Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ...

Tài liệu Một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ

.PDF
64
164
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON -------------------------------- LÊ THỊ HOA MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HÒA Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt khóa học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo – T.S. Phạm Thị Hòa – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo để giúp em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Lê Thị Hoa LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ” là kết quả nghiên cứu của riêng mình, khóa luận không sao chép từ cac tài liệu có sẵn nào. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Lê Thị Hoa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5 5. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 8. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................... 6 Phần II. NỘI DUNG....................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM ................................................................ 7 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7 1.1.1. Vài nét về chuẩn mực ngữ âm .............................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ .......................................... 8 1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ ..................................................................... 8 1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ .................................................................. 10 1.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ...................................... 11 1.1.4. Vị trí và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em ............ 11 1.1.4.1. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp ......................................................... 11 1.1.4.2. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức....................... 12 1.1.4.3. Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện .......... 13 1.1.5. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm ............................................... 14 1.1.5.1. Hoàn thiện cơ quan phát âm ............................................................ 14 1.1.5.2. Rèn luyện khả năng nghe hiểu lời nói .............................................. 14 1.1.5.3. Rèn luyện khả năng phát âm ............................................................ 15 1.1.5.4. Hoàn thiện chuẩn mực chính âm...................................................... 16 1.1.5.5. Rèn luyện ngữ điệu của lời nói......................................................... 17 1.1.5.6. Sửa các lỗi phát âm của trẻ ............................................................. 18 1.1.6. Nội dung rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ ...................... 18 1.2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của trẻ mầm non và nguyên nhân. .......... 20 1.2.1. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ........................... 20 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng phát âm chƣa chuẩn của trẻ mẫu giáo nhỡ ở trƣờng Cổ Loa ........................................................................................... 24 1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 24 1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................. 25 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................. 26 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC RÈN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ TRONG TRƢỜNG MẦM NON .................................................................................................. 27 2.1. Các biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ ................. 27 2.1.1. Biện pháp bắt chƣớc âm thanh ............................................................ 27 2.1.1.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 27 2.1.1.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 30 2.1.2. Biện pháp sử dụng trò chơi độc lập .................................................... 32 2.1.2.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 32 2.1.2.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 33 2.1.3. Biện pháp sử dụng bài tập trò chơi ..................................................... 36 2.1.3.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 36 2.1.3.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 37 2.1.4. Biện pháp sử dụng ngữ điệu hợp lý .................................................... 39 2.1.4.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 39 2.1.4.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 41 2.2. Các hình thức tổ chức rèn chuẩn mực ngữ âm của trẻ mẫu giáo nhỡ...... 48 2.2.1. Hình thức rèn luyện chuẩn mực ngữ âm thông qua tiết học ................ 48 2.2.2. Hình thức rèn chuẩn mực ngữ âm ngoài tiết học ................................. 50 2.3. Những điều kiện và phƣơng tiện thực hiện công trình nghiên cứu ......... 53 2.3.1. Yêu cầu đối với cô giáo và ngƣời lớn xung quanh trẻ ......................... 53 2.3.2. Chế độ sinh hoạt hàng ngày ................................................................ 54 2.3.3. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 54 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................. 55 KẾT LUẬN .................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời đại chúng ta đang sống là thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, thời đại phát triển nhƣ vũ bão của Cách mạng khoa học và công nghệ. Cùng với đó, cuộc Cách mạng xã hội cũng biến đổi sâu sắc và ảnh hƣởng đến hầu hết các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trƣớc thực trạng này đòi hỏi ngành Giáo dục phải có những đổi mới tích cực và phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới bắt đầu từ mục tiêu, nội dung đến phƣơng pháp và hình thức dạy học. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục Mầm non nói riêng và trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục Quốc dân nói chung. Giáo dục Mầm non là nền tảng ban đầu trong hệ thống Giáo dục Quốc dân có nhiệm vụ hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, từ đó góp phần giúp cho trẻ trở thành con ngƣời phát triển toàn diện và đúng hƣớng. Trong mục tiêu chung của Giáo dục Mầm non đã đặt ra nhiều kế hoạch nhằm phát triển trẻ một cách toàn diện về mọi mặt: trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, ngôn ngữ… để trẻ sẵn sàng bƣớc vào bậc học phổ thông. Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc- giáo dục, không đƣợc tạo điều kiện để tiếp xúc với môi trƣờng xã hội thì sẽ không thể hình thành và phát triển nhân cách cho đứa trẻ đó đƣợc. Cùng với đó, Giáo dục Mầm non không chỉ có nhiệm vụ phát triển nhân cách cho trẻ mà còn đào tạo cho xã hội tƣơng lai một thế hệ trẻ có đầy đủ các phẩm chất, năng lực trí tuệ, năng lực thể chất, phù hợp với xu thế ngày càng phát triển của xã hội. Với ý nghĩa to lớn ấy, trong khi lựa chọn nội dung đề tài nghiên cứu, chúng tôi không thể bỏ qua vai trò vô cùng quan trọng của việc rèn luyện chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. 1 V.I.Lê-nin đã nói: “Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ngƣời”. Bằng cách nhìn nhận từ thực tế đời sống hằng ngày, chúng ta thấy nếu không có ngôn ngữ thì đứa trẻ sẽ không thể phát triển thành ngƣời một cách thực thụ, ngôn ngữ là phƣơng tiện để tƣ duy, là nền tảng cho sự phát triển trí tuệ và các quá trình tâm lý ở ngƣời. Trẻ Mầm non đang trong giai đoạn học nói, lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ là giai đoạn phát triển nhanh chóng về ngôn ngữ của trẻ. Trong giai đoạn này, trẻ thƣờng rất tò mò về các sự vật và hiện tƣợng xung quanh, trẻ thƣờng đặt nhiều câu hỏi về nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tƣợng. Vì thế, đây là thời điểm thích hợp nhất để rèn luyện chuẩn mực ngữ âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nếu ngƣời lớn có biện pháp quan tâm, chăm sóc và dạy dỗ trẻ đúng cách trong giai đoạn này thì trẻ sẽ phát triển vƣợt trội hơn so với trẻ không đƣợc quan tâm giáo dục đúng cách. Từ những lý do trên, tôi - ngƣời giáo viên Mầm non tƣơng lai, với sự nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ đã tìm hiểu về thực trạng chuẩn mực ngôn ngữ ở trẻ và tìm ra nguyên nhân cũng nhƣ một số biện pháp để rèn luyện chuẩn mực ngữ âm cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ. Thông qua đó, chúng tôi có thêm điều kiện để bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quan trọng hơn cả, chúng tôi mong muốn đề tài nghiên cứu này có thể góp một phần nhỏ vào công tác nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo ở bậc học Mầm non. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp rèn luyện chuẩn mực phát âm cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ”. 2. Lịch sử vấn đề Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm và đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau. 2 Từ sau Cách mạng tháng Tám, vấn đề này nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Một số hội nghị khoa học từ Trung Ƣơng đến địa phƣơng đã hƣớng vào nội dung nâng cao chất lƣợng giảng dạy phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trƣờng mầm non. Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn giáo trình “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” (1997), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là cuốn giáo trình đầu tiên đề cập một cách toàn diện và có hệ thống các vấn đề khoa học và thực tiễn của tiếng mẹ đẻ đang đƣợc thực hiện trong các lớp nhà trẻ, mẫu giáo ở nƣớc ta. Tác giả đƣa ra nhiệm vụ, nội dung của việc dạy nghe và phát âm của trẻ thƣờng mắc phải. Các lỗi đó đƣợc trình bày lần lƣợt theo cấu trúc của âm tiết: lỗi thanh điệu, âm chính, âm đầu, âm đệm, âm cuối. Trong mỗi lỗi này, tác giả đều có đề cập đến nguyên nhân mắc lỗi ở trẻ, qua đó, tác giả cũng đƣa ra một số trò chơi nhằm rèn luyện cách phát âm cho trẻ. Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn giáo trình “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non” (2006), Nxb Đại học Sƣ phạm cũng chú trọng tới việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo, dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo, phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo qua thơ và truyện để tạo tiền đề tốt cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Trong tạp chí Giáo dục mầm non số 2/2013 có bài “Mục tiêu phát triển ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non New Zeland”, Nguyễn Thị Minh Thảo vụ Giáo dục Mầm non, dịch từ chƣơng trình Giáo dục mầm non New Zeland. Bài viết đã đƣa ra 4 mục tiêu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ và sự tiếp nối giữa trƣờng mầm non và trƣờng tiểu học. 3 “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6 tuổi” của tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2005), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội tìm hiểu các vấn đề luyện phát âm cho trẻ ở các lứa tuổi. “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” của tác giả Nguyến Ánh Tuyết đã đề cập đến sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi. Ngoài ra còn rất nhiều cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập về vấn đề này nhƣ công trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các dạng hoạt động của trẻ” của sinh viên Lƣu Thị Diệu – k31 - khoa Giáo dục Tiểu học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và “Một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ mầm non” của sinh viên Lê Thị Hƣờng - k34 - khoa Giáo dục Tiểu học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Nhƣ vậy, có rất nhiều tác giả đã đƣa ra công trình nghiên cứu về các phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Cho thấy sự quan tâm của các nhà khoa học tới sự mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đƣa ra các lỗi phát âm, tìm ra nguyên nhân và đề ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học của ngành giáo dục mầm non nói riêng và nền giáo dục nƣớc nhà nói chung. Tuy nhiên, chƣa có tác giả nào đi sâu tìm hiểu về vấn đề “biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ” nên trong đề tài nghiên cứu khóa luận này, chúng tôi xin đi sâu nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề đó. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ, giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực của tiếng mẹ đẻ và sử dụng ngôn ngữ một cách thành thạo. 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của một số biện pháp rèn chuần mực ngữ âm của trẻ Mẫu giáo Nhỡ. - Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân về hoạt động rèn ngữ âm của trẻ Mẫu giáo Nhỡ. - Đƣa ra một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ ở lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ. 6. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ ở lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ ở trƣờng Mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có sử dụng một số phƣơng pháp: - Phƣơng pháp quan sát Đối với giáo viên: chúng tôi đã quan sát giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, các tiết đọc thơ, kể chuyện cho trẻ và kết hợp với sự trao đổi về vốn kinh nghiệm để rèn chuẩn mực phát âm cho trẻ. Đối với trẻ: chúng tôi đã quan sát quá trình hoạt động của trẻ trong khi thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong các tiết đọc thơ, kể chuyện, kết hợp trò chuyện với trẻ để nắm đƣợc khả năng sử dụng ngôn ngữ và phát âm của trẻ. - Phƣơng pháp điều tra Mục đích điều tra: nhằm tìm hiểu về những lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo nhỡ và nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm đó. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục lỗi phát âm của trẻ một cách phù hợp. Nội dung điều tra: điều tra thực trạng phát âm của trẻ mẫu giáo nhỡ, đặc điểm phát âm của trẻ, của gia đình trẻ, địa phƣơng nơi trẻ sinh sống. - Phƣơng pháp phân tích 5 Phân tích định tính: Là tìm ra những nội dung mà các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây đã đề cập đến, tìm ra những vấn đề có liên quan đến rèn chuẩn mực phát âm cho trẻ và xác định vấn đề gì đƣợc giải quyết và những vấn đề gì chƣa đƣợc giải quyết. Phân tích định lƣợng: Là cách thức phân nhóm các dấu hiệu, nhóm nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm của trẻ và tìm ra những mối quan hệ nhân quả giữa các nhóm chỉ báo. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp phải xử lý một lƣợng thông tin lớn. - Phƣơng pháp thống kê Thống kê là thu thập, tổng hợp, trình bày dữ liệu cũng nhƣ các đặc trƣng của đối tƣợng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định về việc sử dụng các biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ. - Phƣơng pháp tổng hợp Là sự kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để giải quyết các giả thuyết liên quan đến nghiên cứu về biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. -Phƣơng pháp so sánh tài liệu Để thấy đƣợc sự giống và khác nhau giữa những đề tài nghiên cứu trƣớc đây đã từng nghiên cứu về biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. Từ đó thấy đƣợc ƣu nhƣợc điểm của từng công trình nghiên cứu và tìm biện pháp thực hiện. 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần Mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc cấu trúc gồm hai chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Một số biện pháp và hình thức tổ chức rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ trong trƣờng mầm non 6 Phần II. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Vài nét về chuẩn mực ngữ âm Lời nói có hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Hai mặt này thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Ý nghĩa của lời nói đƣợc ngƣời khác hiểu đúng chỉ khi âm thanh phát ra chính xác. Vì thế, rèn luyện chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ là rất cần thiết. Chất lƣợng của âm thanh ngôn ngữ tốt sẽ là tiền đề của chất lƣợng giao tiếp ngôn ngữ. Chuẩn mực âm thanh lời nói: xuất phát từ thuật ngữ tiếng Nga: Zvukovaia kultura rechi (một số giáo trình gọi là: Giáo dục văn hóa nói, luyện phát âm cho trẻ… là không chính xác). Thuật ngữ này thể hiện cái văn hóa, chuẩn mực về phƣơng diện ngữ âm của lời nói (kultura vừa có nghĩa là văn hóa, vừa có nghĩa là chuẩn mực). Xalaviova - một nhà sƣ phạm ngƣời Nga đã viết: «Trƣớc mắt nhà sƣ phạm đặt ra nhiệm vụ giáo dục trẻ phát âm rõ ràng, đúng các âm trong các từ, phát âm đúng các từ tƣơng ứng với các chuẩn mực ngữ âm tiếng Nga, giáo dục phát âm rõ nét và giáo dục tính biểu cảm trong lời nói cho trẻ». Nhƣ vậy, theo Xalaviova thì cần phải tập cho trẻ phát âm chính xác và biểu cảm. Có thể hiểu đơn giản là giáo dục chuẩn mực ngữ âm bao gồm toàn bộ những công việc cần làm để tạo ra chất lƣợng âm thanh ngôn ngữ. Bắt đầu từ việc phát triển thính giác, hoàn thiện cơ quan phát âm đến việc luyện tai nghe, luyện thở ngôn ngữ và phát âm theo chính âm, luyện ngữ điệu để có âm thanh lời nói biểu cảm. 7 Giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói không tách rời các mặt nhiệm vụ khác của phát triển lời nói: cung cấp vốn từ, luyện nói đúng các kiểu câu, phát triển lời nói mạch lạc. 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ 1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ Trong những năm tháng đầu đời, ngoài sự tăng trƣởng và phát triển mạnh mẽ về thể chất thì tâm lý của trẻ mầm non cũng có sự thay đổi rõ rệt và nhanh chóng. Trẻ cũng đƣợc tiếp xúc với những câu hát ru ầu ơ của bà, của mẹ. Tất cả đã thấm sâu vào trong tiềm thức của trẻ. Lớn hơn một chút, nhu cầu giao tiếp của trẻ phát triển thì vai trò của những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với trẻ là vô cùng quan trọng vì khi giao tiếp, trẻ bắt chƣớc âm thanh, tiếng nói của những ngƣời xung quanh. Từ những năm đầu đời, ở trẻ hình thành tiền đề của sự lĩnh hội ngôn ngữ và giao tiếp xúc cảm trực tiếp với ngƣời lớn là hoạt động chủ đạo của trẻ hài nhi. Tuy nhiên, trẻ chỉ giao tiếp khi trẻ cảm nhận đƣợc sự an toàn và thoải mái về tình cảm. Càng về cuối năm thứ nhất thì trẻ lại càng thích giao tiếp với ngƣời lớn bằng những tiếng bập bẹ, những âm thanh này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ sau này. Nhƣ vậy, trong quá trình giao tiếp trực tiếp với ngƣời lớn, trẻ dần tích cực hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ và ngôn ngữ trở thành phƣơng tiện vô cùng quan trọng để mở rộng khả năng giao tiếp cho trẻ với những ngƣời xung quanh. Có thể nói, giao tiếp với ngƣời lớn là điều kiện tiên quyết để lĩnh hội kiến thức và hình thành nhân cách cho trẻ. Ở tuổi ấu nhi (15-36 tháng tuổi), trẻ đã có thể nắm vững hoạt động với đồ vật và việc giao tiếp với ngƣời lớn tạo ra sự biến đổi đáng kể trong các hình thức giao tiếp của trẻ ấu nhi, điều này quyết định sự phát triển ngôn ngữ 8 của trẻ. Tuy nhiên, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi này phần lớn phụ thuộc vào sự dạy dỗ của ngƣời lớn. Những trẻ ít có điều kiện giao tiếp hay ít đƣợc thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thƣờng nói rất chậm. Để phát triển khả năng nói của trẻ thì ngƣời lớn cần yêu cầu trẻ bày tỏ nguyện vọng của mình bằng lời nói và giao tiếp thƣờng xuyên với trẻ. Trẻ đến độ tuổi mẫu giáo đã nắm đƣợc một số từ vựng mà ngƣời lớn cung cấp. Giai đoạn này, tâm lý của trẻ đặc biệt ở chỗ trẻ rất tò mò, ham tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, trẻ luôn hỏi ngƣời lớn những câu hỏi «Vì sao?», «Tại sao?» trƣớc mọi sự vật, hiện tƣợng mới gặp lần đầu và yêu cầu ngƣời lớn phải giải đáp thắc mắc. Cùng với đó, nhớ có sự trợ giúp đắc lực của ngôn ngữ mà tƣ duy của trẻ mẫu giáo đã phát triển vƣợt bậc hơn so với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ. Tƣ duy của trẻ mẫu giáo phát triển nhờ cảm tính ngày càng nhạy bén, trong quá trình giao tiếp với ngƣời lớn bằng phƣơng tiện ngôn ngữ, các hình thức tƣ duy cũng đƣợc hoàn thiện dần, vốn hiểu biết của trẻ ngày càng mở rộng. Sự phát triển tƣ duy của trẻ gắn chặt với sự phát triển của ngôn ngữ . Tƣ duy trực quan hình tƣợng của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh mẽ và vƣợt trội hơn hẳn. Tuy nhiên, kiểu tƣ duy đó không đáp ứng đƣợc nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh mẽ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn. Vì vậy, xuất hiện kiểu tƣ duy trực quan - hình tƣợng mới, đó là tƣ duy trực quan - sơ đồ. Kiểu tƣ duy này vẫn giữ mãi tính chất hình tƣợng song bản thân hình tƣợng cũng trở nên khác hơn trƣớc: hình tƣợng đã khác đi những chi tiết không quan trọng, rƣờm rà nhƣng vẫn giữ lại những yếu tố đặc trƣng giúp cho trẻ phản ánh sự vật một cách khái quát chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Nhƣ vậy, đặc điểm tâm lý chung của trẻ mầm non đang đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ song lại chịu sự ảnh hƣởng sâu sắc của sự phát triển ngôn ngữ. Sự lĩnh hội ngôn ngữ của độ tuổi này góp phần thúc đẩy sự 9 phát triển ngôn ngữ và bƣơc đầu hình thành những yếu tố làm tiền đề xây dựng nên nhân cách cho trẻ. 1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ Trẻ em là một thực thể tự nhiên đang phát triển. Trẻ càng nhỏ thì tốc độ phát triển càng nhanh, các cơ quan hoàn thiện dần về cấu tạo và chức năng, vì thế, chúng ta có thể quan sát thấy trẻ thay đổi từng ngày. Tuy nhiên, từng cơ quan và hệ cơ quan và các giai đoạn phát triển lại có sự thay đổi khác nhau. Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện các cơ quan, hệ cơ quan có tác động lớn đến tất cả các quá tình tâm lý của trẻ. Vì vậy, khả năng thích nghi và hoạt động của trẻ dễ bị thay đổi dƣới những tác động khác nhau của môi trƣờng. *Đặc điểm hệ thần kinh của trẻ Hệ thần kinh điều khiển mọi hoạt động của các cơ quan làm cho cơ thể thích nghi đƣợc với sự thay đổi thƣờng xuyên của môi trƣờng và có thể cải tạo nó. Nhờ có hệ thần kinh mà con ngƣời có tƣ duy, tâm lý. Ngay từ lúc sinh ra, thần kinh của trẻ chƣa phát triển hoàn thiện nên chƣa đủ khả năng để thực hiện chức năng của một hệ thần kinh giống nhƣ ở ngƣời trƣởng thành. Khi ra đời, não bộ của trẻ chƣa phát triển đầy đủ mặc dù cầu tạo và hình thái không khác não bộ của ngƣời lớn, trọng lƣợng não trẻ sơ sinh là 370- 392 gam, khi đƣợc 6 tháng, trọng lƣợng tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng gấp 3 và 9 tuổi thì nặng 1300 gam. Sự phát triển các đƣơng dẫn truyền diễn ra rất mạnh và tăng lên theo từng độ tuổi. Vì vậy, sự phát triển hệ thần kinh của trẻ mẫu giáo cao hơn trẻ lứa tuổi nhà trẻ. Chức năng của tất cả các cơ quan trong vỏ đại não, hoạt động hệ thần kinh cao cấp đƣợc phát triển cao hơn. Các phản xạ có điều kiện nhanh chóng đƣợc hình thành trong suốt giai đoạn mẫu giáo theo xu hƣớng tăng dần. Chức năng của vỏ bán cầu đại não tăng lên nhiều hơn so với trung khu dƣới vỏ, do 10 đó, ta thấy hành vi của trẻ có tính tổ chức hơn. Trong mối quan hệ chức năng thì hệ thần kinh mang tính biến đổi, không ổn định nên các quá trình tâm lý diễn ra không đầy đủ. Trẻ từ 4 - 6 tuổi, qua trình ức chế tích cực dần phát triển, trẻ đã có khả năng phân tích, đánh giá, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và phân biệt đƣợc các hiện tƣợng xung quanh. Hệ thần kinh có một tác dụng chi phối và điều tiết đối với vận động cơ thể để cải thiện tính không cân bằng của quá trình thần kinh. Cần chú ý cân bằng và luân phiên giữa động và tĩnh trong tổ chức các hoạt động vận động cho trẻ. 1.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ Ở giai đoạn này, vốn từ của trẻ tăng nhanh, trẻ hiểu đƣợc nghĩa của từ và dùng từ chính xác hơn. Trẻ cũng đã sử dụng nhiều mẫu câu đơn giản, dùng câu ngữ pháp, có thể kể một số truyện ngắn theo tuần tự, logic, trẻ cũng có thể kể chuyện theo tranh… Qua đó, điều kiện giao tiếp của trẻ đƣợc mở rộng hơn, khả năng giao tiếp ngày càng đƣợc nâng cao. Mặt âm thanh của lời nói cũng phát triển một cách nhanh chóng. Trẻ lĩnh hội và phát âm đúng hầu hết các âm vị, phát âm rõ nét từng từ, từng câu văn, hơn nữa, trẻ còn biết điều chỉnh tốc độ, cƣờng độ của giọng nói sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 1.1.4. Vị trí và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em 1.1.4.1. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp Marx đã từng nói «Bản chất của con ngƣời là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội». Lênin viết «Con ngƣời muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một đặc trƣng quan trọng của con ngƣời. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất». Qua thực tế, ta nhận thấy,nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời vƣợt xa hơn các loài động vật, có thể hiểu đƣợc nhau và cùng nhau hành động vì mục đích chung, đó là sự phát triển của xã hội loài ngƣời. 11 Không có ngôn ngữ thì con ngƣời không thể giao tiếp đƣợc, thậm chí còn ảnh hƣởng tới sự tồn tại, nhất là trẻ em, rất cần đến sự chăm sóc và dạy dỗ của ngƣời lớn. Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ phát triển và trở thành một thành viên của xã hội loài ngƣời. Là một công cụ hữu hiệu giúp trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục trẻ, là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động, từ đó hình thành nên nhân cách cho trẻ sau này. 1.1.4.2. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức Không chỉ phát triển về thể chất, sự trƣởng thành của trẻ còn đƣợc đánh giá về mặt trí tuệ. Và công cụ để phát triển tƣ duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là sự thể hiện của tƣ duy. Tƣ duy trừu tƣợng của con ngƣời có thể thực hiện đƣợc là nhờ có sự trợ giúp của phƣơng tiện ngôn ngữ, nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tƣ duy của con ngƣời sẽ không thể diễn ra đƣợc. Chính vì thế, tƣ duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ làm cho kết quả của tƣ duy đƣợc cố định lại, do đó có thể khách quan hóa nó cho ngƣời khác và cho bản thân chủ thể tƣ duy. Ngƣợc lại, nếu không có quá trình tƣ duy diễn ra thì ngôn ngữ cũng chỉ là những âm thanh vô nghĩa. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự lực. Có ngôn ngữ, tƣ duy của trẻ mới thực sự đƣợc phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình có sự tác động qua lại và ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nhau. Ngôn ngữ phát triển làm cho tƣ duy phát triển theo và ngƣợc lại, khi tƣ duy phát triển cũng đẩy nhanh sự phát triển của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Cũng giống nhƣ dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở những cấp học khác, phát triển lời nói, ngôn ngữ 12 cho trẻ ở trƣờng mầm non thực hiện mục tiêu «trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó nhƣ một công cụ để vui chơi, học tập và giao tiếp hàng ngày.Ngôn ngữ đƣợc tích hợp trong tất cả các loại hình hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi». Nhƣ vậy, ngôn ngữ là vô cùng cần thiết cho tất cả các hoạt động và ngƣợc lại, các hoạt động tạo điều kiện cho ngôn ngữ của trẻ phát triển. 1.1.4.3. Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm có sự phát triển về đạo đức, chuẩn mực hành vi văn hóa, các quy tắc trong xã hội…Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này giúp trẻ có điều kiện học hỏi những gì tốt đẹp ở cuộc sống thực tế gần gũi. Bằng cách sử dụng lời nói, cô giáo cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc giải thích, nêu gƣơng, thuyết phục trẻ, giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong các tác phẩm văn học: thơ ca, truyện kể, những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ đầu tiên mà ngƣời lớn đã cho trẻ tiếp xúc từ những ngày ấu thơ. Sự tác động của lời nói nghệ thuật nhƣ một phƣơng tiện hữ hiệu để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tƣởng tƣợng càng phong phú, đồng thời trẻ càng yêu quý cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái đẹp. Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể khẳng định rằng ngôn 13 ngữ đã góp phần không nhỏ vào quá trình giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp. Để phát triển thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau, trong đó, ngôn ngữ đóng góp một vai trò quan trọng đáng kể. Trong các hoạt động góp phần phát triển thể lực nhƣ các trò chơi vận động, các giờ thể dục, trong chế độ ăn... giáo viên đều cần dùng đến ngôn ngữ để hƣớng dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt. Hoạt động nói năng liên quan đến các cơ quan hô hấp, thính giác, bộ máy phát âm... Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện bộ máy cấu âm, rèn luyện phổi, khí quản và các bộ phận khác của cơ thể. Để có thể lực tốt cần có một chế độ vệ sinh hợp lí. Ngôn ngữ cũng tham gia vào quá trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát triển thể lực. 1.1.5. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm 1.1.5.1. Hoàn thiện cơ quan phát âm Tuổi mầm non là giai đoạn đầu tiên trẻ học nói, cũng chính là giai đoạn trẻ phát triển và hoàn thiện cơ quan phát âm. Chính vì thế mà giáo dục ngữ âm giai đoạn này khó khăn hơn các giai đoạn sau trong cuộc đời của trẻ. Cần quan tâm sao cho cơ quan phát âm của trẻ phát triển bình thƣờng, theo đúng quy luật sinh học. Việc chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho cơ quan phát âm, rèn luyện cho nó hoạt động đúng với chức năng sản sinh âm thanh ngôn ngữ là góp phần quan trọng nâng cao chất lƣợng âm thanh ngôn ngữ. Rèn luyện bộ máy phát âm: Phát triển sự linh hoạt của lƣỡi, môi, hàm dƣới… Sự chuyển động nhịp nhàng, linh hoạt của bộ máy phát âm sẽ giúp cho âm thanh ngôn ngữ chuẩn hơn. 1.1.5.2. Rèn luyện khả năng nghe hiểu lời nói Phản ứng nghe câc âm thanh tự nhiên xuất hiện ở trẻ rất sớm. trẻ có thể phản ứng đƣợc với các mức độ khác nhau của âm thanh lời nói: sự âu yếm 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất