Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo luật hình sự...

Tài liệu Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo luật hình sự việt nam (từ thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh đắk lắk giai đoạn 2016 2020) (tt)

.DOCX
44
1
56

Mô tả:

Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngưòi hướng dân khoa học: GS.TSKH. LE VAN CAM Phản biện k TS. NGUYỄN DUY HỮU Phản biện 2: TS. NGUYỄN KHẮC HẢI Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi 9 giờ 00, ngày 27 tháng 01 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội MỤC LỤC CUA LUẠN VAN Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM THEO LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM 9 1.1. Lý luận về các loại ngưòi đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam.......................... 9 1.1.1. Khái niệm người đồng phạm 9 1.1.2. Các loại người đồng phạm 12 1.1.3. Trách nhiệm hình sự đối với các loại người đồng phạm 23 1.2. Những quỵ phạm về các loại ngưòi đồng phạm theo pháp luật thực định Việt Nam qua ba Bộ luật hình sự (1985,1999,2015) ....36 1.2.1. Những quy phạm về các loại người đồng phạm theo Bộ luật hình sự năm 1985............................................................................. 1.2.2. Những quy phạm về các loại người đồng phạm theo Bộ luật hình sự năm 1999............................................................................. 1.2.3. Những quy phạm về các loại người đồng phạm theo Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)..................... KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 43 Chương 2: THỤC TIỄN ÁP DỤNG NHŨNG QUY PHẠM VÈ CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM THEO PHÁP LUẬT HÌNH Sự VIỆT NAM HIỆN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK (GIAI ĐOẠN 2016 - 2020) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHŨNG QUY PHẠM NÀY 45 2.1. Thực tiễn áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020) 45 A 2.1.1. Thực tiên xét xử các loại người đông phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020)........................................................45 2.1.2. Một sô tôn tại, hạn chê trong việc áp dụng những quy phạm vê các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020) 56 2.1.3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020).........................................: 65 2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quỵ phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành 68 2.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự năm 2015 (được • • • • • • \ • sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các loại người đồng phạm 68 2.2.2. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các loại người đồng phạm 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................. 82 ry F \ KẾT LUẬN................................................................................................. 2 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. PHỤ LỤC 3 MỞ ĐÀU Irp r _ l _ A _ A 1 _ • A A • A _ r _ r»Ajye 1_ • A . Tính cap thiêt của việc nghiên cứu đê tài Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội có thể do một người hay nhiều người cùng tham gia thực hiện. Trong khoa học luậthình sự, trường họp có từ hai người trở lên cố ý cùng tham gia thực hiện một hay nhiều tội phạm do cố ý thì gọi là đồng phạm. Các vụ án đồng phạm thường có tính chất phức tạp và mức độ nguy hiểm cao hơn tội phạm đơn lẻ thông thường. Không những vậy, những người tham gia vào các vụ án này thường có tính chất, mức độ tham gia thực hiện hành vi phạm tội là khác nhau. Có người tham gia với vai trò tích cực, trực tiếp lên kế hoạch hay trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm; có người chỉ đóng vai trò hồ trợ, tạo các điều kiện cần thiết cho những người khác thực hiện hành vi phạm tội. Có trường hợp, giữa những người tham gia thực hiện hành vi phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ trong việc thực hiện tội phạm và có sự bàn JL • • • • • • • • _L • • bạc, phân chia vai trò cụ thể cho từng người. Do đó, khoa học luật hình sự đã phân chia những người đồng phạm thành các loại khác nhau với những đặc điểm, bản chất pháp lý riêng biệt với mục đích đánh giá một cách khoa học, khách quan hành vi của từng người đồng phạm trong vụ án và để đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Ở nước ta, chế định đồng phạm nói chung và các loại người đồng phạm nói riêng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu và có những đề xuất các kiến nghị thiết thực, có giá trị thực tiễn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết khoa học vào thực tiễn đôi khi còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Đó có thể là do các quy định của Luật hình sự về các loại người đồng phạm còn chưa cụ thể, rõ ràng và đầy đủ; cũng có thể do tính chất các vụ án có đồng phạm ngày càng phức tạp, tinh vi; hoặc có thế do các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chưa nhận thức đúng bản chất pháp lý của từng loại người đồng phạm. Thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 thấy rằng còn có nhiều vướng mắc trong việc xác định các loại người đồng phạm, trách nhiệm hình sự đối với những người đồng phạm trong các vụ án hình sự, dẫn đến việc bỏ lọt người phạm tội, quyết định mức hình phạt không đúng tính chất, mức độ hành vi phạm tội của từng loại người đồng phạm. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, không những góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự mà còn góp phần hồ trọ việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Ngoài ra, trong bối cảnh nước ta đang thực hiện tổng kết Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, thì việc nghiên cứu, đánh giá về thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay là cần thiết, để từ đó thấy được những thành quả cũng như xác định những mục tiêu, định hướng mang tính chiến lược cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong giai đoạn mới. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Một số vẩn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam (từ thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020) ” làm Luận văn Thạc sỹ Luật học (chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự) của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, trong khoa học luật hình sự Việt Nam, vấn đề các loại người đồng phạm trong chế định đồng phạm đã được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích, công bố dưới các dạng khác nhau, cụ thể như sau: Trong một số giáo trình của các trường Đại học, Cao đẳng, sách chuyên khảo sau đại học như: 1) Chương XIII - Đồng phạm, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001 (tái bản năm 2003) 2) Mục VI - Chế định đồng phạm, trong sách: Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung Luật hình sự, tập IV, của GS.TSKH Lê Cảm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002; 3) Chương bổn - Mục VI - Chế định đồng phạm, trong sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), của GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Nxb Đại học Quôc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005; 4) Chương bốn Mục VII - Đồng phạm, trong sách Giáo trình sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự - Phần chung, của TSKH.GS. Lê Văn Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2019; 5) 75 năm hình thành và phát triến của hệ thong pháp luật hình sự Việt Nam và định hướng tiếp tục hoàn thiện (1945-2020) — sách chuyên khảo, của TSKH.GS. Lê Cảm, Nxb Chính trị quốc gia sụ thật, Hà Nội, 2020; 6) Chương X - Đồng phạm, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Tập I, do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; 7) Tội phạm có tố chức - Một số vẩn đề lý luận và thực tiên (Sách chuyên khảo), của PGS.TS. Nguyễn Quốc Nhật, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; 8) Chương XIII - Đồng phạm, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập thể tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005,... Một số bài bài viết trên tạp chí khoa học của một số tác giả đã nghiên cứu về chế định đồng phạm nói chung như: 1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm, “về chế định đồng phạm trong Luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tập san Tòa án nhân • • • ' • JL dân, số 2/1988; 2) GS.TSKH. Lê Văn Cảm, “Chế định đồng phạm và mô hình lý luận của nó trong Luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật 8/2003; 3) Trần Quốc Hoàn, “Một số nhận xét về trách nhiệm hình sự trong một vụ án có đồng phạm”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; 4) TS. Cao Thị Oanh, “Vấn đề mặt chủ quan của đồng phạm”, Tạp chỉ Luật học, số 2/2002; 5) TS. Cao Thị Oanh, “Những biểu hiện của nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong đồng phạm”, Tạp chỉ Luật học, số 6/2003; 6) PGS.TS. Lê Thị Son, “về các giai đoạn thực hiện hành vi đồng phạm”, Tạp chí Luật học, số 3/1998; 7) Dưong Văn Tiến, “Các hình thức đồng phạm và trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/1986; 8) TS. Trân Quang Tiệp, “Khái niệm tội phạm có tô chức”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/1999; 9) TS. Trần Quang Tiệp, “Hoàn thiện chế định liên quan đến đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam hiện nay”, Tạp chỉ Tỏa án nhân dân, số 5/1998;... Ngoài ra, còn có các luận văn Thạc sĩ trục tiếp nghiên cứu về các loại nguời đồng phạm như: 1) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoà về “Người thực hành trong đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; 2) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Loan về “Người giúp sức trong đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015; 3) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai về “Người tổ chức trong đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; 4) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Hằng Mong về “Các loại người đồng phạm trong Luật hình sự Việt Nam) trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017; 5) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Mai Lan Ngọc về “Một sổ vấn đề lý luận và thực tiễn về những loại người đồng phạm trong Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012;... Bên cạnh đó, còn có một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ tập trung nghiên cứu về đồng phạm như: 1) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thị Dương Thanh về “Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015; 2) Luận án Tiến sĩ của tác giả Phí Thành Chung về “Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016; 3) Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Quang Tiệp về “Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam”, trường Đại học Luật Hà Nội, 2000;... Qua nghiên cứu, tác giả thây răng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về các loại người đồng phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020. 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020). Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm này, góp phần nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này đúng như tên gọi của nó: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam (từ thực tiễn xét xử tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020)”. 3.3. Phạm vỉ nghiên cứu Luận văn chỉ nghiên cứu một số vấn đề chung về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam; thực tiễn áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020) và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm này. Luận văn không nghiên cứu vấn đề đồng phạm đối với pháp nhân thương mại. 4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài •• 4.1. Cơ sở khoa học Là các luận điểm trong khoa học Luật hình sự Việt Nam về chế định • 4^2 • • • • đồng phạm cũng như các loại người đồng phạm, và các sách báo pháp lý, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong, ngoài nước có liên quan đến chế định này. 4.2. Cơ sở thực tiễn Là thực tiễn xét xử tại địa bàn tỉnh Đắk Lak, thể hiện qua các bản án của một sô TAND huyện, thị xã, thành phô Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk về các loại người đồng phạm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin, trực tiếp sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như phương pháp kết họp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích và tổng hợp. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích - chứng minh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng họp, phương pháp so sánh đối chiếu. Đặc biệt, tác giả còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn xét xử của một số Tòa án huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; nghiên cứu Hiến pháp, Bộ luật hình sự, các văn bản pháp luật liên quan, các hồ sơ các vụ án; tham khảo các công trình khoa học trong nước có liên quan,... để chứng minh, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật, thực tiễn và đánh giá thực trạng áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam. Từ đó, xác định những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở cho những đề xuất hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm này. 6. Những đóng góp mói về mặt khoa học của Luận văn Luận văn nghiên cứu, phân tích những quy phạm về các loại người đồng phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Không những vậy, Luận văn còn phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Qua đó, tác giả đưa ra một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của chúng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành (Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017). 7. Y nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiên Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần giải đáp những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn về các loại người đồng phạm theo quy định của Luật hình sự Việt Nam. Đồng thời, giúp cho các co quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có sự phân định rõ các loại người đong phạm, trách nhiệm hình sự đối với những người đồng phạm, để từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án hình sự, đảm bảo không làm oan người vô tội cũng như không không bỏ lọt người phạm tội. Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo và hoàn thiện pháp luật. 8. Ket cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Ket luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của Luận văn gồm 02 chương: Chương 1. Một số vấn đề chung về các loại người đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam. Chương 2. Thực tiễn áp dụng những quy phạm về các loại người đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2016-2020) và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm này. Chưong 1 MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ CÁC LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM THEO LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM 1.1. Lý luận về các loại ngưòi đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam ~ A• • • • 1.1.1. Khái niệm người đồng phạm Trên cơ sở định nghĩa pháp lý, định nghĩa khoa học về đồng phạm và tham khảo quan điểm của một số tác giả, theo tác giả nên chăng có thể định nghĩa: Người đồng phạm là những chủ thế của tội phạm cổ ý cùng tham gia vào việc thực hiện tội phạm do co ý với những người khác. 1.1.2. Các loại người đồng phạm Luật hình sự Việt Nam xác định có bốn loại người đồng phạm gồm: người thực hành, người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức. 1.1.2.1. Người thực hành Theo luật hình sự Việt Nam, người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Có hai trường hợp được coi là người trực tiếp thực hiện tội phạm: Trường hợp thứ nhất: Người tự mình thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm. Trường hợp thứ hai: Người không trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Họ đã có hành vi cố ý tác động đến người khác để người này trực tiếp thực hiện hành vi khách quan gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, được mô tả trong cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, những người bị lợi dụng đó lại không phải chịu trách nhiệm hình sự cùng với người lợi dụng họ vì họ không có lỗi. Trong thực tế thường có những người bị lợi dụng để thực hiện tội phạm nhưng không có lỗi như: 1) Người không có năng lực trách nhiệm hình sự (như người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác gây rối loạn hoạt động tâm thần); 2) Người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự; 3) Người không có lồi hoặc chỉ có lỗi vô ý vì bị sai lầm về những tình tiết khách quan của tội phạm; 4) Người hành động trong tình trạng bị cưỡng bức về thân thể hoặc tinh thần nên được loại trừ trách nhiệm hình sự. 5) Người gây thiệt hại cho xã hội do bắt buộc phải thi hành mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, mà người này đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó. Như vậy, “người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm, cũng như trực tiếp tham gia vào việc thực hiện tội phạm cùng với những người khác hoặc thực hiện tội phạm bằng thủ đoạn sử dụng người mà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan