Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường ptdt nội trú tỉnh sơn la qua dạy họ...

Tài liệu Nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường ptdt nội trú tỉnh sơn la qua dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

.PDF
94
144
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC -------o0o------- Nguyễn Trọng Minh NÂNG CAO NĂNG LỰC TH CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN (bên trong bìa cứng) khổ 210 x 297mm 1. SƠN LA, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC -------o0o------- NGUYỄN TRỌNG MINH NÂNG CAO NLTH CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG Chuyên ngành: LL&PPGD bộ môn Toán Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Triệu Sơn SƠN LA, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Trọng Minh Học viên lớp: Cao học toán K4 - Trƣờng Đại học Tây Bắc, khóa học 2015 – 2017, chuyên ngành LL&PPGD bộ môn Toán Đơn vị công tác: Trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La Tôi xin cam đoan về luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng”. Là sản phẩm do bản thân tôi tự tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn Triệu Sơn – Phó Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Tây Bắc. Nếu lời nói trên của tôi là sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ và Ban lãnh đạo nhà trƣờng Đại học Tây Bắc. Sơn La, tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trọng Minh 1. 2. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tác giả xin được trân trọng cảm ơn: - Lãnh đạo trường Đại học Tây Bắc, Cán bộ phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Tây Bắc; Hội đồng đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành “LL&PPGD bộ môn Toán”, cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý giảng dạy, các cán bộ, nhân viên đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. - Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La; Ban giám hiệu trường PTDTNT tỉnh Sơn La, đã hết sức quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được theo học, và hoàn thành chương trình học tập và luận văn Thạc sĩ. - Các đồng chí giáo viên, cán bộ và học sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong thời gian qua - Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Triệu Sơn - người hướng dẫn tác giả về mặt khoa học và cung cấp cho tác giả những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè xa gần luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu. Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp quan tâm giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trọng Minh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................................... 3 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 9 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 10 5. PP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 10 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC................................................................... 11 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................... 11 8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................... 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 12 1.1. MỘT SỐ VẦN ĐỀ VỀ NLTH MÔN TOÁN CHO HỌC SINH THPT ..................................................................................................................... 12 1.1.1. Năng lực tự học môn Toán của học sinh THPT ............................... 12 1.1.2. Cấu trúc của NLTH môn Toán, quy trình của hoạt động TH môn Toán của học sinh THPT............................................................................. 17 1.1.3. Hệ thống KNTH môn Toán của học sinh ......................................... 19 1.1.4. Các yếu tố tác động đến NLTH môn Toán của học sinh THPT .......... 24 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TH VÀ DẠY TH CHO HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA................................. 30 1.2.1. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La ......................................................................................................... 30 1.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên gắn với yêu cầu nâng cao NLTH môn Toán của học sinh .................................................................... 34 1.3 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................ 37 Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH MÔN TOÁN CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDTNT TỈNH SƠN LA THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG ................. 38 2.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH MÔN TOÁN .................................................................................... 38 2.1.1. Nhằm tăng cƣờng tác động tích cực từ phía giáo viên đến NLTH môn toán của học sinh ......................................................................................... 38 2.1.2. Phù hợp với đối tƣợng, điều kiện và môi trƣờng Giáo dục .............. 38 2.1.3. Chú trọng hoàn thiện các thành tố cấu thành NLTH môn toán của học sinh .............................................................................................................. 38 2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH MÔN TOÁN...................... 39 2.2.1. Biện pháp 1: Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh ... 39 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện những KN TH môn toán ............................ 46 2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực học tập của học sinh .................................................................................... 62 2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................... 71 Chƣơng 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM................................................... 72 3.1. Thử nghiệm sƣ phạm............................................................................ 72 3.1.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................ 72 3.1.2. Nội dung và thời gian thử nghiệm .................................................... 72 3.1.3. Tổ chức thử nghiệm .......................................................................... 74 3.1.4. Kết quả thử nghiệm ........................................................................... 74 3.2. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 75 3.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................... 80 KẾT LUẬN ................................................................................................ 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP Chính phủ KN Kỹ năng KNTH Kỹ năng tự học NLTH Năng lực tự học Nxb Nhà xuất bản PGS.TS Phó giáo sƣ. Tiến sĩ PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú PP Phƣơng pháp PPDH Phƣơng pháp dạy học PPTĐ Phƣơng pháp tọa độ PPTH Phƣơng pháp tự học QH Quốc Hội SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TTBGDĐT Thông tƣ Bộ giáo dục Đào tạo Tr Trang TW Trung Ƣơng MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tự học (TH) và học suốt đời là một trong những chìa khóa bƣớc vào thế kỷ XXI, đặc biệt, trong quan niệm mới về “Học tập suốt đời: Một động lực của xã hội” sẽ giúp con ngƣời đáp ứng yêu cầu của một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. TH là phƣơng pháp (PP) duy nhất giúp con ngƣời luôn phát triển, tự hoàn thiện trƣớc yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn hiện nay. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI ngày 14 tháng 11 năm 2013, của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, về mục tiêu cụ thể đã nêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng (KN) thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, TH, khuyến khích học tập suốt đời”. Về nhiệm vụ giải pháp đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Trong nghị quyết Số: 44/NQ-CP, ngày 09 tháng 06 năm 2014 của Chính Phủ, ban hành chƣơng trình hành động thực hiện nghị quyết số 29NQ/TW, về những nhiệm vụ giải pháp đã nêu: “Triển khai đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức TH” 1 Trong Nghị quyết số 88/2014/QH13, của Quốc Hội ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, về nội dung đổi mới đã nêu: “Tiếp tục đổi mới PP giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học (PPTH) , hứng thú học tập, KN hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Trong thông tƣ 01/2016/TTBGD ĐT về nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trƣờng phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) có nêu: “Vận dụng PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp với học sinh PTDTNT; tham gia quản lý, giáo dục học sinh ngoài giờ chính khóa; bồi dưỡng và phụ đạo học sinh; hướng dẫn học sinh TH; tổ chức các hoạt động lao động và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh”. Nhƣ vậy, vấn đề TH, Năng lực tự học (NLTH) của học sinh đã đƣợc quan tâm và thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng, thể chế hóa trong chính sách nhà nƣớc và đƣợc ngành giáo dục đặc biệt quan tâm, nhất là đối với hệ thống trƣờng PTDTNT thì nhiệm vụ của ngƣời giáo viên là phải hƣớng dẫn học sinh TH. Học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La là con em các dân tộc đến từ các xã, bản vùng sâu vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, môi trƣờng giáo dục còn nhiều hạn chế. So với học sinh ngoài thành thị các em có nhiều thiệt thòi, cả về phát triển thể chất và tinh thần. Chính vì vậy học sinh các trƣờng nội trú thƣờng nhút nhát, hạn chế trong giao tiếp, thụ động trong học tập. Kiến thức, KN còn nhiều hạn chế đặc biệt là về PP học, NLTH nói chung và NLTH môn toán nói riêng. 2 Trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục, những năm qua, Trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La đã thực hiện việc đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, tổ chức các hoạt động học tập theo hƣớng nghiên cứu bài học. Tuy nhiên do NLTH của nhiều học sinh còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các hoạt động học tập nên dẫn đến học sinh lo lắng căng thẳng, giáo viên thì gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Dẫn đến chất lƣợng các giờ học chƣa cao. Ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Mặt khác, học sinh nhà trƣờng ăn, ở, học tập tại trƣờng. Sáng học chính khóa, buổi chiều, buổi tối lên lớp TH, nên các em có nhiều thời gian TH độc lập cũng nhƣ có thể thực hiện các hoạt động TH theo nhóm. Đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động TH. Phƣơng pháp tọa độ (PPTĐ) trong mặt phẳng là một cách nghiên cứu hình học bằng đại số. Các bài toán về PPTĐ kết hợp với PP hình học Tổng hợp thuộc vào các bài toán khó đối với học sinh. Hơn nữa học sinh lớp 10 bắt đầu đƣợc làm quen với PPTĐ nên các em còn gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn. Từ những lý do trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nâng cao NLTH cho học sinh. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao NLTH cho học sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề Phương pháp toạ độ trong mặt phẳng”, với mong muốn đƣa ra những biện pháp hiệu quả góp phần nâng cao NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học, chất lƣợng giáo dục ở Nhà trƣờng hiện nay. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tổ chức hoạt động TH đƣợc quan tâm từ rất sớm. Ý tƣởng dạy học coi trọng ngƣời học, chú ý đến TH đã có từ thời cổ đại, tuy chƣa đề cập trực tiếp đến vấn đề TH nhƣng đã bƣớc đầu 3 khẳng định vai trò và ý nghĩa to lớn của việc tự tìm tòi học hỏi, khám phá, trang bị tri thức cho bản thân. Tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tƣởng này đã phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Lịch sử Trung Hoa cổ đại đã xuất hiện các nhà giáo dục kiệt xuất, nổi bật là tác giả Khổng Tử (551- 479). Trong cuộc đời dạy học của mình, ông quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò tìm ra chân lý. Ông nói với học trò của mình: “Không giận vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho, một vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra 3 góc kia thì không dạy nữa”. Tác giả Mạnh Tử (372- 289), đòi hỏi ngƣời học phải tự suy nghĩ, chứ không nên cứ nhắm mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng không có sách”. Ông đòi hỏi ngƣời học phải tự cố gắng mà tìm hiểu, ông ví ngƣời dạy học nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự ngƣời bắn phải bắn lấy. Nhà sƣ phạm J.A.Comenxki (1592- 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, ngƣời đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trƣờng hiện nay đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không trở thành tài”. Trong tác phẩm “Phép giảng dạy vĩ đại”, ông đã nêu ra nguyên tắc, PP giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, ông cƣơng quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều. Tƣ tƣởng này cho thấy trong dạy học cần phải xây dựng hoài bão, tạo động cơ để ngƣời học có thể tự vƣợt qua các trở ngại trong học tập. Trong những năm 30 của thế kỉ XX, Tsunesaburo Makiguchi (18711944) nhà sƣ phạm lỗi lạc Nhật Bản đã trình bày những tƣ tƣởng giáo dục mới. Trong cuốn “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” NXB trẻ năm 1994, có 4 trích dẫn quan niệm của ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng dẫn TH, mà động lực của nó là kích thích ngƣời học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng. Ngay từ những năm đầu cách mạng tháng mƣời Nga, N.K.Crupxcaia rất quan tâm tới vấn đề TH, tự nghiên cứu của học sinh, bà cho rằng: Điều quan trọng là dạy học sinh học tập, mà không chờ đợi người khác làm điều đó thay mình. Giáo viên không chỉ làm diễn giả, học sinh không chỉ làm thính giả, không những cần dạy cho học sinh biết nghe mặc dầu điều đó hoàn toàn cần thiết, mà còn cần dạy họ biết tự mình làm như, đọc, hiểu điều đã đọc, kiểm tra nhiều điều bằng con đường nghiên cứu, tìm tài liệu, đánh giá tài liệu, tập hợp lựa chọn tài liệu. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã quan tâm đến hoạt động học tập cho tất cả mọi ngƣời. Hoạt động học tập của ngƣời học ngày càng đƣợc cải tiến theo hƣớng TH, khơi dậy và phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ngƣời học, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo là mục tiêu cơ bản của ngành giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, nhà giáo dục lớn đã trực tiếp đào tạo ra nhiều thế hệ học trò xuất sắc, những chiến sĩ cách mạng kiên cƣờng cho cách mạng Việt Nam. Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gƣơng sáng về mọi mặt, trong đó có tấm gƣơng về TH thực hiện việc TH trong suốt cuộc đời của mình. Ngƣời dạy “Về cách học phải lấy TH làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” chính là quy luật và cũng là lời dạy mà Hồ Chủ tịch đã rất nhấn mạnh: “Phải biết tự động học tập”. Từ những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, nhiều công trình, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về TH nhƣ: Trung tâm nghiên cứu TH - tự đào tạo với sự 5 tham gia của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn Tảo, Lê Khánh Bằng và đã cho ra mắt một số tác phẩm: “TH, tự đào tạo - tƣ tƣởng chiến lƣợc của giáo dục Việt Nam”, “Luận bàn và kinh nghiệm về TH” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn; “Quy trình học tập và TH” của tác giả Nguyễn Đình Xuân; “Rèn luyện PP học tập có hiệu quả” của các tác giả Quốc Khánh - Phƣơng Nga … Trong hội thảo nghiên cứu phát triển TH, tự đào tạo ngày 06/01/1997, nguyên Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: “Trong thời đại bùng nổ thông tin, dạy học cốt lõi là dạy cách học, cách TH”. Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII khẳng định: “Đổi mới PP giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các PP tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian TH, tự nghiên cứu cho học sinh”. Quan điểm trên đây tiếp tục đƣợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục: “PP giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng NLTH, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. Các tác phẩm cùng với việc luận bàn về TH đã đề cập đến KNTH và rèn luyện KNTH của học sinh, sinh viên. Ngày 15/01/1998 tại Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu TH - tự đào tạo đã tổ chức thành công hội thảo khoa học: “TH, tự đào tạo, tƣ tƣởng chiến lƣợc của sự phát triển giáo dục Việt Nam”. Khẩu hiệu của hội thảo là “Tất cả vì NLTH, tự đào tạo của dân tộc Việt Nam anh hùng và hiếu học”. Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm, bài viết về vấn đề TH đã đƣợc các tác giả đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn: “Phát huy tính tích cực, tính tự lực của học sinh, học viên trong quá trình dạy học”, tác giả Hà Thị Đức với 6 công trình nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu hoạt động TH của học viên sƣ phạm” (1994) cũng đi đến khẳng định: Vị trí và quan hệ của TH trong hoạt động dạy - học ở đại học: Hoạt động TH không thể tách rời khỏi hoạt động dạy và vai trò chỉ đạo của giảng viên. KNTH gồm: KN định hƣớng, KN giao tiếp, KN nhận thức, KN thiết kế và tổ chức, KN tự kiểm tra, KN tự đánh giá, tự điều chỉnh. Tác giả Võ Quang Phúc cũng đã chỉ ra: TH là yếu tố “trội” của học, với những đặc điểm riêng của nó, trong mối quan hệ dạy học - TH. Có 05 kiểu TH: TH độc lập mò mẫm; Tự thân vận động; TH có sự hƣớng dẫn từ trƣớc; TH có sự hƣớng dẫn từ xa; TH trong hoạt động dạy - học. Có 04 nhóm KNTH: KN lập kế hoạch TH; KN nghe và ghi bài trên lớp; KN ôn tập; KN đọc sách. Tác giả Nguyễn Văn Đạo, có quan niệm về vấn đề TH nhƣ là công việc suốt cả cuộc đời mỗi ngƣời: ông cho rằng sở dĩ con ngƣời khác con vật ở chỗ là con ngƣời có khả năng tƣ duy, sáng tạo và khả năng này chỉ có thể đạt tới và phát huy trên nền kiến thức cơ bản đƣợc tạo ra thông qua quá trình học và TH. Ngay cả trong giai đoạn đi học việc TH luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng, những ngƣời biết TH, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những ngƣời có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời sau này. Tác giả Trần Bá Hoành, trong cuốn “Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa”, Nxb Đại học sƣ phạm năm 2007, quan niệm: “Trong các PP học thì cốt lõi là PPTH. nếu rèn luyện cho người học có PP, KN, thói quen TH, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học và những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người”. Bên cạnh đó ông liệt kê các dấu hiệu của 7 ngƣời TH nhƣ: ngƣời học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Trong cuốn “PPDH truyền thống và đổi mới” Nxb Giáo dục (2008), tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều đến vấn đề TH. Tác giả đã dành hẳn chƣơng VIII để nói về việc bồi dƣỡng NLTH. Trong chƣơng này tác giả đã đề cập đến các vấn đề chủ yếu: khái niệm TH, nội dung hoạt động TH, những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động TH, một số vấn đề cấp thiết nhƣ xây dựng động cơ học tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sáchmột dạng TH quan trọng và phổ biến, dạy trên lớp thế nào để học sinh có thể TH và biên soạn sách giáo khoa theo hƣớng bồi dƣỡng PPTH. Theo tác giả, hình thức và đối tƣợng TH hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi ngƣời trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng TH, mỗi ngƣời cần tự tìm tòi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình một PP TH riêng và phù hợp đối với bản thân. Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Hình thành và phát triển NLTH cho sinh viên ngành toán hệ cao đẳng sƣ phạm”, của tác giả Lê Trọng Dƣơng, năm 2006; Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Tăng cƣờng NLTH cho sinh viên Hoá Học ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm bằng PPTH có hƣớng dẫn theo mô đun”, của tác giả Dƣơng Huy Cẩn, năm 2009; Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Hình thành và phát triển KNTH Toán cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học các tập hợp số”, của tác giả Võ Thành Phƣớc, năm 2009; Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Rèn luyện KN dạy học theo hƣớng tăng cƣờng NLTH, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hoá học ngành sƣ phạm ở các trƣờng đại học”, của tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh, năm 2012; Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Phát triển KNTH Toán cho sinh viên 8 các trƣờng đại học đào tạo giáo viên tiểu học”, của tác giả Đỗ Thị Phƣơng Thảo, năm 2013; Nhƣ vậy, vấn đề TH trong quá trình dạy học đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của hoạt động TH, các KNTH và một số biện pháp hình thành, phát triển KN, NLTH cho học sinh, sinh viên các trƣờng phổ thông, trƣờng cao đẳng, đại học. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về NLTH của học sinh các trƣờng PTDTNT. Do đó việc lựa chọn đề tài của tôi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng, nhằm nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh ở trƣờng phổ thông; - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng NLTH môn Toán của học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La; - Đề xuất biện pháp nâng cao NLTH mô Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng; - Thử nghiệm các biện pháp nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT thông qua dạy học chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng thuộc môn hình học lớp 10 ban cơ bản. 9 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp nâng cao NLTH cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng. * Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng. - Giới hạn khách thể: Học sinh khối lớp 10 của trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn kiện, nghị quyết, văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nƣớc, của Ủy ban Dân tộc, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, của ngành Giáo dục liên quan đến giáo dục và đào tạo; các tạp chí, thông tin, sách chuyên khảo tham khảo, công trình khoa học về tình hình học tập, TH. Từ đó xác định cơ sở lý luận nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng. * Phƣơng pháp điều tra – quan sát Điều tra hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. Sự quan tâm, hiểu biết của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của TH nói chung và TH toán nói riêng đối với quá trình học tập. Tìm hiểu môi trƣờng học tập, điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất của trƣờng PTDTNT. Việc áp dụng các PPDH mới theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời học vào quá trình dạy học của giáo viên qua các hình thức: sử dụng phiếu điều tra, dự giờ, quan sát, phỏng vấn trực tiếp. * Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm 10 Thử nghiệm sƣ phạm để bƣớc đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp (đã đƣợc đề xuất trong luận văn) nhằm nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng một số biện pháp đã đề xuất trong luận văn vào giảng dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng, sẽ phần nào nâng cao đƣợc NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Làm rõ Khái niệm NLTH môn Toán. Xác định đƣợc cấu trúc, quy trình, các yếu tố ảnh hƣởng đến NLTH môn Toán của học sinh THPT. Đánh giá đƣợc thực trạng về NLTH môn Toán của học sinh trƣờng PTDTNTtỉnh Sơn La. Hoạt động dạy TH Toán của nhà trƣờng. Tìm ra đƣợc một số biện pháp hiệu quả, phù hợp giúp nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La. 8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm: lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH TOÁN CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDTNT TỈNH SƠN LA THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PPTĐ TRONG MẶT PHẲNG Chƣơng 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NLTH MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH THPT 1.1.1. NLTH môn Toán của học sinh THPT * Năng lực Năng lực là một vấn đề khá trừu tƣợng của tâm lý học. Cho đến nay khái niệm này vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau, sau đây là một số quan điểm của một số tác giả: Tác giả X.L.Rubinxtein cho rằng: “Năng lực là toàn bộ các thuộc tính tâm lý làm cho con ngƣời thích hợp với một hoạt động có lợi ích xã hội nhất định”. Tác giả Xavier Roegiers [46, tr 90-93] cho rằng: “Năng lực là sự tích hợp các KN tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trƣớc để giải quyết những vấn đề do tình huống đặt ra”. Tác giả Phạm Minh Hạc [22, tr 145]: cho rằng: “Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một ngƣời, tổ hợp này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy”. Theo tác giả Đặng Thành Hƣng [26]: “Năng lực đƣợc cấu thành từ những bộ phận cơ bản sau: Tri thức về hoạt động hay quan hệ đó; KN tiến hành hoạt động hay xúc tiến ứng xử với quan hệ nào đó; Những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức KN nào đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hƣớng rõ ràng. Tƣơng ứng với nó là ba dạng Năng lực chuyên biệt; Năng lực biết, Năng lực làm, Năng lực biểu cảm”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì Năng lực đƣợc quan niệm: “Là sự kết hợp một cách linh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất