Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy cho sinh viên ngành sư phạm toán đáp...

Tài liệu Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy cho sinh viên ngành sư phạm toán đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

.PDF
65
1
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TOÁN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018. Giáo viên hướng dẫn : Th.S Ngô Thị Bích Thủy Họ và tên sinh viên : Trần Văn Đào Lớp : 18ST Đà nẵng, tháng 01 năm 2022 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Toán của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô Thị Bích Thủy đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình để tôi có thể hoàn thành được bài nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn những ý kiến quý báu, sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, người thân, bạn bè, nhất là các bạn lớp 18ST trong quá trình tôi làm khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 01 năm 2022 Sinh viên Trần Văn Đào SVTH: Trần Văn Đào Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy Mục lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5 5. Bố cục khoá luận ................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 7 1.1. Quan niệm về kế hoạch bài dạy ........................................................................ 7 1.2. Vai trò của kế hoạch bài dạy ............................................................................. 8 1.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh .................................................................................................... 8 1.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy .............................................................. 9 1.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy ........................................... 12 1.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học ....................................... 16 CHƯƠNG 2. NÂNG CAO NĂNG LỰC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TOÁN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018. ........................................................................ 21 2.1. Giáo án 1 – Phương trình đường thẳng (1 tiết - Hình học 10).......................... 21 2.2. Giáo án 2 – Cấp số cộng (2 tiết - Đại số 11)................................................... 33 2.3. Giáo án 3 – Cấp số nhân (2 tiết - Đại số 11)................................................... 44 SVTH: Trần Văn Đào Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy 2.4. So sánh giáo án truyền thống với kế hoạch bài học theo hướng phát triển năng lực. ........................................................................................................................ 57 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 SVTH: Trần Văn Đào Trang 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Kí hiệu viết tắt Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT Chương trình CT Giáo dục GD Kế hoạch dạy học KHDH Kiến thức- kỹ năng KT-KN Giáo viên GV Học sinh HS Năng lực NL Phương pháp PP Phương pháp dạy học PPDH Tự luận TL Trắc nghiệm TN Yêu cầu cần đạt YCCĐ SVTH: Trần Văn Đào Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Môn Toán trong trường phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tri thức và nhân cách của học sinh. Ngoài việc rèn luyện các thao tác tư duy toán học, học sinh được rèn luyện các đức tính như cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, phê phán, .. Năm học 2021-2022, Bộ giáo dục thực hiện đổi mới giáo án (gọi là kế hoạch bài dạy) theo hướng phát triển triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Do đó, việc soạn kế hoạch bài dạy trước khi lên lớp đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư thiết kế, nhằm đảm bảo mục tiêu được đề ra. Là sinh viên sư phạm Toán, với mong muốn nâng cao năng lực thiết kế kế hoạch bài dạy (tức là giáo án) tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy cho sinh viên ngành sư phạm Toán đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018” 2. Mục đích nghiên cứu: Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy cho sinh viên ngành sư phạm Toán giúp cho sinh viên chuẩn bị một bài giáo án hoàn chỉnh nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trước khi đến lớp. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề chương trình THPT 2018 và một số phương pháp và kỹ thuật nâng cao năng lực thiết kế, kế hoạch bài dạy. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu một số tài liệu, sách, báo tham khảo có liên quan đến đề tài, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và soạn giáo án của các thầy cô ở dưới trường phổ thông. 5. Bố cục khoá luận: Khóa luận gồm có 2 chương sau: Chương 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về kế hoạch bài dạy. 1.2. Vai trò của kế hoạch bài dạy SVTH: Trần Văn Đào Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy 1.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. 1.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy. 1.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy. 1.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học. Chương 2. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy cho sinh viên ngành sư phạm toán đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2.1. Giáo án 1 – Phương trình đường thẳng (1 tiết - Hình học 10) 2.2. Giáo án 2 – Cấp số cộng (2 tiết - Đại số 11) 2.3. Giáo án 3 – Cấp số nhân (2 tiết - Đại số 11) 2.4. So sánh giáo án truyền thống với kế hoạch bài học theo hướng phát triển năng lực. SVTH: Trần Văn Đào Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Quan niệm về kế hoạch bài dạy Theo Từ điển tiếng Việt, kế hoạch là toàn thể những việc dự định làm, gồm nhiều công tác sắp xếp có hệ thống, quy vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian đã tính trước. Theo đó, có thể quan niệm kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học là một kịch bản dự kiến do GV thiết kế bao gồm toàn bộ công việc của thầy và trò đối với một chủ đề/bài học nhằm giúp người học đáp ứng các YCCĐ về phẩm chất và năng lực tương ứng với chủ đề/bài học được quy định trong CT môn học. Như vậy, kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học chính là sự hình dung kịch bản lên lớp của mỗi GV với một đối tượng HS cụ thể và một nội dung cụ thể (một chủ đề, một bài học) trong một không gian và thời gian cụ thể cũng như lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với YCCĐ về năng lực, phẩm chất tương ứng trong CT môn học. Vì thế, kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học là sản phẩm cá nhân. Không nên yêu cầu có một kế hoạch mẫu, chung cho tất cả mọi GV mà chỉ cần thống nhất một số yêu cầu cốt lõi cần có. Đó là: - Mục tiêu cần thể hiện được YCCĐ về phẩm chất và năng lực. Mục tiêu không chỉ nêu được tên các phẩm chất và năng lực (chung, chuyên biệt) mà cần trình bày cụ thể, chi tiết đến thành tố năng lực, chỉ số hành vi. - Kế hoạch bài dạy phải thể hiện được các giai đoạn (pha) của dạy học một chủ đề bao gồm: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng và tìm tòi mở rộng. Thông thường, một chủ đề dạy học có nhiều kiến thức mới nên trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, GV chia thành các hoạt động nhỏ hơn tương ứng với quá trình dạy học từng kiến thức đó. - Mỗi hoạt động cần thể hiện được các nội dung: Tên hoạt động, thời gian thực hiện; mục tiêu của hoạt động, nội dung hoạt động, cách thức tổ chức, dự kiến sản phẩm và cách thức đánh giá. - Trong tổ chức từng hoạt động dạy học cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; tổ chức học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; đánh giá, xác nhận kết quả. SVTH: Trần Văn Đào Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy - Kế hoạch bài dạy thể hiện sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. Phương pháp dạy học nhấn mạnh đến việc tổ chức các hoạt động dạy học tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến thức thông qua sử dụng đa dạng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. - Xây dựng được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá năng lực đã đề ra. 1.2. Vai trò của kế hoạch bài dạy - Mặc dù kết quả của giờ học còn phụ thuộc vào năng lực dạy học của GV cũng như sự lĩnh hội, phát triển của HS, tuy nhiên một kế hoạch bài dạy tốt là điều kiện cần để GV thực hiện được mục tiêu dạy học đề ra. - Kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học là cơ sở để hàng năm GV xem xét, bổ sung, điều chỉnh một cách dễ dàng mục tiêu, nội dung, các hoạt động mà mình tổ chức cho HS để HS thực hiện chủ đề/bài học cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ năng lực của HS. Đối với hoạt động GD hay hoạt động trải nghiệm của môn học, kế hoạch bài dạy giúp GV thay đổi nội dung, tiến trình phù hợp với tình hình của nhà trường, của địa phương trường đóng. - Kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học giúp GV nhìn nhận sự kết nối hợp lí giữa kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học này với các kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học khác trong CT môn học mà mình đảm nhận về nội dung, phương pháp dạy học và hình thức kiểm tra, đánh giá; đồng thời giúp GV phát triển CT môn học của mình trong CT nhà trường. - Kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học tuy mang tính cá nhân nhưng trong những điều kiện nhất định thì nó tạo thuận lợi cho GV khác khi dạy thay. - Kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học là minh chứng để đánh giá chất lượng dạy học chủ đề/bài học của GV. Qua kế hoạch mà GV thiết kế, đồng nghiệp cũng như nhà quản lí còn có thể thấy được mức độ nhiệt huyết, sự cải tiến thường xuyên, mức độ tích lũy kinh nghiệm cũng như sự phát triển của bản thân GV. 1.3. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh Căn cứ vào các tiêu chí của công văn 5555/ BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm GD thường xuyên qua mạng và đặc điểm SVTH: Trần Văn Đào Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy của CTGDPT 2018, khi xây dựng Kế hoạch bài dạy một chủ đề/bài học cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Chủ đề cần đảm bảo các yêu cầu mà chương trình giáo dục môn học đã ban hành. - Nguyên tắc 2: Chủ đề cần đảm bảo chuỗi các hoạt động học tập: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng - tìm tòi mở rộng. - Nguyên tắc 3: Chuỗi hoạt động học cần đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. - Nguyên tắc 4: Mỗi nhiệm vụ học tập cần đảm bảo sự rõ ràng về mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được. - Nguyên tắc 5: Cần đảm bảo sự phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS. - Nguyên tắc 6: Đảm bảo sự phù hợp của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS. - Nguyên tắc 7: Đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV. 1.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy Cấu trúc của kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan của từng GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên, một kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng đến việc cụ thể hóa mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành phần), đến việc tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, kế hoạch bài dạy có thể trình bày theo cấu trúc sau: Bảng 2. Cấu trúc và nội dung của kế hoạch bài dạy - Môn Toán Trường: .................. Tổ: ........................... Họ và tên giáo viên: …………………… TÊN BÀI DẠY: ………………………………….. Môn học: ……….; lớp …… Thời gian thực hiện: (số tiết) I. Mục tiêu SVTH: Trần Văn Đào Trang 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy 1. Năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục. 2. Phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. II. Thiết bị dạy học và học liệu Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp). III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động) a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học. b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện. d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động). a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1. b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để SVTH: Trần Văn Đào Trang 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1. c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được. d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh. b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện. c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình. d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp). b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết. c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn. d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên. Ghi chú: 1. Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học. SVTH: Trần Văn Đào Trang 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy 2. Trong kế hoạch bài dạy không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/làm. 3. Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học - Chuyển giao nhiệm vụ (giáo viên giao, học sinh nhận): Trình bày cụ thể giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện. - Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện, giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể học sinh thực hiện nhiệm vụ (đọc/nghe/nhìn/làm) gì theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp cần hỗ trợ; dự kiến các mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu. - Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể "ý đồ" lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ 1-2 nhóm; viết lên bảng hay dùng giấy A0 hay máy chiếu, thuyết trình). Nêu rõ cần làm rõ những nội dung/yêu cầu nào để học sinh ghi nhận, thực hiện. - Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"): Trình bày cụ thể sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học): Làm rõ vấn đề cần giải quyết/giải thích; nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo. 1.5. Định hướng quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy Ở chương trình hiện hành, GV xây dựng kế hoạch bài dạy khi đã có chuẩn kiến thức, kĩ năng và đặc biệt là có SGK như là một văn bản pháp lý. Trong khi đó, khi thực thi CTGDPT 2018, GV tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học (hoặc một bài học đã xác định trong KHDH&GD môn học) trong điều kiện có nhiều bộ SGK khác nhau được biên soạn theo những cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận hoạt động học tập hoặc tiếp cận nội dung chương trình…) và đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; đáp ứng tính mở của chương trình. Do đó, trước khi xây dựng kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học, GV cần xác định được những nội dung cụ thể cần dạy và mục tiêu về phẩm chất và năng lực theo YCCĐ, xây dựng tiến trình dạy học của chủ đề, từ đó thiết kế kế hoạch bài dạy cụ thể. SVTH: Trần Văn Đào Trang 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy Theo đó, quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học thể hiện qua hình 1. Bước • Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề 1 Bước 2 • Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động dạy học của chủ đề và thời lượng tương ứng Bước 3 • Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá và phương tiện dạy học/học liệu Bước • Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể 4 Bước • Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy 5 Hình 1. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề * Các căn cứ xác định mục tiêu dạy học: (1) Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề (Tham khảo trong bản chương trình môn Toán hoặc từ kết quả xây dựng KHDH&GD môn Toán), GV có thể xác định được các mục tiêu tối thiểu HS cần phải đạt được sau quá trình dạy học chủ đề. Hay nói cách khác, YCCĐ chính là mục tiêu tối thiểu của chủ đề. (2) Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học: Tùy vào mức độ năng lực của HS mà GV có thể nâng bậc nhận thức của mục tiêu lên những mức độ cao hơn. (3) Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương tiện, thiết bị và hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy vào việc lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học dựa trên tình hình thực tế về cơ sở vật chất, điều kiện dạy học của nhà trường và đặc điểm nội dung kiến thức, GV có thể xác định các mục tiêu phẩm chất, năng lực chung và năng lực đăc thù tương ứng. * Yêu cầu viết mục tiêu SVTH: Trần Văn Đào Trang 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy (1) Viết mục tiêu theo phẩm chất và năng lực; với các năng lực đặc thù cần cụ thể đến thành tố và biểu hiện hành vi; với các năng lực chung và phẩm chất chỉ nêu tên và biểu hiện nổi bật của phẩm chất và năng lực chung đó mà môn Toán có lợi thế phát triển. (2) Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và phải bao trùm được YCCĐ của chủ đề. Bước 2. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động dạy học của chủ đề và thời lượng tương ứng * Căn cứ xác định mạch nội dung kiến thức: - Căn cứ vào YCCĐ của chủ đề dạy học - Căn cứ vào KHDH&GD môn Toán mà tổ bộ môn đã xây dựng - Căn cứ vào mục tiêu dạy học của chủ đề để bổ sung thêm các kiến thức nâng cao, mở rộng (nếu có). * Ý nghĩa của việc xác định mạch nội dung khi xây dựng kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học Việc xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề giúp GV xác định được trình tự logic của các nội dung dạy học. Từ đó, GV xác định được tiến trình tổ chức thực hiện các hoạt động học tập để đạt được mục tiêu dạy học, đồng thời phân phối được thời lượng thực hiện các hoạt động dạy học một cách khoa học và hợp lí. * Cách thức thực hiện: - Xác định mạch nội dung và chuỗi hoạt động dạy học: Ngoài mạch nội dung kiến thức đã xác định trong quá trình sinh hoạt tổ bộ môn để xây dựng KHDH&GD của môn học, GV có thể bổ sung hoặc mở rộng thêm các kiến thức có liên quan cho phù hợp với trình độ của lớp học, đáp ứng mục tiêu đặt ra, nhưng vẫn đảm bảo tính logic của kiến thức. Vì CTGDPT 2018 có tính mở, nên việc bổ sung, mở rộng các kiến thức, đặc biệt là các kiến thức cập nhật và mang tính thời sự, những vấn đề liên quan đến thực tiễn của địa phương là hết sức quan trọng và cần thiết. Để xác định chuỗi hoạt động dạy học, GV cần dựa vào mạch nội dung và mục tiêu dạy học đã được xác định. Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ SVTH: Trần Văn Đào Trang 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy chức dạy học gồm: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập-củng cố, vận dụng và tìm tòi mở rộng. Ngoài ra, GV có thể bổ sung thêm các hoạt động khác phù hợp như hoạt động Giao nhiệm vụ, hướng dẫn học tập... Việc xác định chuỗi hoạt động học giúp GV có cái nhìn khái quát về phương án dạy học chủ đề. Có thể trình bày theo định hướng cấu trúc của kế hoạch bài dạy (bảng 3.1.) - Xác định thời lượng: Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả chủ dề, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, GV có thể dự kiến được thời lượng tương ứng của từng hoạt động. Bước 3. Xác định hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá và phương tiện dạy học/học liệu Trên cơ sở mục tiêu và chuỗi hoạt động, thời lượng dạy học của từng hoạt động, GV xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án kiểm tra - đánh giá tương ứng. Việc lựa chọn này cần căn cứ vào KHDH&GD môn học, vào loại hình kiến thức, vào mục tiêu dạy học và điều kiện thực tiễn của nhà trường. Từ đó, GV xác định các học liệu cần thiết, cũng như thiết kế nguồn học liệu. * Lưu ý về phương án kiểm tra đánh giá: bao gồm công cụ, hình thức và cách thức đánh giá. Cần quan tâm đến đánh giá năng lực đặc thù, là đánh giá quan trọng nhất trong chủ đề của môn học, do đó cần có công cụ đánh giá cụ thể. Về nguyên tắc, năng lực chung và phẩm chất là mục tiêu chung cho mọi môn học và các môn học đều góp phần phát triển nên cần có sự tác động, theo dõi trong một khoảng thời gian. Do đó, cần đánh giá qua quá trình, không nhất thiết chủ đề/bài học nào cũng đánh giá, trừ trường hợp ở một số môn học, các phẩm chất và năng lực chung là nội dung dạy học. Nếu biểu hiện nào đó của năng lực chung và phẩm chất được thể hiện trong YCCĐ thì cần đánh giá (đánh giá qua nhận xét để HS tiến bộ – đánh giá vì sự học mà không nên đánh giá kết quả bằng điểm số), còn các biểu hiện khác, thành tố khác có thể có hoặc không. Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể Việc xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể dựa trên cơ sở đã xác định được mục tiêu dạy học, chuỗi các hoạt động dạy học; hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học; phương án đánh giá. Từ kết quả thực hiện bước 1, 2, 3 trong quy trình nói trên, GV tiến hành thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học (phương tiện trực quan, xây dựng câu hỏi, SVTH: Trần Văn Đào Trang 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy phiếu học tập, bài tập…) và biên soạn thành hoạt động dạy học cụ thể. Bao gồm các bước chính sau: + Chuyển giao nhiệm vụ + Thực hiện nhiệm vụ + Báo cáo, thảo luận + Kết luận, nhận định Bước 5. Rà soát; chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy Sau khi đã biên soạn được kế hoạch bài dạy của một chủ đề/bài học, GV cần tiến hành rà soát lại mục tiêu đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa? Phân phối thời lượng và tổng thời lượng đã hợp lý chưa? …Đồng thời, kế hoạch bài dạy cho một chủ đề/bài học sau khi thực thi ở một lớp nào đó cũng cần rút kinh nghiệm, chỉnh sửa cho hoàn thiện và phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng HS lớp khác. 1.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy chủ đề/bài học 1.6.1. Các tiêu chí phân tích bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của GV. Bảng 1. Các tiêu chí được sử dụng để phân tích bài học Nội Tiêu chí dung Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương Kế pháp dạy học được sử dụng. hoạch Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt và tài được của mỗi nhiệm vụ học tập. liệu Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các dạy hoạt động học của HS. học Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS. SVTH: Trần Văn Đào Trang 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy Tổ Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao chức nhiệm vụ học tập. hoạt Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS. động Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp học tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. cho Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh HS giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS trong lớp. Hoạt Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các động nhiệm vụ học tập. của Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết HS quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. 1.6.2. Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học 1.6.2.1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập Mức 1 Tình huống mở đầu Mức 2 Tình huống mở đầu Mức 3 Tình huống mở đầu gần gũi nhằm huy động kiến chỉ có thể được giải với kinh nghiệm sống của HS và thức/kĩ năng đã có của quyết một phần hoặc chỉ có thể được giải quyết một HS nhưng chưa tạo phỏng đoán được kết phần hoặc phỏng đoán được kết được mâu thuẫn nhận quả nhưng chưa lí giải quả nhưng chưa lí giải được đầy thức để đặt ra vấn được đầy đủ bằng kiến đủ bằng kiến thức/kĩ năng cũ; đặt đề/câu hỏi chính của bài thức/kĩ năng đã có của ra được vấn đề/câu hỏi chính của học. HS; tạo được mâu thuẫn bài học. nhận thức. SVTH: Trần Văn Đào Trang 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Mức 1 Mức 2 Mức 3 Kiến thức mới được trình - Kiến thức mới được thể - Kiến thức mới được thể bày rõ ràng, tường minh hiện trong kênh chữ/ kênh hiện bằng kênh chữ/kênh bằng kênh chữ/ kênh hình/ hình/ kênh tiếng; kênh tiếng; hình/ kênh tiếng gắn với - Có câu hỏi/lệnh cụ thể vấn đề cần giải quyết; tiếp - Có câu hỏi/ lệnh cụ thể cho HS hoạt động để tiếp nối với vấn đề/ câu hỏi cho HS hoạt động để tiếp thu kiến thức mới và giải chính của bài học để HS thu kiến thức mới. quyết được đầy đủ tình tiếp thu và giải quyết được huống/ câuhỏi/ nhiệm vụ vấn đề/ câu hỏi chính của mở đầu. bài học. Hoạt động 3: Hình thành kĩ năng mới/luyện tập Mức 1 Mức 2 Mức 3 Có câu hỏi/ bài tập vận Hệ thống câu hỏi/bài tập Hệ thống câu hỏi/bài tập dụng trực tiếp những kiến được lựa chọn thành hệ được lựa chọn thành hệ thức mới học nhưng chưa thống; mỗi câu hỏi/bài tập thống, gắn với tình huống nêu rõ lí do, mục đích của có mục đích cụ thể, nhằm thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài mỗi câu hỏi/bài tập. rèn luyện các kiến thức/kĩ tập có mục đích cụ thể, năng cụ thể. nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng kiến thức Mức 1 Mức 2 Mức 3 Có yêu cầu HS liên hệ thực Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ Hướng dẫn để HS tự xác tế/bổ sung thông tin liên sản phẩm vận dụng/mở định vấn đề, nội dung, hình quan nhưng chưa mô tả rõ rộng mà HS phải thực hiện. thức thể hiện của sản phẩm sản phẩm vận dụng/mở vận dụng/mở rộng. rộng mà HS phải thực hiện. SVTH: Trần Văn Đào Trang 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Thị Bích Thủy 1.6.2.2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập Mức 1 Mức 2 Mức 3 - Mục tiêu của mỗi hoạt - Mục tiêu và sản phẩm - Mục tiêu, phương thức động học và sản phẩm học học tập mà HS phải hoàn hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành thành trong mỗi hoạt động tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó học được mô tả rõ ràng; được mô tả rõ ràng trong mỗi hoạt động được - Phương thức hoạt động mô tả rõ ràng; - Nhưng chưa nêu rõ học được tổ chức cho HS - Phương thức hoạt động phương thức hoạt động của được trình bày rõ ràng, cụ học được tổ chức cho HS HS/nhóm HS nhằm hoàn thể, thể hiện được sự phù thể hiện được sự phù hợp thành sản phẩm học tập đó. hợp với sản phẩm học tập với sản phẩm học tập và cần hoàn thành. đối tượng HS. 1.6.2.3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh Mức 1 Mức 2 Mức 3 Thiết bị dạy học và học Thiết bị dạy học và học liệu Thiết bị dạy học và học liệu liệu thể hiện được sự phù thể hiện được sự phù hợp thể hiện được sự phù hợp hợp với sản phẩm học tập với sản phẩm học tập mà với sản phẩm học tập mà mà HS phải hoàn thành HS phải hoàn thành; mô tả HS phải hoàn thành; cách nhưng chưa mô tả rõ cách cụ thể, rõ ràng cách thức mà thức mà HS hành động thức mà HS hành động HS hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/ thực với thiết bị dạy học và học (đọc/viết/nghe/nhìn/thực liệu đó. hành) với thiết bị dạy học hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả và học liệu đó. cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật học tích cực được sử dụng. SVTH: Trần Văn Đào Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất