã dìu dắt, giúp đỡ tôi, cho tôi những kiến thức khoa học mới và dạy tôi cách làm người có ích. Đặc biệt, cho tôi gửi lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Kim Tuyến, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên Trung tâm Lâm nghiệp miền núi phía Bắc - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nông Thị Huệ iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu từ tháng 8/2014 đến tháng 3 năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................. 19 Bảng 4.1: Mức độ hại của bệnh lở cổ rễ cây Mỡ qua các lần điều tra ..................... 32 Bảng 4.2: Mức độ hại của bệnh cháy lá cây Mỡ qua các lần điều tra ..................... 35 Bảng 4.3: Mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ qua các lần điều tra ...................... 37 Bảng 4.4: Thống kê các loài bệnh hại cây mỡ ở vườn ươm .................................... 39 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Ảnh bệnh lở cổ rễ cây mỡ ...................................................................... 32 Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh lở cổ rễ cây mỡ qua các lần điều tra .......................................................................................................... 33 Hình 4.3: Ảnh bệnh cháy lá cây mỡ ....................................................................... 34 Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh cháy lá Mỡ qua các lần điều tra .............. 35 Hình 4.5: Ảnh bệnh thán thư lá cây Mỡ ................................................................. 37 Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh thán thư lá mỡ qua các lần điều tra ............................................................................................................... 38 v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 3 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5 2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại ........................... 10 2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ dịch hại tổng hợp............................ 11 2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................... 12 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 12 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 14 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 17 2.5.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 17 2.5.2. Điều kiện dân sinh- kinh tế xã hội ...................................................... 19 2.6. Tài nguyên đất ....................................................................................... 21 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 22 3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22 vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22 3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 22 3.3.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 22 3.3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc ............................................ 23 3.4.2. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp .............................................. 23 3.4.3, Thống kê thành phần bệnh hại cây Mỡ trong giai đoạn vườn ươm ..... 27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 28 4.1. Đặc tính chung của cây con và tình hình vườn ươm trước khi điều tra .... 28 4.1.1. Đặc tính chung của cây con ................................................................ 28 4.1.2. Tình hình vệ sinh vườn ươm và kết quả điều tra sơ bộ........................ 30 4.2. Xác định loại bệnh hại và đánh già mức độ gây hại đối với cây Mỡ con trong vườn ươm............................................................................................ 31 4.2.1. Bệnh lở cổ rễ cây Mỡ ......................................................................... 31 4.2.2. Bệnh cháy lá cây Mỡ .......................................................................... 34 4.2.3. Bệnh thán thư lá mỡ ........................................................................... 36 4.3. Thống kê thành phần bệnh hại cây Mỡ con tại vườn ươm ..................... 39 4.4. Một số tồn tại và một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu đối với cây Mỡ tại khu cực nghiên cứu..................................................................... 40 4.4.1. Một số tồn tại trong quá trình sản xuất cây giống tại địa bàn nghiên cứu .. 40 4.4.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ chung đối với bệnh yếu ở vườn ươm tại khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 41 4.4.3. Đặc điểm phát sinh, phát triển của một số bệnh hại chính cây mỡ ở vườn ươm và đề xuất biện pháp phòng trừ ................................................... 47 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50 5.1. Kết luận ................................................................................................. 50 vii 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sản xuất của xã hội loài người. Trong thực tế, ngoài việc cung cấp gỗ, củi, đem lại nhiều lợi ích to lớn khác về mặt xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, rừng còn cung cấp các loại lâm sản, là một trong những ngành nghề đóng góp cho sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu, cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích khác của xã hội. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ dùng gia đình...nhưng hiện nay diện tích rừng và đất rừng của nước ta đang bị thu hẹp về cả số lượng và chất lượng. Việc khai thác quá mức, chuyển đổi đất rừng không hợp lý thành các loại đất khác (trồng trọt, chăn nuôi, nhà ở, đốt rừng làm nương rẫy...) cùng với sự gia tăng dân số quá trình đô thị hóa hay nhận thức còn hạn chế 2 của con người đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Tuy nhiên, khi thực hiện trồng rừng trên một diện tích lớn, số lượng cây nhiều và trồng thuần loài thì vấn đề sâu bệnh hại diễn ra nhiều và có thể gây thành dịch hại nguy hiểm là điều khó tránh khỏi. Do đó, để đạt được kết quả tốt trong việc trồng rừng thì việc tạo ra cây giống tốt, khỏe mạnh, không sâu hại, không mầm bệnh là một điều cực kỳ quan trọng trong công tác giống và việc quản lý cây con trong giai đoạn vườn ươm là rất cần thiết. Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do các tác hại tự nhiên khác, nó làm cho cây yếu và thậm chí là chết hàng loạt. Theo tài liệu thống kê của Cục Lâm vụ nước Mỹ năm 1952, trong những thiệt hại tự nhiên, giá trị tổn thất do: Bệnh cây rừng gây ra chiếm: 45% Sâu hại: 20% Cháy rừng: 17% Động vật + khí hậu: 18% Các loại bệnh phổ biến ở vườn ươm hiên nay gồm bệnh thối cổ rễ cây con, bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng lá keo, bệnh gỉ sắt keo, bệnh đốm lá bạch đàn, thán thư lá mỡ... đã làm cho chất lượng cây giống giảm sút đáng kể và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiện nay chưa có hiệu quả tốt.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh 3 hưởng của môi trường đến sự phát sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây con ở vườn ươm là rất cần thiết. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay các loài keo, keo lai (Acacia hybrid) và Mỡ (Mangletia glauca BL.) là những loài cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập trung. Tuy nhiên trong giai đoạn vườn ươm cây mỡ thường bị nhiều loại bệnh gây hại như bệnh thán thư lá, đốm lá, cháy lá, thối cổ rễ… Làm ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng cây giống trước khi xuất vườn, gây nên những thiệt hại cho sản xuất lâm nghiệp. Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công tác trồng rừng tại Thái Nguyên thì việc điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây con giai đoạn vườn ươm là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, và nguyện vọng muốn đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong việc tìm ra các biện pháp phòng trừ một số loại bệnh hại chủ yếu cây mỡ con trong vườn ươm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được các loại bệnh hại và vật gây bệnh cây mỡ. Đánh giá được tình hình bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm đối với cây mỡ. Đề xuất các biện pháp phòng trừ một số bệnh hại chính trên cây mỡ rong giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn. 4 - Điều tra bệnh hại giúp tôi nắm vững phương pháp điều tra bệnh hại cây con trong vươn ươm. - Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất biện pháp phòng trừ các bệnh hại cây mỡ con ở vườn ươm. - Biết cách tổng hợp, phân tích để viết một báo cáo khoa học. * Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất. - Quá trình nghiên cứu giúp tôi nắm bắt được tình hình bệnh hại ở vườn ươm mà các đề xuất mà đề tài đưa ra có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để phòng trừ bệnh hại cho cây con trong vườn ươm giúp cây sinh trưởng tốt, nâng cao chất lượng của cây con giống và đáp ứng được mục tiêu trồng rừng sản xuất. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,1997) [5]. Bệnh cây rừng là một loại tác hại của tự nhiên, nó tác động và gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển không bình thường của cây rừng, thậm chí làm cho cây bị chết và gây ra những tổn thất về kinh tế và sinh thái. Nước ta cũng đã từng xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như bệnh khô cành bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 500 ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mộc, bệnh khô cành cây phi lao, bệnh khô héo trẩu, bệnh chổi xể tre luồng, bệnh tua mực quế, bệnh sọc tím tre luồng… đã uy hiếp nghiêm trọng hàng ngàn ha rừng và ảnh hưởng đến sản xuất lâm nghiệp ở nước ta. (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006) [1]. Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. 6 Trong hoạt động thực tế của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính: Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ làm cho năng suất cây trồng ở mức cao nhất và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật đọ cao…Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề về bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, khoa học bệnh cây có các nội dung: Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nghiên cứu bệnh thường rất nhiều và phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. 7 Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ đều phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. Nghiên cứu xác định các biện pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Vì vậy mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. Do tính chất ẩn náu của vật gây bệnh nên con người thường coi nhẹ những tổn thất do bệnh gây ra, thực ra những tổn thất do bệnh gây ra còn gấp nhiều lần những tác hại tự nhiên khác. Theo tài liệu thống kê của cục kiểm lâm mỹ năm 1952 trong những thiệt hại tự nhiên thì giá chị tổn thất do bệnh gây ra chiếm 45%, trong đó sâu hại chiếm 20%, cháy rừng chiếm 10%, các nhân tố khí hậu và động vật chiếm 18%(Trần Văn Mão, 1997) [5]. Ở giai đoạn vườn ươm cây đang trong giai đoạn sinh trưởng mạnh và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta lại có khí hậu gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều đã tạo điều kiện cho nấm mốc và các vi sinh vật phát triển. Trong quá trình bệnh cây bị biến động về mặt sinh lý, giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây ở vườn ươm,rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi diễn ra liên tục (Ngô Thị Hợi, 2011) [4]. 8 Hiện nay thành phần bệnh hại vườn ươm phổ biến chủ yếu là bệnh hại ở lá, bệnh hại ở thân và bệnh hại ở rễ. Mỗi loại bệnh đều có đặc điểm, triệu chứng và đặc điểm xâm nhiễm lây lan khác nhau. • Đối với bệnh hại lá Bệnh hại lá là nhóm bệnh phổ biến nhất đối với cây trồng, chúng thường có số lượng lớn và phân bố rộng. Bệnh hại lá có nhiều triệu chứng bệnh khác nhau như: phấn trắng,gỉ sắt, đốm lá, bồ hóng, xoăn lá, chấy lá, khô lá, sùi lá...Nấm là vật gây bệnh chiếm số lượng nhiều nhất trong các vật gây bệnh hại lá (nấm, vi khuẩn, micoplasma, nhện, tảo). Sự lây lan của vật gây bệnh hại lá thường lá gió, mưa và côn trùng. Bệnh hại lá lây lan xâm nhiễm nhanh do tổ chức tế bào lá mềm,mỏng nhiều lỗ khí khổng, thủy khổng nên vật gây bệnh dễ xâm nhập, thời gian ủ bệnh thường ngắn (chỉ từ 10- 20 ngày), bên cạnh đó diện tích tiếp xúc của lá đối với môi trường lại rất lớn nên bệnh hại rất dễ phát triển thành dịch, nó không chỉ gây hại nặng ở vườn ươm mà còn cả rừng mới trồng nên tổn thất do bệnh hại lây nên là rất lớn (Đặng Kim Tuyến, 2005) [12]. Một số bệnh hại lá thường gặp là: bệnh rơm lá thông, bệnh gỉ sắt lá keo, bệnh phấn trắng lá keo... • Đối với bệnh hại thân cành Bệnh hại thân cành không phổ biến như bệnh hại lá do vỏ cây dày và tế bào hóa gỗ cứng nhưng bệnh này rất nguy hiểm vì nó làm cho cây con, cây trưởng thành sau khi bị bệnh đều có thể chết khô. Bệnh không thể hiện rõ như bệnh hại lá vì một mặt chúng có thời gian ủ bệnh lâu (từ 1-2 tháng đến 1-2 năm) mặt khác do tính chất phức tạp của vật gây bệnh dẫn đến. Bệnh hại thân cành do nhiều vật gây bệnh tạo nên và phương thức lây lan của bệnh hại thân cành cũng khác nhau: bệnh do nấm, vi khuẩn lây lan nhờ gió, mưa, côn trùng; bệnh do virus, micoplasma lại nhờ côn trùng trích hút, cây ký sinh nhờ chim ăn hạt...(Trần Văn Mão, 1997) [5]. Bệnh này ít phát thành dịch, và thường gây nên bệnh mãn tính do vật gây bệnh qua đông qua hạ ngay trên vết bệnh (Đặng Kim Tuyến, 2005) [12]. 9 Một số bệnh hại thân cành thường gặp là: Bệnh loét thân cành bạch đàn, bệnh chổi xể tre luồng... • Đối với bệnh hại rễ So với bệnh hại lá và bệnh hại thân thì bệnh hại rễ thường gây nên thiệt hại lớn nhất mặc dù nó không xuất hiện phổ biến bằng. Do rễ là bộ phận cung cấp chất dinh dưỡng và giá đỡ của cây nên khi cây nhiễm bệnh thì nó làm cho cây chết hàng loạt. Bệnh hại rễ thì có nhiều nhưng chủ yếu là bệnh hại rễ ở vườn ươm và bệnh mục gỗ ở rừng trồng. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh hại rễ thường do nấm vi khuẩn, virus tuyến trùng... (Đặng Kim Tuyến, 2005) [12]. Khả nhăng lây lan của bệnh hại rễ thường do chuyển cây con đi xa. Hay thông qua con người hoặc dụng cụ làm phương thức lây lan. Một số loài lây lan bằng phương thức chủ động như sợi nấm bò lan trong đất, như bệnh hại rễ lây lan nhờ tiếp xúc rễ cây. Số lượng lớn vi khuẩn và bào tử nấm lây lan nhờ dòng nước chảy... Trong thực tế sản xuất, những biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối 10 lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật, 1979) [2]. 2.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hằng năm của cây gỗ giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể chết hàng loạt . Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên-Huế 500 ha, ở Quảng trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, tua mực quế…đã gây những uy hiếp nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp nước ta. Hằng năm chúng gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế. Không những thế, chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. (Trần Văn Mão, 1997) [5]. Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và các vi sinh vật phát triển. Cây bị bệnh quá trình thay đổi về sinh lý đó là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm, rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay đổi về sinh lí là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu và hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh đều có đặc trưng và triệu chứng riêng biệt khác nhau và là căn cứ quan trọng để ta chẩn đoán bệnh cây (Trần Văn Mão, 2003) [6]. 11 Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung quanh nên cả hai đều bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường khác nhau thì khác nhau. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây chủ và không thuận lợi cho vật gây bệnh, quá trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh thì quá trình gây bệnh sẽ phát triển thuận lợi. (Đặng Kim Tuyến, 2005) [12]. 2.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ dịch hại tổng hợp Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế, nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và chất lượng tốt. Phòng trù bệnh cây gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: kỹ thuật lâm nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hóa học. Phòng trừ phải trên nguyên tắc tổng hợp, toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không giới hạn trong những loại biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác động của các biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trường sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần được áp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng