Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Nâng cao hiệu quả quản lý ctr sinh hoạt trên địa bàn quận nam từ liêm thành phố ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý ctr sinh hoạt trên địa bàn quận nam từ liêm thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ)

.PDF
106
60
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- TRẦN VIẾT MẠNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BẢN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- TRẦN VIẾT MẠNH KHÓA 2017 -2019 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BẢN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 60.58.01.06 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU THỦY HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau đại học và các khoa, phòng, ban liên quan cùng tập thể cán bộ giảng viên của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn cơ quan đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 4 năm 2019 Trần Viết Mạnh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiêm cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Viết Mạnh MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, đồ thị Danh mục các bảng, biểu PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 * Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 * Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 2 * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 * Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 3 * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................ 3 * Các khái niệm, thuật ngữ .................................................................................................... 3 * Cấu trúc luận văn ................................................................................................................ 5 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 6 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM ......................................................................... 6 1.1. Giới thiệu khái quát về quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội ..................................... 6 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội........................................................... 6 1.1.2. Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật ........................................................................................... 9 1.2. Thực trạng công tác quản lý CTRSH của quận Nam Từ Liêm.................................... 10 1.2.1. Đặc điểm tình hình CTRSH quận Nam Từ Liêm ..................................................... 10 1.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về CTRSH trên địa bàn quận Nam Từ Liêm .. 13 1.2.3. Các công cụ quản lý nhà nước về CTRSH................................................................ 17 1.2.4. Hệ thống kiểm tra giám sát thực thi các chính sách của nhà nước về CTRSH trên địa bàn quận Nam Từ Liêm....................................................................................................... 20 1.2.5. Tình hình thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ................... 20 1.2.6. Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ...................... 25 1.2.7. Thực trạng công tác xã hội hóa trong quản lí chất thải rắn sinh hoạt. ....................... 28 1.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về CTRSH của quận Nam Từ Liêm ....... 28 1.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................. 28 1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................ 29 1.3.3. Những vấn đề đặt ra ................................................................................................... 31 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ....................................................................................................... 32 2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 32 2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH .................................................................................... 32 2.1.2. Các quá trình chuyển hóa của chất thải rắn sinh hoạt . .............................................. 34 2.1.3. Vai trò của quá trình chuyển hóa chất thải rắn trong công tác quản lý CTRSH ...... 35 2.1.4. Các công nghệ xử lí CTRSH ..................................................................................... 36 2.1.5. Tác động của CTR tới kinh tế - xã hội...................................................................... 38 2.1.6. Cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng với công tác quản lí CTRSH .................. 39 2.1.7. Quản lí CTRSH theo hướng xã hội hóa. ................................................................... 40 2.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý CTR. ................................................................................ 41 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lí liên quan đến quản lí CTR................................................ 41 2.2.2. Chiến lược quốc gia về quản lí CTR. ........................................................................ 44 2.2.3. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch chung quận Nam Từ Liêm...... 45 2.3. Dự báo CTRSH phát sinh tại địa bàn quận Nam Từ Liêm .......................................... 50 2.3.1. Cơ sở xác định lựa chọn tiêu chuẩn tính toán. ........................................................... 50 2.3.2. Lựa chọn tiêu chuẩn tính toán và tỉ lệ thu gom CTRSH địa bàn quận Nam Từ Liêm. ............................................................................................................................................. 51 2.4. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................................. 54 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý CTRSH các nước trên thế giới. .............................................. 54 2.4.2. Kinh nghiệm quản lý CTRSH tại Việt Nam. ............................................................ 57 2.4.3. Kinh nghiệm quản lý CTRSH có thể áp dụng tại quận Nam Từ Liêm..................... 60 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM. ............................ 64 3.1. Đề xuất giải pháp phân loại CTRSH tại nguồn ............................................................ 64 3.2. Đề xuất các giải pháp về kinh tế ................................................................................... 71 3.3. Đề xuất các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các đơn vị thực hiện công tác vận chuyển thu gom xử lý CTRSH....................................................................... 73 3.4. Đề xuất bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý CTRSH .......... 75 3.4.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho công tác quản lí CTRSH ............................................................................................................................................. 75 3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho công tác phân loại CTRSH tại nguồn. ............................................................................................................................. 77 3.4.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. ............................................................. 79 3.4.4. Hoàn thiện và ban hành quy định về phí thu gom, xử lý CTRSH. .......................... 81 3.5. Đề xuất mô hình xã hội hóa trong công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý .... 83 3.5.1. Mở rộng dịch vụ thu gom vận chuyển CTRSH phủ kín địa bàn quận Nam Từ Liêm với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. .................................................................... 83 3.5.2. Tổ chức các hình thức vận động tuyên truyền , tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng đối với quá trình sử dụng công tác thu gom, phân loại và góp phần tham gia công tác CTRSH ................................................................................................................................ 86 3.6. Đề xuất các giải pháp khác. .......................................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ...................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………. DANH MỤC HÌNH ẢNH Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1 Ranh giới địa chính Quận Nam Từ Liêm 4 Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống quản lí CTR quận Nam Từ Liêm 15 Hình 1.3 Bãi rác thải ở Phường Mễ Trì 27 Hình 2.1 Sơ đồ nguồn gốc phát sinh CTRSH 30 Hình 2.2 Quá trình phân loại và chế biến phân vi sinh tại nhà máy xử lý CTR 35 Hình 2.3 Nhiều dụng cụ có thể tái chế 36 Hình 3.1 Hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn 63 Hình 3.2 Phân loại CTRSH tại nguồn đối với khu nhà ở thấp tầng 64 Hình 3.3 Phân loại CTRSH tại nguồn đối với khu nhà ở cao tầng tầng 65 Hình 3.4 Phân loại CTRSH tại nguồn đối với khu công cộng 67 Hình 3.5 Thùng chứa chất thải rắn hai ngăn 68 DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Bảng 1.1 Tên bảng Thống kê mức phí chất thải đối với các đối tượng hộ gia đình Trang 17 Bảng 1.2 Vị trí tập kết rác trên địa bàn quận Nam Từ Liêm 21 Bảng 1.3 Thống kê xe thu gom rác tại quận Nam Từ Liêm 22 Bảng 2.1 Nguồn gốc phát sinh CTRSH 31 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Tóm tắt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Bảng cơ cấu kinh tế Bảng lựa chọn tiêu chuẩn tính toán và tỷ lệ thu gom CTRSH Bảng lựa chọn tỷ lệ thu gom Dự báo khối lượng CTR phát sinh và thu gom trên toàn thành phố đến năm 2030 42 44 49 50 51 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ CTR Chất thải rắn CTRHC Chất thải rắn hữu cơ CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRVC Chất thải rắn vô cơ HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã TN&MT Tài nguyên và môi trường TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân 1 PHẦN MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ. Nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, các vấn đề môi trường ngày một gia tăng, vì vậy chúng ta càng phải đối mặt nhiều hơn với các thách thức môi trường. CTR đang là vấn đề gây bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại quận Nam Từ Liêm cũng đang diễn ra rất mạnh mẽ , đồng nghĩa với việc lượng rác thải ra môi trường ngày càng lớn. Quận Nam Từ Liêm được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện tích và dân số xã Xuân Phương (phía nam Quốc lộ 32); một phần diện tích và dân số thị trấn Cầu Diễn (phía Nam Quốc lộ 32 và phía đông sông Nhuệ). Tổng diện tích tự nhiên của quận là 3.227,36 ha, dân số là 236.700 người (số liệu năm 2017). Ngay từ 01/4/2014 khi quận Nam Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động, lãnh đạo Quận ủy (QU), Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) quận đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề môi trường, đặc biệt là quản lý CTR sinh hoạt. Do quá trình đô thị hóa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của quận diễn ra nhanh chóng nên quỹ đất bị thu hẹp dần, không còn đủ để phục vụ cho công tác chôn lấp rác tại chỗ. Hiện nay công tác quản lý CTR trên địa bàn quận còn bộc lộ nhiều bất cập sau: Theo thống kê của Công ty chế biến xử lý rác thải Cầu Diễn cho biết bình quân mỗi ngày ở quận Nam Từ Liêm tăng lên rất lớn do sự tập trung của các khu công nghiệp cũng như các doanh nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn quận. Tuy nhiên lại chưa thực sự được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Việc xử lý triệt để rác thải sinh hoạt, rác thải ở các khu công nghiệp và bệnh viện ở quận Nam Từ Liêm hiện còn nhiều bất cập do ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của nhiều người dân (cơ quan, doanh 2 nghiệp) còn yếu, họ tùy tiện đổ rác ra đường phố không theo quy định, gây khó khăn cho việc vệ sinh đô thị hằng ngày. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR chưa triệt để, chưa hợp lý, cản trở giao thông, cản trở dòng chảy gây ứ đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị; các khu xử lý CTR còn thiếu và yếu; công nghệ xử lý CTR còn tương đối lạc hậu và thủ công. Hiện nay công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí cho trước mắt và lâu dài; làm biến đổi các sinh cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ cộng đồng. CTR chủ yếu đổ lộ thiên tại các hố đấu, ao, hồ, hoặc ven các trục đường giao thông gây mất vệ sinh môi trường; Công tác đấu thầu, đặt hàng lựa chọn các đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị công ích về thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn quận đã được triển khai nhưng chưa thực sự hiệu quả; Công tác giám sát, nghiệm thu chất lượng các công trình xử lý chất thải, công tác quản lý chi phí cho việc quản lý thu gom rác thải, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra về vấn đề này còn bị buông lỏng ở nhiều khâu. Chính vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Nam Từ Liêm Thành phố Hà Nội ” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. * Mục đích nghiên cứu - Tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý CTR trên địa bàn quận Nam Từ Liêm - Nâng cao hiệu quả về quản lý CTR trên địa bàn quận Nam Từ Liêm; - Kiểm soát rác đầu vào, chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, góp phần giảm chi cho ngân sách trên địa bàn quận Nam Từ Liêm; 3 - Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, mô hình phù hợp với đặc điểm, tốc độ đô thị hóa của quận Nam Từ Liêm. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: CTR phát sinh chủ yếu trong quá trình sinh hoạt trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính quận Nam Từ Liêm với diện tích 32,27 km2, dân số khoảng 236.700 người (12/2017) * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu; - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh; * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lí CTR; đề xuất các mô hình; đổi mới cơ chế, chính sách quản lý CTR nhằm quản lý CTR quận Nam Từ Liêm được hiệu quả hơn. - Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản lý CTR sinh hoạt có hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của quận Nam Từ Liêm từ đó góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. * Các khái niệm, thuật ngữ  Chất thải rắn Theo mục 12, điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã giải thích chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Như vây, thuật ngữ chất thải rắn bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư, cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và các ngành dịch vụ khác. 4  Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt (viêt tắt là: CTRSH), còn gọi là rác thải sinh hoạt, là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt của con người và động vật nuôi. Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị - gọi là chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, khu xử lý chất thải. Trong đó, CTRSH chiếm tỷ lệ lớn nhất.  Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quản lý chất thải là các hoạt động kiểm soát chất thải trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, thải bỏ, tiêu hủy chất thải. Do vậy, quản lý CTRSH cũng bao gồm toàn bộ các hoạt động quản lý chất thải đã nêu trên. Mục đích của quản lý CTRSH là bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu CTRSH, tận dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa các thành phần còn hữu ích (hữu cơ, vô cơ có thể tái chế) nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường.  Các khái niệm về công tác thực hiện trong quá trình quản lý CTRSH Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Lưu giữ tạm thời CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển xử lý. Vận chuyển CTR: là quá trình vận tải CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp CTR. Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hùy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR. 5 Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Xã hội hóa công tác quản lý CTRSH là sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp… vào các hoạt động quản lý CTRSH như phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý. * Cấu trúc luận văn Nội dung chính của Luận văn gồm ba chương: Chương I: Thực trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý CTR sinh hoạt quận Nam Từ Liêm. Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. 6 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM 1.1. Giới thiệu khái quát về quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội [27] Hình 1.1: Ranh giới địa chính Quận Nam Từ Liêm [28] Quận Nam Từ Liêm có diện tích tự nhiên là 3.227,36 ha, dân số khoảng 236.700 người (12/2017). [27] Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; 536,34 ha diện tích tự nhiên và 34.052 nhân khẩu của xã Xuân Phương (phía Nam quốc lộ 32); 137,75 ha diện tích tự nhiên và 23.279 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn (phía Nam quốc lộ 32 và phía Đông sông Nhuệ) thuộc huyện Từ Liêm cũ. Đồng thời, thành lập 10 phường thuộc quận Nam Từ Liêm như sau:[27] - Thành lập phường Trung Văn trên cơ sở toàn bộ 277,58 ha diện tích tự nhiên và 29.850 nhân khẩu của xã Trung Văn. 7 - Thành lập phường Đại Mỗ trên cơ sở toàn bộ 498,19 ha diện tích tự nhiên và 26.741 nhân khẩu của xã Đại Mỗ. - Thành lập phường Tây Mỗ trên cơ sở toàn bộ 604,53 ha diện tích tự nhiên và 22.557 nhân khẩu của xã Tây Mỗ. - Thành lập phường Mễ Trì trên cơ sở 467,30 ha diện tích tự nhiên và 26.688 nhân khẩu của xã Mễ Trì. - Thành lập phường Phú Đô trên cơ sở 239 ha diện tích tự nhiên và 13.856 nhân khẩu còn lại của xã Mễ Trì. - Thành lập phường Mỹ Đình 1 trên cơ sở 228,20 ha diện tích tự nhiên và 23.987 nhân khẩu của xã Mỹ Đình. - Thành lập phường Mỹ Đình 2 trên cơ sở 197 ha diện tích tự nhiên và 26.991 nhân khẩu của xã Mỹ Đình. - Thành lập phường Cầu Diễn trên cơ sở 137,75 ha và 23.279 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn; 41,47 ha diện tích tự nhiên và 4.893 nhân khẩu còn lại của xã Mỹ Đình. Phường Cầu Diễn có 179,22 ha diện tích tự nhiên và 28.172 nhân khẩu. - Thành lập phường Phương Canh trên cơ sở 260,76 ha diện tích tự nhiên và 20.243 nhân khẩu của xã Xuân Phương. - Thành lập phường Xuân Phương trên cơ sở 275,58 ha diện tích tự nhiên và 13.809 nhân khẩu còn lại của xã Xuân Phương. Địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm:[27] - Phía đông giáp quận Thanh Xuân và Cầu Giấy; - Phía tây giáp huyện Hoài Đức; - Phía nam giáp quận Hà Đông; - Phía bắc giáo quận Bắc Từ Liêm. Quận Nam Từ Liêm nằm ở phía nam quốc lộ 32, được nâng cấp thành quận trên cơ sở chia tách huyện Từ Liêm cũ. Nam Từ Liêm là quận có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của thủ đô Hà Nội như Trung tâm Hội nghị Quốc gia, 8 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, tòa nhà cao nhất Việt Nam Keangnam Hanoi Landmark Tower, Bảo tàng Hà Nội, Đại lộ Thăng Long, Trung tâm triển lãm quy hoạch Quốc gia, Trung tâm đào tạo VĐV Cấp cao Hà Nội. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được triển khai. Ngay sau khi được thành lập, quận Nam Từ Liêm đã nhanh chóng ổn định bộ máy hoạt động, đoàn kết phấn đấu đạt được nhiều thành tích nổi trội. Năm 2015, quận Nam Từ Liêm đã đạt và vượt 18/18 chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Về phát triển kinh tế, quận tiếp tục duy trì được đà và tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế tăng 16,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến nhanh và đúng hướng trên cơ sở công nghiệp, dịch vụ và thương mại là chủ chốt. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.600 tỷ đồng về đích trước 3 tháng và vượt chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao 45%. Đến tháng 10 năm 2018, kinh tế của quận duy trì tăng trưởng khá với tổng giá trị sản xuất chung đạt 30.154 tỷ đồng, tăng 14,9% so với cùng kỳ, đạt 68% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách trên địa bàn đạt hơn 4.856 tỷ đồng, đạt 59% kế hoạch. Công tác quản lý quy hoạch có nhiều chuyển biến tích cực. Quận đã tập trung lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch 1/500 các điểm dân cư đô thị trên địa bàn. Công tác quản lý về môi trường được quận Nam Từ Liêm quan tâm và đạt hiệu quả. 100% các ao, hồ trên địa bàn quận được cải tạo. Dự án nhân rộng mô hình cộng đồng tham gia giám sát ô nhiễm nước mặt tại 15 ao, hồ trên địa bàn 6 phường 9 được nhân dân đồng thuận cao. Về cơ bản, việc thu gom, vận chuyển rác thải được thực hiện trong ngày. An sinh và phúc lợi xã hội của quận Nam Từ Liêm được bảo đảm. Sự nghiệp văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển. Quận đã hoàn thành đề án phường đạt chuẩn văn minh đô thị, đề án "Kiểm soát một số loại thực phẩm bằng xét nghiệm nhanh, xét nghiệm Labo tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2018-2020". 1.1.2. Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật [26] Với ưu thế là địa bàn nằm “giữa” Thủ Đô về mặt hình học, Nam Từ Liêm có nhiều tuyến giao thông huyết mạch của Thủ Đô chạy cắt ngang. Trục Nam-Bắc có tuyến đường vành đại 3, đây là tuyến giao thông đường bộ quan trọng của Hà Nội, dài khoảng 65 km, đi qua các quận và huyện Sóc Sơn, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Gia Lâm, Đông Anh. Trục Đông-Tây có Đại lộ Thăng Long (hay còn gọi là đường cao tốc Láng Hòa Lạc). Đây là tuyến đường cao tốc nối khu trung tâm Hà Nội với quốc lộ 21A cũ, nay là điểm đầu của đường Hồ Chí Minh. Chiều dài toàn tuyến 30 km, nằm gọn trong địa giới thành phố Hà Nội. Tuyến quốc lộ 32 (đường Hồ Tùng Mậu), là phân giới giữa quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm cũng là một tuyến đường huyết mạch của Hà Nội. Đặc biệt, tuyến đường sắt trên cao Nhổn-ga Hà Nội đang gấp rút thi công cũng chạy dọc theo tuyến đường này. Tuyến đường sắt đô thị số 3 Nhổn - Ga Hà Nội gồm 8 km đường trên cao qua các ga Nhổn - Minh Khai - Phú Diễn - Cầu Diễn - Lê Đức Thọ - ĐH Quốc gia - Chùa Hà - Cầu Giấy và đi ngầm dài 3,5 km qua ga Kim Mã - Cát Linh - Văn Miếu - Ga Hà Nội. Ngoài ra, với tốc độ đô thị hóa nhanh, quỹ đất rộng lớn, chi phí giải phóng mặt bằng không cao do đó, quận Nam Từ Liêm có điều kiện thuận lợi trong việc quy 10 hoạch giao thông để trở thành một quận có hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại. Trên địa bàn quận, các phường hiện đã có hạ tầng hoàn chỉnh như Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Mễ Trì.. đều có những con đường rộng rãi, thoáng đãng. Một ưu thế khác của quận Nam Từ Liêm là không phải đối phó với tình trạng ngập lụt tại các tuyến giao thông trên địa bàn do đây là vùng đất khá cao so với địa hình chung của Hà Nội và hệ thống thoát nước được thiết kế bài bản hơn so với các quận cũ trong nội thành. Trái ngược với hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước cho địa bàn quận Nam Từ Liêm lại gây nhiều phiên toái cho cư dân sống trên địa bàn. Nhà máy nước Sông Đà-Hòa Bình hiện đang cung cấp nước sạch cho khoảng 70.000 hộ dân tại Hà Nội trong đó có quận Nam Từ Liêm. Tuy nhiên, tình trạng thường xuyên vỡ đường ống đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới những người dân sử dụng nguồn nước này. Đầu năm 2015, hơn 70.000 hộ dân đã phải khốn đốn với tình trạng thiếu nước khi đường ống này vỡ lần thứ 10 kể từ khi đưa vào sử dụng. 1.2. Thực trạng công tác quản lý CTRSH của quận Nam Từ Liêm [26] 1.2.1. Đặc điểm tình hình CTRSH quận Nam Từ Liêm Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam nói chung và tại quận Nam Từ Liêm nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều đô thị được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được hình thành. Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của đất nước. Tại quận Nam Từ Liêm bên cạnh những mặt lợi về quá trình đô thị hóa giúp phát triển kinh tế - xã hội thì tốc độ đô thị hóa quá nhanh đã tạo sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững, gia tăng lượng CTR (CTR). Tính bình quân người dân tại quận tiêu dùng năng lượng, vật dụng, thực phẩm... đã cao tới gấp 2 - 3 lần so với trước đây, dẫn đến lượng CTR của người dân cũng cao hơn so với trước. Có thể nhận thấy một số tác động rõ rệt nhất của đô thị hóa tới công tác quản lý CTR trên địa bàn quận:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan