Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số cải tiến cho quy trình nuôi tôm sú thương phẩm trên ruộng cấy lúa chuyển ...

Tài liệu Một số cải tiến cho quy trình nuôi tôm sú thương phẩm trên ruộng cấy lúa chuyển đổi thành đầm nuôi ở vùng ven biển xã thái đô, huyện thái thuỵ, tỉnh thái bình

.PDF
36
35
79

Mô tả:

GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DO: Hàm lượng oxi hoà tan PHCGT: Phân hữu cơ gây tảo HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1: Các yếu tố thuỷ lý hoá khác Bảng 2: So sánh kết quả nuôi trồng thuỷ sản với trồng lúa sau khi chuyển đổi Bảng 3: Tổng kết kết quả nuôi tôm Sú năm 2005 - 2006 Bảng 4: Tổng kết sản lượng nuôi gối hai vụ năm 2005 - 2006 Bảng 5: Các yếu tố môi trường ao nuôi phù hợp cho thả giống Bảng 6: Công thức kết hợp phân bón đã dùng Bảng 7: Công thức bón vôi phù hợp với độ pH của đất DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Sơ đồ 1: Nguồn chất lắng tụ Sơ đồ 2: Cơ chế suy thoái chất lượng nước trong ao nuôi Sơ đồ 3: Hệ thống ao lắng lọc Sơ đồ 4: Mô hình ao nuôi kinh tế Sơ đồ 5: Hiệu quả kinh tế Sơ đồ 6: Chuyển hoá các chất nhờ vi sinh vật Sơ đồ 7: Mô hình ao nuôi sinh thái DANH MỤC ẢNH Ảnh 1 Ảnh 2 Ảnh 3 Ảnh 4 NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 1 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã Thái Đô (Thái Thụy, Thái Bình) là một xã ven biển, ở đây các đồng lúa là kết quả của việc quai đê, lấn biển và thau chua rửa mặn. Vì thế năng suất lúa bấp bênh, thu nhập từ trồng lúa ít ổn định, đời sống của những người nông dân nơi đây cũng không cao hơn diện đói nghèo là bao. Những năm gần đây, phong trào nuôi tôm Sú phát triển ở các tỉnh ven biển miền Bắc, trong đó có tỉnh Thái Bình theo mô hình chuyển đổi các đồng lúa ven biển thành đầm nuôi tôm Sú và thuỷ hải sản. Việc chuyển đổi này đã đem lại thu nhập cao và ổn định, nhiều hộ trở nên giàu có nhờ nuôi tôm Sú. Chính quyền và hội khuyến nông, khuyến ngư, của xã Thái Đô được sự tập huấn nuôi chuyển giao qua huyện đã vận động bà con chuyển đổi nuôi tôm Sú thương phẩm trên các ruộng cấy lúa. Năng suất tôm nuôi vụ đầu cao, làm tăng thu nhập cho những người chuyển đổi từ trồng lúa sang nuôi tôm. Nhưng phần lớn cách làm là: mạnh ai người ấy làm, làm theo phong trào, thiếu đầu tư kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm tổng kết thực tiễn... mà năng suất các đầm tôm chuyển đổi sút giảm thậm chí có những hộ không trả được nợ vay vốn ngân hàng. Để góp phần giữ vững và phát triển các đầm nuôi tôm chuyển đổi này ở xã Thái Đô (Thái Thụy, Thái Bình). Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Một số cải tiến cho quy trình nuôi tôm Sú thương phẩm trên ruộng cấy lúa chuyển đổi thành đầm nuôi ở vùng ven biển xã Thái Đô, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 2 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 2. Mục đích của đề tài + Đánh giá quy trình nuôi tôm Sú hiện tại ở các ruộng lúa chuyển đổi thành đầm nuôi ở xã Thái Đô qua các khâu: ao nuôi, chất lượng nước nuôi, con giống và mật độ thả, thức ăn, sục khí, dịch bệnh, thu hoạch. + Tìm ra nguyên nhân làm giảm sút năng suất tôm nuôi, từ đó rút ra các giải pháp cải tiến cho quy trình nuôi tôm Sú thương phẩm, nhằm giữ vững và phát triển nghề nuôi tôm hiện có của xã Thái Đô. 3. Ý nghĩa của đề tài + Những giải pháp cải tiến cho quy trình nuôi tôm hiện có ở xã Thái Đô sẽ góp phần giữ vững và phát triển nghề này của địa phương làm cho nghề nuôi tôm tồn tại, giúp cho bà con làm giàu được từ con tôm thương phẩm. + Có thể chuyển giao quy trình cải tiến này cho các vùng nuôi tôm khác của huyện Thái Thụy hoặc của các vùng khác đang thực hiện mục đích chuyển đổi ruộng lúa ven biển thành đầm nuôi tôm Sú hoặc nuôi các đối tượng thuỷ hải sản khác. 4. Điểm mới của đề tài + Các đề tài trước nghiên cứu ở vùng chuyển đổi lần một và các phương pháp cải tiến cho quy trình nuôi còn chung chung, nay đề tài này nghiên cứu cải tiến cho vùng chuyển đổi lần hai và các biện pháp cải tiến cụ thể cho một số khâu trong quy trình nuôi tôm. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 3 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Đặc điểm của Tôm Sú (Penaeus monodon) 1.1. Đặc điểm phân loại - phân bố 1.1.1. Hệ thống phân loại Ngành: Chân khớp - Arthropoda. Lớp: Giáp xác - Crustacea. Bộ: Mười chân - Decapoda. Họ: Tôm He - Penaeidea. Giống: Penaeus. Loài: Tôm Sú - P.monodon. 1.1.2. Đặc điểm phân bố Trên thế giới tôm Sú (P.monodon) phân bố chủ yếu ở vùng Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương. Ở Việt Nam trước kia phân bố chủ yếu ở các tỉnh từ Quảng Bình đến Vũng Tàu. Ở Miền Nam hầu như không gặp trừ vùng biển Kiên Giang. Hiện nay ngành nuôi tôm Sú phát triển phổ biến ở các tỉnh ven biển nước ta. 1.2. Đặc điểm sinh học chủ yếu của tôm Sú từ thời kỳ ấu niên đến thiếu niên 1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng Trong thực tế sản xuất nuôi tôm Sú, ương giống P10 có chiều dài thân 0,9 - 1,1 cm, sau 7 - 10 ngày đạt cỡ từ 1 - 2 cm, sau 15 - 20 ngày đạt cỡ 3 - 5 cm, sau 25 - 30 ngày đạt cỡ 4 - 6 cm. Sau 4 tháng nuôi đa số tôm đạt kích cỡ thương phẩm 30 - 40 con/kg. Ở những ao nuôi điều kiện tốt (độ mặn thấp từ 10 - 20 0 00 ) tăng trưởng nhanh sau 2,5 - 3 tháng có thể thu hoạch tôm thương phẩm cỡ 30 - 40 con/kg. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 4 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 1.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành tôm Sú, thể hiện tính ăn của loài: ăn tạp, thiên về thức ăn động vật chủ yếu là giáp xác (Crustacea), thân mềm, giun nhiều tơ (Polychaeta), cá nhỏ, một số rong tảo, mùn bã hữu cơ, xác động thực vật chết. Trong quá trình nuôi tôm thương phẩm hiện nay chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp cho tôm. 1.2.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm Sú - Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho tôm Sú từ 25 - 300C. Ngoài giới hạn trên tôm có thể giảm ăn, hoặc bỏ ăn dẫn đến tăng trưởng chậm, dễ mắc bệnh, thậm chí chết ở ngưỡng < 120C và > 37,50C. - Độ mặn: Tôm Sú có khả năng thích nghi rộng với độ mặn (5 - 35 mặn thích hợp nhất để tôm phát triển tốt là từ 10 - 20 0 00 0 00 ), độ . Ngoài giới hạn trên độ mặn < 10 ‰ tôm nuôi dễ mắc bệnh mềm vỏ và một số bệnh khác, độ mặn > 25 0 00 tôm tăng trưởng chậm khó lột vỏ. - Độ kiềm và độ pH: + Độ kiềm giữ vai trò làm hệ đệm giúp giữ cho pH được ổn định và duy trì tốt cho sự phát triển của các sinh vật phù du và kể cả tôm. Độ kiềm thích hợp cho tôm Sú từ 80 - 120 mg CaCO3/lit. + Độ pH thích hợp cho tôm Sú là 7,5 - 8,5. - Độ trong: Độ trong biểu hiện sự phát triển của sinh vật phù du. Trong ao nuôi sinh vật phù du phát triển bình thường và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống của tôm. Độ trong thích hợp đối với ao nuôi tôm là 30 - 40 cm. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 5 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh Bảng1: Các yếu tố thủy lý hoá khác Chỉ tiêu môi trường Giới hạn tốt nhất Mức độ chịu đựng Oxy hoà tan 5 - 7 ppm Không nhỏ hơn 4 ppm H2S < 0,03 ppm Độc khi pH thấp NH3 < 0,1 ppm Độc khi pH cao ( Http: www. ninhthuanpt.com.vn/chuyenmuc/thuysan/tom) 2. Sơ lƣợc về sự phát triển của nghề tôm Sú ở Việt Nam và thế giới Nghề nuôi tôm Sú xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và đã có lịch sử phát triển lâu dài. Người dân chài Ấn Độ đã dùng các giống loài giáp xác, sử dụng các phương tiện truyền thống và kinh nghiệm bản địa khôn khéo trong nuôi tôm để cải thiện điều kiện sống của họ. Theo cách nuôi truyền thống thì các ấu thể và hậu ấu thể này xuất hiện tự nhiên, được bẫy và nhốt trong vùng có nước triều để chúng lớn thêm trong những giai đoạn ngắn trước khi bắt để lấy con giống. Những ao này được xây dựng trong khu nước lợ ven biển thích hợp là nơi có đất triều tốt và cung cấp con giống dồi dào. Nuôi trồng thuỷ sản nói chung đã có nhiều thay đổi trong những năm 1960 - 1970 khi quy trình công nghệ đã được ứng dụng nhiều vào ngành này. Nhiều vùng đất và vùng ngập mặn đã biến thành ruộng nuôi tôm theo quy mô công nghiệp, nhiều công ty đa quốc gia đã đầu tư lớn với nhiều tỉ đô la vào ngành này, ở Ấn Độ sự bùng nổ thật sự của ngành này bước sang thập kỷ 80. Trong nghề nuôi tôm hiện tại người ta đã sử dụng rộng rãi các hệ thống bán thâm canh và quảng canh cải tiến nước mặn từ trong đầm phá và vừa được sử dụng nhiều để nuôi tôm suốt dọc ven biển. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 6 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh Ở Việt Nam nghề nuôi tôm cũng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nông dân bắt đầu đổ xô vào nuôi tôm vì họ có thể kiếm được những khoản thu nhập cao chỉ trong vòng 1 hoặc 2 năm. Việt Nam có tiềm năng rất lớn vì có bờ biển dài 3260 km, có thể đem lại nhiều lợi nhuận góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên do chỉ nuôi theo kinh nghiệm truyền thống là chủ yếu, cùng với sự hiểu biết về các virus gây bệnh tôm còn hạn chế, bệnh tôm lây lan nhanh đã gây ảnh hưởng nặng nề cho nghề nuôi tôm và ảnh hưởng đến năng suất của nghề nuôi trồng thuỷ sản. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 7 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM 1. Đối tƣợng nghiên cứu Quy trình nuôi tôm Sú của xã Thái Đô. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu thực địa 2.1.1. Phương pháp trực tiếp Đến các đầm nuôi tôm để tìm hiểu về hệ thống cấp thoát nước; quy trình nuôi tôm hiện tại ở xã Thái Đô. 2.1.2. Phương pháp gián tiếp - Tiến hành điều tra qua việc phỏng vấn các hộ dân nuôi tôm của địa phương. - Thu thập số liệu của hợp tác xã nông nghiệp toàn xã Thái Đô, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 2.2. Xử lý số liệu Phân tích số liệu điều tra, quản lý xử lý số liệu theo phương pháp thống kê thông thường trên phần mềm Excel. 3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 6/2006 đến 4/2008. 4. Địa điểm nghiên cứu Xã Thái Đô, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 8 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Sơ lƣợc điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thái Đô 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Xã Thái Đô nằm ở khoảng 200 20 vĩ độ Bắc và 1060 30 độ kinh Đông, nằm về phía Đông Nam huyện Thái Thụy với tổng diện tích tự nhiên là 1.164.95 ha. Mật độ dân số khoảng 500 người/km2. - Phía Bắc giáp xã Thái Thượng. - Phía Nam giáp xã Đông Hải huyện Tiền Hải. - Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. - Phía Tây giáp xã Mỹ Lộc, Thái Hoà. Xã Thái Đô có vị trí khá thuận lợi nằm giáp biển và nằm cách trung tâm huyện 10 km cùng hệ thống giao thông thuỷ bộ khá phát triển, tạo điều kiện cho Thái Đô trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như trong việc tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ, thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. 1.1.2. Địa hình địa mạo Xã Thái Đô mang nét đặc trưng của vùng châu thổ sông Hồng, được bồi đắp bởi hai con sông lớn: sông Thái Bình và sông Trà Lý tạo cho địa hình của xã khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1% thấp dần từ khu dân cư ra sông. Địa hình của xã Thái Đô nhìn chung bằng phẳng dốc dần từ Bắc xuống Đông Nam. 1.1.3. Đặc điểm khí hậu Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, song với đặc thù là một xã gần biển nên nơi đây ngoài khí hậu lục địa còn mang đặc trưng của khí hậu NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 9 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh duyên hải được điều hoà với biển cả (mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu vực nằm sâu trong lục địa). + Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất là 390C vào các tháng VI, VII, VIII. Nhiệt độ thấp nhất từ 5 0C đến 90C vào tháng I và tháng II. Biên độ nhiệt dao động giữa ngày và đêm khoảng 8 100C, giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 - 200C. + Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm tương đối lớn khoảng 1788 mm, lượng mưa cao nhất 1860 mm vào các tháng IV, V và tháng VII, VIII, lượng mưa thấp nhất là 1716 mm vào tháng XI và tháng XII số ngày mưa khoảng 150 ngày/năm, phân bố không đồng đều trong năm và được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. + Chế độ gió: Mùa hè hướng gió thịnh là gió Đông Nam mang theo không khí ẩm, tốc độ gió trung bình là 2 - 5 m/s, thời gian này thường hay có bão xuất hiện từ tháng VI đến tháng X, nhiều nhất là tháng VIII (32,5%), tháng IX(25%) và tháng VII (22,5%). Mỗi năm có từ 2 - 3 cơn bão, có năm tới 6 cơn bão, cấp gió trung bình từ cấp 8 đến cấp 11. Nhìn chung thời tiết khí hậu của xã Thái Đô khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng. Tuy nhiên do sự phân hoá của thời tiết theo mùa cùng những hiện tượng thời tiết như bão, giông, gió mùa đông bắc khô hanh... gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của người dân. 1.1.4. Thuỷ văn Là xã nằm sát biển, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Thái Đô có hệ thống sông hồ tương đối lớn, sông ngòi, kênh mương tương đối hoàn thiện, có sông Trà Lý dài khoảng 3 km và hàng chục km kênh mương nội đồng có khả năng tưới tiêu tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thông sông, kênh mương của xã có nguồn nước dồi dào thuận lợi cho việc thau chua rửa mặn, phát triển các loại cây trồng. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 10 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 1.2. Điều kiện kinh tế Là một xã được tách từ hai xã Thái Hoà và Mỹ Lộc từ năm 1976, do đó Thái Đô mới có hơn 30 năm hình thành và phát triển. Lúc đầu nhân dân chủ yếu cấy lúa, trồng cói, trồng đay, làm muối. Trong mấy năm gần đây nền nông nghiệp của xã đã có sự chuyển biến rõ rệt đặc biệt là ngành Thuỷ sản. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 8 - 9% giai đoạn 1999 - 2004. Năm 2005 bình quân giá trị sản xuất trên đầu người đạt 6,61 triệu/năm. - Cơ cấu GDP: + Ngành nông nghiệp 15,98%. + Ngành thuỷ sản 72,24%. + Ngành thương mại dịch vụ 17,78%. Nhìn chung cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: Ngành Thuỷ sản và thương mại tăng, cơ cấu các ngành phát triển theo hướng tích cực. 2. Đánh giá kết quả nuôi trồng thuỷ sản qua các năm 2004, 2005, 2006 Vùng ven biển xã Thái Đô được sự bồi tụ phù sa bởi sông Hồng và sông Thái Bình và giáp biển nên có nồng độ muối cao, hàm lượng SO 32- nhiều do đó vừa mặn hoá vừa phèn hoá. Trồng lúa năng suất thấp lại phải phụ thuộc vào việc thau chua rửa mặn với chi phí cao. Đến cuối năm 2001 xã Thái Đô đã chuyển đổi diện tích trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản lần một và tiếp tục đến năm 2003 xã được Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn phê duyệt quyết định 5336 ngày 31/1/2003, được sự nhất trí của tỉnh và huyện chuyển đổi tiếp giai đoạn hai. Diện tích vùng chuyển đổi lần hai là 275 ha, nâng tổng diện tích đầm ao nuôi lên 513,3 ha. - Kết quả thu hoạch năm 2004 vùng chuyển đổi lần hai: + Năng suất trung bình đạt 540 kg/ha. + Tổng thu toàn vùng 148,5 tấn. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 11 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh + Giá trị thu 65000 đồng/kg. + Tổng giá trị thu nhập 9.652.500.000 đồng. + Chi phí sản xuất 55% tổng giá trị thu nhập gồm: thức ăn, giống, thuốc xử lý môi trường ao nuôi... + Như vậy thu lãi cho toàn vùng dự án 4.345.000.000 đồng. - Sau khi thu hoạch tôm Sú vụ xuân hè ngư dân tiếp tục thả vụ hai gồm các loại như cua xanh, rô phi đơn tính, tôm rảo và tận dụng thu tôm cá tự nhiên. Kết quả thu hoạch như sau: + Ước tính vụ hai tổng thu đạt 9.000.000 đồng/ha. + Tổng thu toàn vùng đạt 2.475.000.000 đồng. + Chi phí vụ hai là 50% tổng thu toàn vùng. + Còn lại 1.237.500.000 đồng. Tổng thu cả năm 2004 (hai vụ) là 5.582.500.000 đồng. - So sánh với lúa khi chưa chuyển đổi. + Năng suất đạt 200 kg/sào/năm. + Giá trị 2000 đồng/kg. + Chi phí 70% = 280.000 đồng/sào/năm. + Lãi thu được là 120.000 đồng/sào/năm. + Thu lãi trên 1 ha 3.330.000 đồng/ha/năm. + Tổng thu lãi trên toàn vùng là 3.330.000 x 275 = 915.750.000 đồng. Bảng 2: So sánh kết quả nuôi trồng thủy sản với trồng lúa sau khi chuyển đổi Nuôi trồng thuỷ sản Cấy lúa Thu lãi trên 1 sào là: 751.550 đồng Thu lãi trên 1 sào là 120.000 đồng Thu lãi trên 1 ha là 20.300.000 Thu lãi trên 1 ha là 3.330.000 đồng Thu lãi toàn vùng là Thu lãi toàn vùng là NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 12 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 5.582.500.000 đồng 915.750.000 đồng (Số liệu HTXNN toàn xã Thái Đô) Nhận xét: Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy rằng việc nuôi trồng thuỷ sản đạt năng suất cao lãi toàn vùng gấp 6,1 lần so với cấy lúa. Bảng 3: Tổng kết kết quả nuôi tôm Sú năm 2005 - 2006 STT Diễn giải Năm nuôi trồng Đơn vị 2005 2006 1 Số hộ nuôi tôm Hộ 904 904 2 Diện tích vùng chuyển đổi Ha 275 275 3 Năng suất bình quân Kg/ha 562 354 4 Giá tôm trung bình Đồng 70.000 70.000 5 Tổng giá trị Đồng 10.825.500.000 6.814.500.000 6 Thời gian thu hoạch Ngày 110 - 220 180 - 240 65 13 22 56 20 24 60 65 7 8 Tỷ lệ: - Hộ nuôi tôm - Hộ bằng vốn - Hộ mất trắng % Tổng chi phí % Bảng 4: Tổng kết sản lượng nuôi gối vụ hai năm 2005 - 2006 Năm 2005 Năm 2006 Đối tượng Sản lượng (kg) Thành tiền (đồng) Sản lượng (kg) Thành tiền (đồng) Cua biển (Scilla serrata) 26.400 2.112.000.000 10.000 700.000.000 Tôm rảo (Metapenaeus ensis) 4000 140.000.000 3000 120.000.000 Cá vược (Laster calcarifee) 15000 1.350.000.000 9000 540.000.000 NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 13 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh Tôm gai, Cá tạp 22700 227.000.000 Rô phi 136300 1.635.600.000 Rô phi, Cá tạp 30.000 300.000.000 (Nguồn số liệu bảng 3 và bảng 4: Số liệu HTXNN toàn xã Thái Đô) Nhận xét: Tổng kết qua các vụ nuôi thì năng suất thuỷ sản đạt được có xu hướng giảm dần. 3. Quy trình sản xuất tôm thƣơng phẩm của ngƣ dân 3.1. Chuẩn bị cải tạo ao - Tháo cạn nước, phơi khô 15 ngày, tu sửa bờ ao, cống cấp và tiêu nước. - Thau rửa 2 lần. - Bón vôi CaCO3, liều lượng 500 kg/ha. Sau đó phơi đáy đầm tôm khô nứt chân chim. - Lấy nước: Lấy trực tiếp từ kênh tưới tiêu, sử dụng túi lọc 100 lỗ/cm2. - Gây màu nước (gây nguồn thức ăn tự nhiên). Chỉ có phân vô cơ gồm đạm Urea 30 kg và Super lân 20 kg sử dụng cho 1 ha đầm nuôi. 3.2. Thả giống - Sau thời gian cải tạo ao từ 5 - 7 ngày tiến hành thả giống. Chú ý nên chọn tôm giống có màu sắc trong sáng, không thương tích, đều cỡ, hoạt động nhanh nhẹn. Tôm thon dài đuôi xoè hình quạt, khi lội râu khép lại hình chữ V. - Nguồn gốc giống tôm: chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như: Đà Nẵng, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận, một số ít ở Quảng Ninh, Hải Phòng... song tập trung với số lượng lớn ở hai tỉnh Đà Nẵng và Nha Trang. Bảng 5: Các yếu tố môi trường ao nuôi phù hợp cho thả giống. Độ sâu mực Độ trong Độ mặn nước (m) (cm) ( 0 00 ) NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh pH Nhiệt độ nước 14 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 0,6 - 0,8 30 - 40 10 - 20 7,5 - 8,5 25 - 28 Chú ý: Không nên thả tôm vào thời điểm giao mùa vì tôm rất dễ mắc bệnh. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 15 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 3.3. Chăm sóc quản lý đầm nuôi của ngư đân 3.3.1. Điều tiết nguồn nước Trong ao đầm nuôi các yếu tố môi trường cần được duy trì thường xuyên. Chất lượng nước là yếu tố quyết định đến năng suất và sản lượng tôm. Thay nước là cơ sở cho việc điều chỉnh các yếu tố môi trường nước. Ở tháng nuôi thứ nhất không thay nước nhằm hạn chế thay đổi môi trường. Trong tháng nuôi thứ 2, 3 căn cứ vào lịch thuỷ triều chu kỳ con nước thường từ 3 - 4 ngày, mỗi ngày thay 10 - 15% mực nước trong ao đầm nuôi đảm bảo các yếu tố môi trường không bị biến đổi đột ngột. 3.3.2. Sử dụng thức ăn  Chủ yếu có ba dạng thức ăn sau: - Thức ăn tự nhiên: Sinh vật phù du, động vật phù du chỉ ăn ở giai đoạn đầu rất quan trọng, nên phải làm sao cho ao thật nhiều thức ăn tự nhiên thì tôm mới có sức tăng trưởng nhanh. - Thức ăn chế biến: + Thức ăn tươi sống: Don (Glaucontya chineis), ốc sử dụng cho tháng nuôi cuối cùng. + Thức ăn nông dân tự chế tại địa phương: Bột đỗ tương, bột ngô, cá tạp, thức ăn nấu chín được sử dụng cho tháng nuôi thứ nhất, cung cấp chất dinh dưỡng cho tháng nuôi thứ nhất cho tôm. - Thức ăn viên: Do các công ty chế biến, cho ăn bổ sung khi tôm nuôi đạt 1 - 2 tháng tuổi.  Phương pháp cho ăn: Được rải đều trên vùng bãi cao của ao đầm nuôi. Chú ý: Tôm rất thích sống riêng lẻ, ăn tạp, gặm nhấm nếu cho thức ăn thiếu và kích cỡ thức ăn không phù hợp sẽ dẫn đến hiện tượng phân đàn và ăn lẫn nhau. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 16 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh 3.3.3. Sử dụng phân bón Phân bón được sử dụng nhằm duy trì độ trong của nước cung cấp chất dinh dưỡng cho động vật phù du và thực vật phù du. Bao gồm: - Phân hữu cơ gây tảo (PHCGT) đầy đủ thành phần dinh dưỡng. - Đạm Urea 46 % P2O5. - Phân vô cơ tổng hợp. Khi sử dụng phân bón gây màu nước trong ao đầm nuôi thường vào thời điểm 9 - 11 giờ sáng, ngày trời nắng phân được hoà nước té đều trên mặt. Tùy vào điều kiện nguồn nước lấy vào nhiều hay ít chất phù sa mà lựa chọn các loại và điều chỉnh phân bón. Bảng 6: Công thức (CT) kết hợp phân bón đã dùng Công thức Đạm Super lân NPK PHCGT Tổng liều lượng bón phân Urea (%) (%) (%) (%) sử dụng (Kg/ha) CT1 16,7 16,7 66,6 70 CT2 60 40 CT3 14,3 50 85,7 70 CT1 có sử dụng phân hữu cơ gây tảo thì màu nước ổn định và bền hơn so với sử dụng toàn bộ phân vô cơ. 3.4. Thu hoạch tôm Tùy theo từng hộ gia đình mà cách thu hoạch khác nhau, sau đây là 3 cách thu hoạch chủ yếu ở xã: 3.4.1. Thu hoạch bằng đó: Đây là cách thu hoạch nhỏ lẻ - Dùng đó thưa để thu tỉa những tôm đạt giá trị thương phẩm từ cuối tháng nuôi thứ 3 đến đầu tháng nuôi thứ 4. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 17 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh - Đó được điều chỉnh khe hở của các nan để bảo đảm giữ được cá thể >30g, những cá thể nhỏ hơn có thể thoát ra ngoài. - Khi đánh đó sử dụng mồi là Don (Glaucontia chinesis) tươi để thu hút tôm vào. 3.4.2. Thu tôm bằng te (xiếc): có sử dụng xung điện 16 (V), áp dụng cho thời gian thu kiệt tôm - Phương pháp đánh bắt: Tháo gần cạn nước trong đầm ao, giữ lại mực nước 20 - 30 cm. Dùng te (xiếc) đẩy theo từng hàng, tôm bị xung điện làm tê liệt trong thời gian 5 - 10 phút. Có thể tôm dắt vào lưới hoặc một vài người đi sau để mò tôm. - Ưu điểm của phương pháp này: Thu hoạch tôm nhanh và triệt để. Nhưng chú ý điều chỉnh số Vôn của xung điện từ 12 - 16 (V) sẽ làm cho tôm bị liệt trong thời gian ngắn an toàn cho người và môi trường. 3.4.3. Thu tôm bằng phương pháp xả đáy - Phương pháp này cũng áp dụng cho những ao, đầm đến thời điểm thu hoạch triệt để. Mắc đọn (đáy) vào cống sau đó mở cống cho tôm theo ra. - Ưu điểm: thu hoạch nhanh gọn. - Nhược điểm: Tôm dễ bị bầm dập, xây sát do vận tốc nước chảy lớn tôm bị ép vào nuôi đọn (đáy). Phương pháp này chỉ thực hiện vào buổi tối và có thêm nước mồi vào ao đầm. 3.5. Vận chuyển tôm - Do nhu cầu của thị trường tiêu thụ nội địa mà một phần nhỏ tôm Sú thương phẩm được vận chuyển sống về nơi tiêu thụ. Quãng đường vận chuyển từ nơi vận chuyển đến nơi tiêu thụ khoảng 40 km là Thành phố Thái Bình. - Phương tiện vận chuyển: xe gắn máy. - Thời gian vận chuyển vào thời điểm sáng sớm. NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 18 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh - Dụng cụ cần thiết vận chuyện: Thùng sắt (dung lượng 80 lít), máy nén khí chạy điện một chiều 1- 2 (V), hệ thống vòi dẫn khí và 4 quả đá bọt. 4. Các bệnh thƣờng gặp ở tôm Sú nuôi thƣơng phẩm Bệnh tôm là một trong những nguyên nhân có tính chất quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi, công việc quản lý gặp không ít khó khăn do thời tiết luôn biến động, biến động bất thường, cũng như mức độ vận động tích cực hay không tích cực của các hộ đối với đầu tư nuôi tôm Sú và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có liên quan đến quá trình sản xuất nuôi tôm. Các bệnh tôm thường gặp có thể do ngoại cảnh tác động hoặc do kí sinh của virus, vi khuẩn gây nên. 4.1. Bệnh do ô nhiễm nguồn nước trong môi trường nuôi tôm Do hệ thống kênh mương, cống không đảm bảo kỹ thuật, bờ ao bị rò rỉ nhiều cộng với thiếu đất đắp bờ vì vậy khi có mưa lớn cùng với nước thuỷ triều lên cao xâm nhập vào trong ao nuôi kéo theo nhiều roi, sứa và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nước thải sinh hoạt ở khu dân cư vv... tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Ví dụ bệnh mềm vỏ vì hàm lượng NaCl đầm nuôi bị hạ thấp dưới 10‰, khó lột vỏ do hàm lượng NaCl đầm nuôi cao hơn 25‰. 4.2. Bệnh do virus, vi khuẩn Qua thời gian nghiên cứu tại địa điểm xã Thái Đô, cùng với sự phản ánh của bà con nông dân chúng tôi thấy bệnh của tôm chủ yếu là bệnh đỏ thân đốm trắng. - Nguyên nhân của bệnh đỏ thân đốm trắng: do virus SEMBV gây hại cho tôm vào tất cả các giai đoạn phát triển của tôm. Bệnh này là bệnh rất khó chữa, hiện nay chưa có thuốc kháng sinh đặc trị. - Dấu hiệu của bệnh: NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 19 GVHD: TS. Hoµng NguyÔn B×nh + Tôm ăn nhiều một cách không bình thường. + 2 - 3 ngày sau tôm giảm ăn, yếu dần. + Bơi lên mặt nước hoặc vào bờ. + Bơi không định hướng. + Xuất hiện nhiều đốm trắng (đường kính cỡ 2 - 3 mm) ở vùng mang (khu vực đầu) và vùng thân (đốt cuối thân). + Đôi khi xuất hiện những đốm đỏ. + Tôm chết khá nhiều trong khoảng 5 - 7 ngày. 5. Đánh giá quy trình nuôi tôm hiện tại của ngƣ dân Thái Đô Bà con nông dân ở xã Thái Đô trước kia chủ yếu làm nông nghiệp, kiến thức về khoa học còn nhiều hạn chế. Sau khi chuyển đổi sang nuôi tôm bà con cũng chỉ nuôi theo phong trào là chủ yếu. Tuy tôm Sú là đối tượng nuôi có thời gian sinh trưởng nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao so với các đối tượng nuôi thủy sản khác (90 - 120 ngày). Tôm Sú là động vật máu lạnh rất dễ bị mắc bệnh hoặc chết do sự thay đổi của thời tiết và môi trường. Qua việc tìm hiểu quy trình nuôi tôm Sú của bà con ở xã Thái Đô chúng tôi nhận thấy còn rất nhiều vấn đề tồn tại: 5.1. Về ao nuôi - Một số hộ gia đình chỉ gạt gốc rạ ruộng cấy lúa để làm bờ ao, có ao nông, ao sâu không đảm bảo tiêu chuẩn (0,6 - 0,8m). - Diện tích ao nhỏ, lại không có ao lắng, ao xử lý nước. - Trong quá trình nuôi, chất thải tích tụ ở đáy ao, các chất thải này gây độc cho tôm làm tôm chậm phát triển. Nhưng từ năm 2004 - 2006 bà con nông dân không nạo vét bùn đất mà chỉ tháo cạn nước rồi phơi khô, các vật chủ trung gian truyền bệnh vẫn còn NguyÔn ThÞ Cóc – K30A - Sinh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất