Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng luật sư minh long...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng luật sư minh long

.DOC
55
135
86

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG 3 1.1 Giới thiệu về Văn phòng luật sư Minh Long......................................3 1.1.1.Tên gọi :..............................................................................................3 1.1.2. Địa chỉ giao dịch:...............................................................................3 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:....................................................................4 1.1.4. Hình thức pháp lý:..............................................................................5 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Văn phòng:.......................6 1.2.1.Quá trình hình thành:..........................................................................6 1.2.2. Quá trình phát triển:..........................................................................6 1.3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng luật sư Minh Long..........................9 1.3.1. Trưởng văn phòng............................................................................10 1.3.2. Phó văn phòng..................................................................................10 1.3.3. Phòng doanh nghiệp.........................................................................11 1.3.4. Phòng tranh tụng..............................................................................12 1.3.5. Phòng dịch vụ pháp lý khác............................................................12 1.3.6. Phòng kế toán...................................................................................13 1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Văn phòng............................14 1.4.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và thị trường...............................14 1.4.2. Đặc điểm về nhân sự........................................................................14 1.4.3 Đặc điểm về tài sản cố định..............................................................15 1.4.4. Đặc điểm về tài chính.......................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG 17 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long....................17 2.1.1. Các yếu tố khách quan.....................................................................17 2.1.2. Các yếu tố chủ quan.........................................................................20 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư...................................................................21 Sinh viên: Bùi Văn Hải Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2.2.1. Hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long thời gian gần đây (từ năm 2009 đến năm 2011).......................................................21 2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của văn phòng luật sư Minh Long....28 2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư...................................................................35 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................35 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh......36 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG 38 3.1. Cơ hội, thách thức.............................................................................38 3.1.1. Cơ hội...............................................................................................38 3.1.2. Thách thức........................................................................................40 3.2. Định hướng kinh doanh trong những năm tới................................41 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VPLS...................................................................................................43 3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý...............................................................44 3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự...............................................44 3.3.3. Mở rộng phạm vi khách hàng...........................................................45 3.3.4. Hoàn thiện thêm cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của văn phòng.........................................................................................................46 3.3.5. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kinh doanh............................................46 3.4. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VPLS.....................................................................47 3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính.............................................................47 3.4.2. Hoàn thiện các cơ sở pháp lý...........................................................48 3.4.3. Xây dựng các biện pháp chủ trương, hỗ trợ luật sư hành nghề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................48 KẾT LUẬN50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 Sinh viên: Bùi Văn Hải Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý chiến lược kinh doanh là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Văn phòng luật sư Minh Long là một tổ chức kinh doanh đặc thù được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì trật tự, bảo đảm công bằng xã hội. Tuy được thành lập chưa lâu, hiện nay đứng trước sự vận động của nền kinh tế và sự thay đổi của các quy định pháp luật nhưng văn phòng luật sư Minh Long cũng đã và đang khẳng định được tên tuổi của mình trong giới luật sư. Sự thành công của văn phòng cũng được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua. Với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và căn cứ vào các số liệu thực tế của văn phòng luật sư Minh Long, em đã chủ động lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng luật sư Minh Long" làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm ba chương: Chương 1. Tổng quan về văn phòng luật sư Minh Long Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long Sinh viên: Bùi Văn Hải 1 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Nội dung nghiên cứu là vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung, quản trị tài chính, quản trị nhân lực, quản trị kinh doanh thương mại, cũng như một số nghiệp vụ về kế toán để từ đó xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng luật sư Minh Long, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long trong thời gian tới, và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để tạo điều kiện xây dựng một hành lang pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc hành nghề của văn phòng luật sư. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013. Sinh viên Bùi Văn Hải Sinh viên: Bùi Văn Hải 2 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG 1.1. Giới thiệu về Văn phòng luật sư Minh Long. Là một trong những Văn phòng Luật sư được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Hà Nội theo Pháp lệnh Luật sư ngày 25/7/2001, Văn phòng Luật sư Minh Long được thành lập ngày 13/5/2005 do Bộ tư pháp cấp phép, với Luật sư Bùi Quang Tú làm trưởng văn phòng, trực thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Từ ngày thành lập, Văn phòng luật sư Minh Long cung cấp các dịch vụ pháp lý có chất lượng cao với giá thành hợp lý cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Văn phòng luật sư Minh Long đã và đang đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Việt Nam và nước ngoài về tư vấn pháp luật. Khách hàng của Văn phòng luật sư Minh Long chủ yếu là các công ty và cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.1.1.Tên gọi : - Tên đầy đủ của Văn phòng Luật sư: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG. - Tên giao dịch: Dragon Lawyer Office. - Mã số thuế: 0104193229, ngày đăng ký thuế: 13/05/2005. - Đăng ký kinh doanh:01010485 1.1.2. Địa chỉ giao dịch: -Trụ sở giao dịch chính: Số 78/36F, đường Hoàng Hoa Thám, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.3211 5045 -Trụ sở giao dịch chi nhánh số 1: số 78 Đốc Ngữ, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Trụ sơ giao dịch chi nhánh số 2: 2/24 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội. Sinh viên: Bùi Văn Hải 3 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Email: [email protected] - Tài khoản ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Đào Tấn 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động theo sự cấp phép của sở Tư pháp thành phố Hà Nội và các quy định pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các ngành nghề kinh doanh như sau: - Tham gia tố tụng : Cử Luật sư có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp bảo vệ hoặc đại diện cho Đương sự liên quan đến tranh chấp về công ty, kinh tế thương mại, đầu tư, đất đai xây dựng và lao động, dân sự, hình sự, … tại các phiên tòa Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm - Đại diện ngoài tố tụng : Đại diện tham gia đàm phán, hòa giải và dàn xếp các tranh chấp ngoài tố tụng. - Tư vấn pháp luật; - Tư vấn doanh nghiệp : Thành lập mới các loại hình Doanh nghiệp, Thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện - Tư vấn các thủ tục thay đổi ĐKKD - Tư vấn các thủ tục Chia, Tách, Hợp nhất, Sáp nhập doanh nghiệp - Tư vấn các thủ tục chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp - Xin cấp giấy phép con - Lập và nộp hồ sơ báo cáo thuế hàng tháng, hàng quý và báo cáo tài chính năm - Tư vấn xây dựng các quy chế Lương, Thỏa ước lao động tập thể, Nội quy lao động - Tư vấn xây dựng các quy chế Tài chính, quy chế Giao khoán, quy chế quản lý tài sản doanh nghiệp - Tư vấn, đàm phán, soạn thảo ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế thương mại Sinh viên: Bùi Văn Hải 4 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Tư vấn và tham gia giải quyết các tranh chấp về: hợp đồng; chuyển nhượng cổ phần vốn góp; quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty với nhau và với công ty - Tư vấn mua bán Doanh nghiệp, - Tư vấn luật thường xuyên cho Doanh nghiệp - Tư vấn thuế - Tư vấn Mua bán, sáp nhập, tái cơ cấu Doanh nghiệp - Tư vấn về Bất động sản ( làm sổ đỏ, xin cấp phép xây dựng nhà ở….); - Tư vấn Sở Hữu Trí tuệ - Tư vấn thủ tục tư pháp và tranh tụng - Tư vấn Đầu tư và Thương mại - Dịch vụ pháp lý khác: Tư vấn đào tạo, giải quyết công nợ, thực hiện các ủy thác dân sự. Trong đó, lĩnh vực chủ đạo mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất và có tính ổn định nhất của văn phòng là Tư vấn pháp luật thường xuyên cho các doanh nghiệp và đại diện ngoài tố tụng. Hiện tại, thu nhập chủ yếu của văn phòng là từ các hợp đồng dịch vụ pháp lý tư vấn thường xuyên cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, Văn phòng đang muốn mở rộng phạm vi tư vấn và thu hút, đào tạo thêm nhân lực cho mảng tư vấn cho doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù này đạt được hiệu quả cao hơn nữa. 1.1.4. Hình thức pháp lý: - Văn phòng Luật sư Minh Long thuộc dạng công ty Luật TNHH Một thành viên với vốn điều lệ là: 1.000.000.000 đồng - Do Luật Sư Bùi Quang Tú làm Trưởng Văn phòng Luật sư Sinh ngày: 13/02/1977 CMND số: 011833067 do công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/3/2007. Nơi đăng ký hộ khầu thường trú: Số 26, Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, Sinh viên: Bùi Văn Hải 5 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Luật sư Bùi Quang Tú với chức danh trưởng Văn phòng Luật sư, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản mà mình có, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Luật sư Minh Long. (Nguồn: Hồ sơ, giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Luật sư do Văn phòng Luật sư Minh Long cung cấp). 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Văn phòng: 1.2.1 Quá trình hình thành: Năm 2005, nhận thấy sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà nói chung và nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật nói riêng nên Luật sư Bùi Quang Tú đã quyết định nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền xin được đăng ký hoạt động Văn phòng Luật sư. Do đó, Văn phòng Luật sư Minh Long đã được cấp phép thành lập vào ngày 13 tháng 05 năm 2005 - do Giám đốc sở Tư pháp thành phố Hà Nội phê duyệt. Việc thành lập Văn phòng đã đem đến nhiều hứa hẹn về tương lai tươi sáng cho ban lãnh đạo văn phòng, mang đến nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên yêu và luôn muốn gắn bó lâu dài với nghề luật ở Việt Nam, bên cạnh đó Văn phòng cũng gặp phải nhiều khó khăn và thử thách. Tháng 06 năm 2005, sau khi được cấp phép thành lập, Văn phòng đã tiến hành trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh của văn phòng. Trong giai đoạn đầu thành lập, Văn phòng chủ yếu kinh doanh vào lĩnh vực tư vấn thành lập doanh nghiệp, và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đất đai. 1.2.2. Quá trình phát triển: Năm 2005 là năm đánh dấu sự ra đời của văn phòng, với những ngành nghề kinh doanh đặc thù trong loại hình doanh nghiệp mang tính đặc thù được sự chi phối chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật Việt Nam. Trong năm đó, với những mối quan hệ được gây dựng từ trước của Luật sư Trưởng Văn phòng và các thành viên, Văn phòng đã có những hoạt động ban đầu dần dần Sinh viên: Bùi Văn Hải 6 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội khẳng định được thương hiệu của mình trên địa bàn thành phố Hà Nội, là một doanh nghiệp non trẻ nhưng đầy uy tín, luôn coi mục tiêu của khách hàng là mục tiêu của mình. Những năm đầu tiên hoạt động Văn phòng cũng gặp phải nhiều khó khăn, đội ngũ nhân viên phải đào tạo lại từ đầu và quá trình marketting cũng diễn ra rất chậm chạp cho nên hiệu quả kinh doanh hầu như là không có. Văn phòng đã phải bố trí nhân sự trong các phòng ban cho hợp lý. Mặc dù vậy đến năm tiếp theo, Văn phòng đã ký kết được những hợp đồng tư vấn thường xuyên cho một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc đó đã đem lại doanh thu lớn cho Văn phòng. Năm 2007, cơ cấu các phòng ban của văn phòng đã được hoàn chỉnh và khối lượng công việc cũng được tăng đáng kể. Trong năm 2007, doanh thu của công ty đã đạt trên 10.000.000.000vnđ, một sự tăng trưởng vượt bậc, và nhân viên văn phòng đã có tháng lương thứ 13. Hai năm sau đó. Công ty vẫn đang trên đà phát triển nên cũng đạt được những thành công nhất định nhưng sự tăng trưởng thì đã chậm lại. Năm 2010 là năm mà văn phòng đã đạt được hiệu quả kinh doanh lớn nhất trong thời gian gần đây. Một số hoạt động và hợp đồng tiêu biểu mà Văn phòng Luật Sư Minh Long đã thực hiện:  Năm 2005: Với sự lỗ lực của trưởng văn phòng, các luật sư thành viên và nhân viên văn phòng, thì văn phòng đã kiếm được hàng loạt các hợp đồng dịch vụ pháp lý liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp mới liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản, và nhiều ngành nghề khác trong danh mục các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra văn phòng còn thay doanh nghiệp thực hiện các thủ tục mang tính hành chính khác như thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện tư vấn về thủ tục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Với những hoạt động như trên đã đem lại cho Văn phòng khoản thu 2.000.000.000 đồng/năm 2005. Như vậy, tuy doanh thu của văn phòng cũng đã tạo được công ăn việc làm cho các nhân viên, nhưng phạm vi lĩnh vực hoạt động, nguồn nhân sự và Sinh viên: Bùi Văn Hải 7 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội một số chuyên môn chưa được sử dụng một cách tối đa.  Năm 2006: Sau một năm làm việc, văn phòng đã tạo được uy tín với khách hàng, các doanh nghiệp của năm 2005 đã chuyển sang ký hợp đồng dịch vụ pháp lý tư vấn thường xuyên cho công ty: tư vấn các vấn đề liên quan đến quy chế, tổ chức nhân sự, cũng như vấn đề lao động và hợp đồng lao động đối với nhân viên của doanh nghiệp. Tùy theo quy mô và yêu cầu tư vấn của khách hàng mà văn phòng ký hợp đồng với giá trị từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Sau khi thực hiện quyết toán thuế, và báo cáo tài chính, tổng kết cho thấy kết quả kinh doanh năm 2006 Văn phòng luật sư Minh Long đã thu về 7.589.000.000 đồng. Mặc dù hiệu quả kinh doanh đã được nâng lên nhưng phạm vi lĩnh vực hành nghề của văn phòng vẫn chưa được tận dụng hết nên trưởng văn phòng và nhân viên đã phải lên chương trình để tận dụng được hết các lĩnh vực mà mình được phép hoạt động. Năm 2007: Là một năm đánh dấu nhiều bước phát triển vượt bậc của văn phòng, doanh thu của năm chỉ hơn được năm 2006 một chút, nhưng văn phòng đã tận dụng được những thế mạnh của mình. Đã có những vụ việc dân sự, hình sự được các luật sư thể hiện được khả năng tranh tụng của mình trước Tòa án – cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyền tài phán với các tranh chấp dân sự và các vụ án hình sự đó.  Năm 2008 là một năm nền kinh tế tương đối ổn định, thị trường bất động sản được đẩy lên với tốc độ kinh hoàng, chính vì thế giá trị quyền sử dụng đất được quan tâm đặc biệt, các luật sư chuyên môn về luật đất đai được khách hàng nhờ tư vấn rất nhiều. Nguyên mảng tư vấn về đất đai cho khách hàng là cá nhân thì Giá trị hợp đồng đã lên đến 5.000.000.000 VNĐ, ngoài ra văn phòng vẫn phát huy thế mạnh của mình về những công việc đã hoạt động những năm trước đó và lợi nhuận của năm 2008 đã tăng lên đáng kể.  Năm 2009: là một năm tương đối khó khăn về mặt nhân sự, với uy tín hành nghề và kinh nghiệm một số doanh nghiệp và tổ chức đã liên tục đưa ra những lời mời được cộng tác với chế độ đãi ngộ rất cao, điều đó đã làm ảnh Sinh viên: Bùi Văn Hải 8 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hưởng không ít đến ý chí của các luật sư trong văn phòng, một vài người đã chuyển đi, còn những người còn lại với quyết tâm yêu nghề và được sống trong môi trường luật sư đã ở lại và không ngừng phấn đấu để tiếp tục duy trì hoạt động của văn phòng. Như vậy, có một số mảng bị thiếu nhân sự nên văn phòng đã phải thực hiện việc bổ sung nhân sự và tổ chức một khóa đào tạo ngắn hạn cho các ứng viên ứng tuyển vào các vị trí đo. Vì những khó khăn đó mà doanh thu của năm 2009 đã có phần bị giảm sút so với năm 2008. Tuy nhiên kết quả kinh doanh vẫn được các luật sư đánh giá rất cao.  Năm 2010: Các Luật sư đã nỗ lực làm việc và thực hiện các hoạt động marketing nhằm thu hút thêm khách hàng để tăng thêm nguồn thu nhập cho văn phòng trong các hoạt động dịch vụ pháp lý.  Năm 2011 là một năm tình hình kinh tế đầy khó khăn, việc kinh doanh của văn phòng cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Do khó khăn về mặt tài chính nên một số khách hàng là doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên của văn phòng đã thanh lý hợp đồng. Nhưng thay vào đó văn phòng cũng có những hợp đồng tư vấn cho khách hàng là nhà đầu tư kinh doanh nước ngoài có giá trị lớn nên doanh thu năm 2011 vẫn duy trì ở mức ổn định so với năm 2010. Cũng trong năm này, Văn phòng luật sư Minh Long tham gia rất nhiều các dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, người có công với cách mạng, và một số đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng luật sư Minh Long Đứng đầu là LS Bùi Quang Tú – chức danh trưởng văn phòng và là người đại diện theo pháp luật. Bên dưới có phó văn phòng với chức năng quản lý hành chính nhân sự và các tổ trưởng phòng doanh nghiệp, tổ trưởng phòng tranh tụng, tổ trưởng phòng dịch vụ pháp lý khác, và phòng kế toán). Sinh viên: Bùi Văn Hải 9 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của văn phòng TRƯỞNG VĂN PHÒNG PHÓ VĂN PHÒNG PHÒNG DOANH NGHIỆP NHÂN VIÊN CHÍNH CỘNG TÁC VIÊN PHÒNG TRANH TỤNG NHÂN VIÊN CHÍNH CỘNG TÁC VIÊN PHÒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ KHÁC NHÂN VIÊN CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN CỘNG TÁC VIÊN NHÂN VIÊN CHÍNH 1.3.1. Trưởng văn phòng - Luật sư: Bùi Quang Tú * Chức năng - Trưởng phòng là người điều hành chính về mọi hoạt động chính của văn phòng. - Đại diện theo pháp luật của văn phòng. * Nhiệm vụ - Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của văn phòng trước pháp luật. - Điều hành hoạt động kinh doanh của văn phòng có hiệu quả, thực hiện theo đúng quy định của nhà nước ban hành. 1.3.2. Phó văn phòng - Luật sư Phan Đăng Nghiêm. * Chức năng Sinh viên: Bùi Văn Hải 10 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Thay mặt trưởng phòng quản lý các vấn đề về nhân sự - Đôn đốc, giám sát nhân viên làm việc. - Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ. * Nhiệm vụ Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương: - Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp tổ trưởng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn văn phòng. - Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi văn phòng không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của văn phòng. - Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nhân viên, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của văn phòng và các văn bản quy định khác của nhà nước. - Báo cáo định kỳ 6 tháng/1 lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác. - Kết hợp các phòng và hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát đôn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện đúng quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm. Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ: - Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng ( trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước…). - Sắp xếp, bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ Văn phòng đi công tác. - Tổ chức cuộc họp, hội thảo, đại hội của văn phòng. - Phục vụ lễ tân, tiếp khách. - Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và các cơ quan quản lý cấp trên. - Bảo mật thông tin của khách hàng. Sinh viên: Bùi Văn Hải 11 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 1.3.3. Phòng doanh nghiệp - Nhân viên bao gồm: + Vũ Đình Thọ + Lục Việt Dũng - Tư vấn các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. - Soạn thảo các hồ sơ, giấy tờ và hợp đồng có liên quan đến việc ký kết hợp đồng tư vấn. - Trực tiếp thực hiện toàn bộ khối lượng công việc trong các hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý cho khách hàng đã ký kết dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng và sự giám sát của phó phòng. Nhiệm vụ: Hoàn thành các công việc được giao theo đúng thời gian quy định. - Cơ cấu nhân sự của phòng doanh nghiệp gồm có các nhân viên chính và cộng tác viên của văn phòng. 1.3.4. Phòng tranh tụng - Gồm các Luật sư: + Bùi Quang Tú + Phan Đăng Nghiêm Ngoài ra còn có các luật sư là cộng tác viên của văn phòng. Với những công việc khó khăn và nhiều áp lực nhất đòi hỏi những luật sư phải có lòng yêu nghề, quyết tâm gắn bó với nghề. Khối lượng công việc không nhiều nhưng thời gian giải quyết thì có thể kéo dài vài năm. Các Luật sư thường xuyên thực hiện các hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ và tham gia các buổi thương lượng, đàm phán, hòa giải và tranh tụng tại Tòa án. Phòng tranh tụng cũng bao gồm cả nhân viên chính và cộng tác viên của văn phòng. 1.3.5. Phòng dịch vụ pháp lý khác Sinh viên: Bùi Văn Hải 12 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Chỉ có 1 nhân viên: Nguyễn Thị Ánh Dương Chuyên thực hiện các công việc đối ngoại và thay mặt cho khách hàng tiến hành hoàn thành các thủ tục hành chính với các cơ quan có thẩm quyền để thúc đẩy công việc được nhanh chóng và có hiệu quả. Ví dụ như: Thay mặt khách hàng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tư vấn cho khách hàng giải quyết các công việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Với khối lượng công việc khá nhiều và đơn giản hơn các phòng doanh nghiệp và phòng tranh tụng, thì lực lượng nhân sự tập trung tại phòng dịch vụ pháp lý khác cũng khá đông đảo, ngoài lực lượng nhân viên chính, thì số lượng cộng tác viên tham gia cũng nhiều, mang lại kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. 1.3.6. Phòng kế toán. - Kế Toán Trưởng: Hoàng Mỹ Phương * Chức năng - Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ), hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản phải thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong văn phòng. Quản lý mọi hoạt động kinh doanh và tài chính của văn phòng. - Quản lý dấu theo quy định của bộ công an và quy định sử dụng của giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến và đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của văn phòng. * Nhiệm vụ - Báo cáo kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để giám đốc kịp thời điều chỉnh. - Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của văn phòng đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình trưởng phòng duyệt. - Được phép đề nghị các phương án, chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng. - Chủ động quan hệ với các cơ quan nghiệp vụ ( tài chính, thuế, ngân Sinh viên: Bùi Văn Hải 13 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hàng,..). - Trình duyệt lương và thanh toán lương hàng tháng của nhân viên đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn. - Với kinh nghiệm giải quyết công việc và khối lượng công việc phù hợp nên Phòng kế toán chưa có nhu cầu tuyển cộng tác viên, chính vì vậy phòng kế toán chỉ có nhân viên chính thức trong văn phòng. 1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Văn phòng 1.4.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và thị trường Như đã trình bày trong các phần trên thì chúng ta có thể thấy rằng lĩnh vực kinh doanh của văn phòng luật sư mang tính đặc thù rõ ràng. Điều đó thể hiện ở các ngành nghề mà văn phòng luật sư được phép đăng ký hoạt động. Tính đặc thù ấy còn được thể hiện bởi cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động và các loại giấy tờ, thủ tục để xin cấp phép. Cụ thể: Nếu như các doanh nghiệp thông thường đăng lý kinh doanh với các ngành nghề trong danh mục ngành nghề kinh tế quốc dân được quy định trong Quyết định 337/2007/QĐBKH và quyết định 10/2007/QĐ-TTg, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn việc đăng ký thành lập công ty, … do Sở kế hoạch đầu tư thuộc Bộ kế hoạch đầu tư cấp phép, thì việc đăng ký hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư lại tuân theo những quy định trong pháp lệnh luật sư, nay là luật luật sư năm 2006 và do Sở Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền cấp phép. Về thị trường kinh doanh: Thị trường kinh doanh của văn phòng luật sư có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành nghề kinh doanh của văn phòng. Tuy vậy, có thể nói rằng với những quy định hiện hành của pháp luật thì văn phòng luật sư có thị trường kinh doanh rộng lớn, vì bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống hàng ngày kể cả trong các giao dịch dân sự hay trong kinh doanh thương mại, hoặc trong các quan hệ pháp luật hình sự, nếu có yêu cầu thì Luật sư đều có thể tham gia với vai trò người tư vấn hoặc người trợ giúp pháp lý. 1.4.2. Đặc điểm về nhân sự Sinh viên: Bùi Văn Hải 14 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2005 nhưng văn phòng Luật sư Minh Long đã xây dựng được một đội ngũ lao động trẻ đầy nhiệt huyết. Tính cho đến nay văn phòng có 10 lao động trong biên chế của văn phòng, nhưng có một đội ngũ cộng tác viên đông đảo và tần suất hoạt động rất cao đem lại hiệu quả lớn trong hoạt động của văn phòng, tất cả đều có chuyên môn và nghiệp vụ tương đối vững vàng và không ngừng học hỏi và nâng cao nghiệp vụ. 100% nhân viên có trình độ từ đại học trở lên điều đó cho thấy văn phòng đang có một đội ngũ nhân sự tốt sẵn sàng đáp ứng mọi tiêu chí về sự am hiểu lĩnh vực hoạt động cũng như có đủ các kỹ năng hành nghề để hoạt động hiệu quả nhất. Cơ cấu lao động trong văn phòng, cơ cấu theo giới tính thì nam giới chiếm tỷ lệ 70% trên tổng số nhân viên chính thức của văn phòng, chuyên làm trong lĩnh vực tranh tụng và tư vấn doanh nghiệp; nữ giới chiếm tỷ lệ 30% trên tổng số nhân viên chính thức của văn phòng, nữ giới hầu hết đều làm việc trong tổ thực hiện các dịch vụ pháp lý khác. Có sự phân chia như trên là do căn cứ vào tính chất công việc mang tính đặc thù trong văn phòng luật sư. Hiện nay văn phòng đang áp dụng trả lương theo thời gian theo quy định của nhà nước. Tiền lương cứng được trả căn cứ vào trình độ học vấn và thời gian làm việc của nhân viên. Ngoài ra còn tiền khen thưởng theo khối lượng công việc thực hiện và khen thưởng khi hiệu quả làm việc vượt chỉ tiêu chất lượng và số lượng của văn phòng đề ra. Và nếu nhân viên tìm kiếm được khách hàng và khách hàng đó ký dịch vụ tư vấn pháp lý với văn phòng thì nhân viên đó sẽ được hưởng 10% giá trị hợp đồng đó. Với cách trả lương như vậy, một mặt người lao động vừa yên tâm với một khoản thu nhập ổn định do mức lương tối thiểu được trả luôn đảm bảo, mặt khác nó vừa là động lực thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. Ngoài ra, trong các dịp đặc biệt: ngày lễ, tết,… theo quy định của Nhà nước, của công ty, các cán bộ và người lao động còn nhận được sự động viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần từ phía ban giám đốc. 1.4.3 Đặc điểm về tài sản cố định Sinh viên: Bùi Văn Hải 15 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Cũng giống như các văn phòng luật sư khác, văn phòng luật sư Minh Long đã trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết cho hoạt động của văn phòng, bao gồm: 1 xe ô tô 8 chỗ ngồi, 3 xe máy, 10 máy vi tính, 4 máy in, 2 máy fax, 2 điện thoại cố định với 8 đường line đến các vị trí, các tủ lưu hồ sơ và két bảo mật hồ sơ, bàn ghế cũng như các trang thiết bị văn phòng khác được bố trí khoa học, hợp lý thuận tiện cho việc quản lý và hoạt động của văn phòng. 1.4.4. Đặc điểm về tài chính Văn phòng luật sư Minh Long được thành lập với số vốn ban đầu là 1.000.000.000 VNĐ. Qua quá trình hoạt động kinh doanh vốn của doanh nghiệp không ngừng thay đổi qua các năm, sự biến động đó đã phản ánh một phần tình hình hoạt động của văn phòng trong những năm qua. Vì văn phòng có mô hình như Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên số vốn chủ sở hữu sẽ được tăng lên khi văn phòng phát triển nhưng sẽ giảm đi nếu văn phòng đang trong tình trạng mất dần khả năng thanh khoản. Với các ngành nghề kinh doanh của văn phòng luật sư thì văn phòng luật sư chỉ cần vốn để trang trải các chi phí văn phòng và tiền trả lương cho nhân viên và các cộng tác viên của văn phòng. Do tính chất nghề nghiệp nên văn phòng luật sư không cần nhiều vốn như một số doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh, vốn phải lưu chuyển liên tục. Đó cũng là một lợi thế để cho các luật sư có thể yên tâm làm việc mà không bị tác động bởi vốn. Từ năm 2005 đến năm 2009 sau khi trừ đi các khoản chi phí và lương cho nhân viên cũng như lương chi trả cho các cộng tác viên cho thấy kết quả kinh doanh của văn phòng đạt hiệu quả, vốn thực có đã được tăng lên từ 1.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng bao gồm: tài sản cố định, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tiền mặt. Cuối năm 2009, năm 2010 và năm 2011 do khủng hoảng kinh tế thị trường biến động, do dó hoạt động của văn phòng cũng gặp khó khăn. Nguồn vốn của công ty vẫn ổn định ở mức 9.000.000.000 đồng. Đây là một con số không lớn nhưng đối với hoạt động nghề nghiệp của văn phòng luật sư Minh Long – một tổ chức kinh doanh công lý, niềm tin pháp lý không phụ thuộc vào vốn mà vẫn có thể đạt được hiệu quả kinh doanh như các doanh nghiệp thông thường, thì 9.000.000.000 Sinh viên: Bùi Văn Hải 16 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đồng là con số có thể duy trì được cuộc sống của các luật sư và nhân viên của văn phòng trong một thời gian dài nếu như xã hội có biến động, và hoạt động nghề nghiệp bị tạm dừng. (Nguồn: Theo các số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010 và 2011 do văn phòng luật sư Minh Long cung cấp). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của văn phòng luật sư Minh Long 2.1.1. Các yếu tố khách quan Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác trong nền kinh tế quốc dân, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình văn phòng luật sư cũng chịu chi phối bởi rất nhiều yếu tố khách quan như: môi trường pháp luật – chính trị, trình độ văn hóa xã hội, tình hình kinh tế trong từng giai đoạn. Sự chi phối đó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của văn phòng luật sư, cụ thể như sau: Môi trường pháp lý – chính trị Sau khi Việt Nam thống nhất, Nhà nước đã ban hành pháp lệnh luật sư vào năm 1987. Tuy nhiên thời điểm này pháp lệnh chưa cho phép luật sư được hành nghề độc lập. Hầu hết hoạt động của luật sư thông qua tổ chức nghề nghiệp là đoàn luật sư. Đoàn luật sư được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngày 01/10/2001 Pháp lệnh luật sư trước đó đã được thay thế bởi 1 pháp lệnh mới quy định những nội dung phù hợp với xu thế phát triển đất nước, và nhu cầu của xã hội trong việc sử dụng dịch vụ pháp lý. Các tổ chức hành nghề luật sư được phép thành lập, các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và luật Sinh viên: Bùi Văn Hải 17 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sư nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam. Năm 2007 Luật luật sư có hiệu lực thi hành. Đây là văn bản luật đầu tiên quy định về luật sư, đánh dấu một bước phát triển về nghề luật sư ở việt Nam, tạo tiền đề cho đội ngũ luật sư Việt Nam phát triển cả về số lượng và chất lượng. Luật này cũng là văn bản đầu tiên tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập tổ chức luật sư toàn quốc với tư cách là tổ chức xã hội nghề nghiệp của Luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho các luật sư, đoàn luật sư. Năm 2007, Trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã tiến hành các cuộc đàm phán song phương và đa phương quốc tế về việc ký kết gia nhập WTO. Để cuộc đàm phán diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả, Việt Nam đã phải sửa đổi bổ sung, ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế. Cụ thể Việt Nam đã mở rộng quyền cho các nhà đầu tư được phép tự do đầu tư trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam với nhiều chính sách ưu đãi về thuế và địa điểm kinh doanh nhằm thu hút đầu tư. Mở rộng địa giới hành chính của thành phố Hà Nội, từ một thành phố nhỏ, giờ đây Việt Nam đã là 1 trong số 17 quốc gia có thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Điều đó thể hiện rằng chính sách của nhà nước Việt Nam rất linh hoạt đáp ứng được yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế của quốc gia. Các nhà lãnh đạo của đất nước đã có nhiều bước đi đột phá nhằm nâng cao sự tăng trưởng kinh tế cho quốc gia. Việc có những thay đổi như trên về chính sách quản lý của nhà nước đã tạo cho các luật sư trong nước có thêm nhiều cơ hội nghề nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam sẽ phải tìm hiểu pháp luật Việt Nam và do đó luật sư có nhiều cơ hội để kinh doanh, để thực hiện các hoạt động tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên do có yếu tố nước ngoài nên các luật sư cũng cần có những kỹ năng và kinh nghiệm nhất định mới có thể thực hiện được hoạt động tư vấn đầu tư nước ngoài được. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: Hà Nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung Sinh viên: Bùi Văn Hải 18 Lớp: Dịch vụ pháp lý K1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan