TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
--------------------------------
LÊ THỊ HOA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHUẨN MỰC
NGỮ ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ HÒA
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo – T.S. Phạm
Thị Hòa – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo để giúp em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm
cho trẻ mẫu giáo nhỡ” là kết quả nghiên cứu của riêng mình, khóa luận
không sao chép từ cac tài liệu có sẵn nào. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất
cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
8. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................... 6
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM ................................................................ 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Vài nét về chuẩn mực ngữ âm .............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ .......................................... 8
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ ..................................................................... 8
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ .................................................................. 10
1.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ...................................... 11
1.1.4. Vị trí và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em ............ 11
1.1.4.1. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp ......................................................... 11
1.1.4.2. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức....................... 12
1.1.4.3. Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện .......... 13
1.1.5. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm ............................................... 14
1.1.5.1. Hoàn thiện cơ quan phát âm ............................................................ 14
1.1.5.2. Rèn luyện khả năng nghe hiểu lời nói .............................................. 14
1.1.5.3. Rèn luyện khả năng phát âm ............................................................ 15
1.1.5.4. Hoàn thiện chuẩn mực chính âm...................................................... 16
1.1.5.5. Rèn luyện ngữ điệu của lời nói......................................................... 17
1.1.5.6. Sửa các lỗi phát âm của trẻ ............................................................. 18
1.1.6. Nội dung rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ ...................... 18
1.2. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của trẻ mầm non và nguyên nhân. .......... 20
1.2.1. Thực trạng sử dụng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ ........................... 20
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng phát âm chƣa chuẩn của trẻ mẫu giáo nhỡ
ở trƣờng Cổ Loa ........................................................................................... 24
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 24
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................. 25
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................. 26
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC RÈN
CHUẨN MỰC NGỮ ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ TRONG TRƢỜNG
MẦM NON .................................................................................................. 27
2.1. Các biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ ................. 27
2.1.1. Biện pháp bắt chƣớc âm thanh ............................................................ 27
2.1.1.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 27
2.1.1.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 30
2.1.2. Biện pháp sử dụng trò chơi độc lập .................................................... 32
2.1.2.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 32
2.1.2.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 33
2.1.3. Biện pháp sử dụng bài tập trò chơi ..................................................... 36
2.1.3.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 36
2.1.3.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 37
2.1.4. Biện pháp sử dụng ngữ điệu hợp lý .................................................... 39
2.1.4.1. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 39
2.1.4.2. Giáo án minh họa ............................................................................ 41
2.2. Các hình thức tổ chức rèn chuẩn mực ngữ âm của trẻ mẫu giáo nhỡ...... 48
2.2.1. Hình thức rèn luyện chuẩn mực ngữ âm thông qua tiết học ................ 48
2.2.2. Hình thức rèn chuẩn mực ngữ âm ngoài tiết học ................................. 50
2.3. Những điều kiện và phƣơng tiện thực hiện công trình nghiên cứu ......... 53
2.3.1. Yêu cầu đối với cô giáo và ngƣời lớn xung quanh trẻ ......................... 53
2.3.2. Chế độ sinh hoạt hàng ngày ................................................................ 54
2.3.3. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 54
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................. 55
KẾT LUẬN .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nƣớc, thời đại phát triển nhƣ vũ bão của Cách mạng khoa học và công
nghệ. Cùng với đó, cuộc Cách mạng xã hội cũng biến đổi sâu sắc và ảnh
hƣởng đến hầu hết các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trƣớc thực
trạng này đòi hỏi ngành Giáo dục phải có những đổi mới tích cực và phù hợp
với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới bắt đầu từ mục tiêu,
nội dung đến phƣơng pháp và hình thức dạy học.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Giáo dục Mầm non nói riêng và trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể của hệ
thống giáo dục Quốc dân nói chung. Giáo dục Mầm non là nền tảng ban đầu
trong hệ thống Giáo dục Quốc dân có nhiệm vụ hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ, từ đó góp phần giúp cho trẻ trở thành con ngƣời phát triển toàn
diện và đúng hƣớng.
Trong mục tiêu chung của Giáo dục Mầm non đã đặt ra nhiều kế
hoạch nhằm phát triển trẻ một cách toàn diện về mọi mặt: trí tuệ, đạo đức,
thẩm mỹ, thể chất, ngôn ngữ… để trẻ sẵn sàng bƣớc vào bậc học phổ thông.
Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc- giáo dục, không đƣợc tạo điều kiện để tiếp xúc
với môi trƣờng xã hội thì sẽ không thể hình thành và phát triển nhân cách cho
đứa trẻ đó đƣợc.
Cùng với đó, Giáo dục Mầm non không chỉ có nhiệm vụ phát triển
nhân cách cho trẻ mà còn đào tạo cho xã hội tƣơng lai một thế hệ trẻ có đầy
đủ các phẩm chất, năng lực trí tuệ, năng lực thể chất, phù hợp với xu thế ngày
càng phát triển của xã hội. Với ý nghĩa to lớn ấy, trong khi lựa chọn nội dung
đề tài nghiên cứu, chúng tôi không thể bỏ qua vai trò vô cùng quan trọng của
việc rèn luyện chuẩn mực ngữ âm cho trẻ.
1
V.I.Lê-nin đã nói: “Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất
của loài ngƣời”. Bằng cách nhìn nhận từ thực tế đời sống hằng ngày, chúng ta
thấy nếu không có ngôn ngữ thì đứa trẻ sẽ không thể phát triển thành ngƣời
một cách thực thụ, ngôn ngữ là phƣơng tiện để tƣ duy, là nền tảng cho sự phát
triển trí tuệ và các quá trình tâm lý ở ngƣời.
Trẻ Mầm non đang trong giai đoạn học nói, lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ là
giai đoạn phát triển nhanh chóng về ngôn ngữ của trẻ. Trong giai đoạn này,
trẻ thƣờng rất tò mò về các sự vật và hiện tƣợng xung quanh, trẻ thƣờng đặt
nhiều câu hỏi về nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tƣợng. Vì thế, đây
là thời điểm thích hợp nhất để rèn luyện chuẩn mực ngữ âm và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Nếu ngƣời lớn có biện pháp quan tâm, chăm sóc và dạy dỗ
trẻ đúng cách trong giai đoạn này thì trẻ sẽ phát triển vƣợt trội hơn so với trẻ
không đƣợc quan tâm giáo dục đúng cách.
Từ những lý do trên, tôi - ngƣời giáo viên Mầm non tƣơng lai, với sự
nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ đã tìm hiểu về thực trạng chuẩn mực ngôn ngữ ở
trẻ và tìm ra nguyên nhân cũng nhƣ một số biện pháp để rèn luyện chuẩn mực
ngữ âm cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ. Thông qua đó, chúng tôi có thêm điều kiện để
bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quan trọng hơn cả, chúng tôi
mong muốn đề tài nghiên cứu này có thể góp một phần nhỏ vào công tác nâng
cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo ở bậc học Mầm non. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của vấn đề này, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Một số biện pháp rèn luyện chuẩn mực phát âm cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ”.
2. Lịch sử vấn đề
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đƣợc rất nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục quan tâm và đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu ở nhiều khía cạnh khác
nhau.
2
Từ sau Cách mạng tháng Tám, vấn đề này nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Một số hội nghị khoa học từ Trung Ƣơng đến địa
phƣơng đã hƣớng vào nội dung nâng cao chất lƣợng giảng dạy phát triển ngôn
ngữ cho trẻ ở trƣờng mầm non.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn giáo trình “Phƣơng pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” (1997), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đây là cuốn giáo trình đầu tiên đề cập một cách toàn diện và có hệ thống các
vấn đề khoa học và thực tiễn của tiếng mẹ đẻ đang đƣợc thực hiện trong các
lớp nhà trẻ, mẫu giáo ở nƣớc ta. Tác giả đƣa ra nhiệm vụ, nội dung của việc
dạy nghe và phát âm của trẻ thƣờng mắc phải. Các lỗi đó đƣợc trình bày lần
lƣợt theo cấu trúc của âm tiết: lỗi thanh điệu, âm chính, âm đầu, âm đệm, âm
cuối. Trong mỗi lỗi này, tác giả đều có đề cập đến nguyên nhân mắc lỗi ở trẻ,
qua đó, tác giả cũng đƣa ra một số trò chơi nhằm rèn luyện cách phát âm cho
trẻ.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn giáo trình “Phƣơng pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ Mầm non” (2006), Nxb Đại học Sƣ phạm cũng chú trọng tới
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng
Việt, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo, dạy trẻ các mẫu câu
tiếng Việt, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo, phát triển ngôn
ngữ nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo qua thơ và truyện để tạo tiền đề tốt cho trẻ
bƣớc vào lớp 1.
Trong tạp chí Giáo dục mầm non số 2/2013 có bài “Mục tiêu phát triển
ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non New Zeland”, Nguyễn Thị
Minh Thảo vụ Giáo dục Mầm non, dịch từ chƣơng trình Giáo dục mầm non
New Zeland. Bài viết đã đƣa ra 4 mục tiêu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ và
sự tiếp nối giữa trƣờng mầm non và trƣờng tiểu học.
3
“Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6 tuổi” của tác giả
Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2005), Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội tìm hiểu các vấn đề luyện phát âm cho trẻ ở các lứa tuổi.
“Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” của tác giả Nguyến Ánh Tuyết
đã đề cập đến sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi.
Ngoài ra còn rất nhiều cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập về vấn đề
này nhƣ công trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học “Phƣơng pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các dạng hoạt động của
trẻ” của sinh viên Lƣu Thị Diệu – k31 - khoa Giáo dục Tiểu học - trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 và “Một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ mầm
non” của sinh viên Lê Thị Hƣờng - k34 - khoa Giáo dục Tiểu học - trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Nhƣ vậy, có rất nhiều tác giả đã đƣa ra công trình nghiên cứu về các
phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Cho thấy sự quan tâm của
các nhà khoa học tới sự mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đƣa ra các lỗi
phát âm, tìm ra nguyên nhân và đề ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy và học của ngành giáo dục mầm non nói riêng và nền giáo
dục nƣớc nhà nói chung. Tuy nhiên, chƣa có tác giả nào đi sâu tìm hiểu về
vấn đề “biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ” nên trong đề
tài nghiên cứu khóa luận này, chúng tôi xin đi sâu nghiên cứu kỹ hơn về vấn
đề đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ
lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ, giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực của tiếng
mẹ đẻ và sử dụng ngôn ngữ một cách thành thạo.
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của một số biện pháp rèn chuần mực ngữ âm
của trẻ Mẫu giáo Nhỡ.
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân về hoạt động rèn ngữ âm của trẻ
Mẫu giáo Nhỡ.
- Đƣa ra một số biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ Mẫu giáo
Nhỡ.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động rèn chuẩn mực ngữ âm
cho trẻ ở lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ.
6. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ ở lứa tuổi Mẫu giáo Nhỡ ở
trƣờng Mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có sử dụng một số phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp quan sát
Đối với giáo viên: chúng tôi đã quan sát giáo viên trong việc tổ chức
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, các tiết đọc thơ, kể chuyện cho trẻ và kết
hợp với sự trao đổi về vốn kinh nghiệm để rèn chuẩn mực phát âm cho trẻ.
Đối với trẻ: chúng tôi đã quan sát quá trình hoạt động của trẻ trong khi thực
hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong các tiết đọc thơ, kể chuyện, kết hợp trò
chuyện với trẻ để nắm đƣợc khả năng sử dụng ngôn ngữ và phát âm của trẻ.
- Phƣơng pháp điều tra
Mục đích điều tra: nhằm tìm hiểu về những lỗi phát âm của trẻ mẫu
giáo nhỡ và nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm đó. Từ đó tìm ra biện
pháp khắc phục lỗi phát âm của trẻ một cách phù hợp.
Nội dung điều tra: điều tra thực trạng phát âm của trẻ mẫu giáo nhỡ,
đặc điểm phát âm của trẻ, của gia đình trẻ, địa phƣơng nơi trẻ sinh sống.
- Phƣơng pháp phân tích
5
Phân tích định tính: Là tìm ra những nội dung mà các tài liệu nghiên
cứu trƣớc đây đã đề cập đến, tìm ra những vấn đề có liên quan đến rèn chuẩn
mực phát âm cho trẻ và xác định vấn đề gì đƣợc giải quyết và những vấn đề gì
chƣa đƣợc giải quyết.
Phân tích định lƣợng: Là cách thức phân nhóm các dấu hiệu, nhóm
nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm của trẻ và tìm ra những mối quan hệ
nhân quả giữa các nhóm chỉ báo. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong những
trƣờng hợp phải xử lý một lƣợng thông tin lớn.
- Phƣơng pháp thống kê
Thống kê là thu thập, tổng hợp, trình bày dữ liệu cũng nhƣ các đặc
trƣng của đối tƣợng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự
đoán và ra quyết định về việc sử dụng các biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm
cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
- Phƣơng pháp tổng hợp
Là sự kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để giải quyết các giả
thuyết liên quan đến nghiên cứu về biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ.
-Phƣơng pháp so sánh tài liệu
Để thấy đƣợc sự giống và khác nhau giữa những đề tài nghiên cứu trƣớc đây
đã từng nghiên cứu về biện pháp rèn chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. Từ đó thấy
đƣợc ƣu nhƣợc điểm của từng công trình nghiên cứu và tìm biện pháp thực
hiện.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc cấu trúc gồm hai
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp và hình thức tổ chức rèn chuẩn mực ngữ
âm cho trẻ mẫu giáo nhỡ trong trƣờng mầm non
6
Phần II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN CHUẨN MỰC NGỮ ÂM
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vài nét về chuẩn mực ngữ âm
Lời nói có hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Hai mặt này thống nhất, gắn
bó chặt chẽ với nhau. Ý nghĩa của lời nói đƣợc ngƣời khác hiểu đúng chỉ khi
âm thanh phát ra chính xác. Vì thế, rèn luyện chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ
là rất cần thiết. Chất lƣợng của âm thanh ngôn ngữ tốt sẽ là tiền đề của chất
lƣợng giao tiếp ngôn ngữ.
Chuẩn mực âm thanh lời nói: xuất phát từ thuật ngữ tiếng Nga:
Zvukovaia kultura rechi (một số giáo trình gọi là: Giáo dục văn hóa nói, luyện
phát âm cho trẻ… là không chính xác). Thuật ngữ này thể hiện cái văn hóa,
chuẩn mực về phƣơng diện ngữ âm của lời nói (kultura vừa có nghĩa là văn
hóa, vừa có nghĩa là chuẩn mực).
Xalaviova - một nhà sƣ phạm ngƣời Nga đã viết: «Trƣớc mắt nhà sƣ
phạm đặt ra nhiệm vụ giáo dục trẻ phát âm rõ ràng, đúng các âm trong các từ,
phát âm đúng các từ tƣơng ứng với các chuẩn mực ngữ âm tiếng Nga, giáo
dục phát âm rõ nét và giáo dục tính biểu cảm trong lời nói cho trẻ». Nhƣ vậy,
theo Xalaviova thì cần phải tập cho trẻ phát âm chính xác và biểu cảm. Có thể
hiểu đơn giản là giáo dục chuẩn mực ngữ âm bao gồm toàn bộ những công
việc cần làm để tạo ra chất lƣợng âm thanh ngôn ngữ. Bắt đầu từ việc phát
triển thính giác, hoàn thiện cơ quan phát âm đến việc luyện tai nghe, luyện
thở ngôn ngữ và phát âm theo chính âm, luyện ngữ điệu để có âm thanh lời
nói biểu cảm.
7
Giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói không tách rời các mặt nhiệm vụ
khác của phát triển lời nói: cung cấp vốn từ, luyện nói đúng các kiểu câu, phát
triển lời nói mạch lạc.
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ
Trong những năm tháng đầu đời, ngoài sự tăng trƣởng và phát triển
mạnh mẽ về thể chất thì tâm lý của trẻ mầm non cũng có sự thay đổi rõ rệt và
nhanh chóng.
Trẻ cũng đƣợc tiếp xúc với những câu hát ru ầu ơ của bà, của mẹ. Tất
cả đã thấm sâu vào trong tiềm thức của trẻ. Lớn hơn một chút, nhu cầu giao
tiếp của trẻ phát triển thì vai trò của những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với
trẻ là vô cùng quan trọng vì khi giao tiếp, trẻ bắt chƣớc âm thanh, tiếng nói
của những ngƣời xung quanh.
Từ những năm đầu đời, ở trẻ hình thành tiền đề của sự lĩnh hội ngôn
ngữ và giao tiếp xúc cảm trực tiếp với ngƣời lớn là hoạt động chủ đạo của trẻ
hài nhi. Tuy nhiên, trẻ chỉ giao tiếp khi trẻ cảm nhận đƣợc sự an toàn và thoải
mái về tình cảm. Càng về cuối năm thứ nhất thì trẻ lại càng thích giao tiếp với
ngƣời lớn bằng những tiếng bập bẹ, những âm thanh này có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ sau này. Nhƣ vậy, trong quá trình giao
tiếp trực tiếp với ngƣời lớn, trẻ dần tích cực hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ
và ngôn ngữ trở thành phƣơng tiện vô cùng quan trọng để mở rộng khả năng
giao tiếp cho trẻ với những ngƣời xung quanh. Có thể nói, giao tiếp với ngƣời
lớn là điều kiện tiên quyết để lĩnh hội kiến thức và hình thành nhân cách cho
trẻ.
Ở tuổi ấu nhi (15-36 tháng tuổi), trẻ đã có thể nắm vững hoạt động với
đồ vật và việc giao tiếp với ngƣời lớn tạo ra sự biến đổi đáng kể trong các
hình thức giao tiếp của trẻ ấu nhi, điều này quyết định sự phát triển ngôn ngữ
8
của trẻ. Tuy nhiên, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi này phần lớn
phụ thuộc vào sự dạy dỗ của ngƣời lớn. Những trẻ ít có điều kiện giao tiếp
hay ít đƣợc thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thƣờng nói rất chậm. Để phát triển
khả năng nói của trẻ thì ngƣời lớn cần yêu cầu trẻ bày tỏ nguyện vọng của
mình bằng lời nói và giao tiếp thƣờng xuyên với trẻ.
Trẻ đến độ tuổi mẫu giáo đã nắm đƣợc một số từ vựng mà ngƣời lớn
cung cấp. Giai đoạn này, tâm lý của trẻ đặc biệt ở chỗ trẻ rất tò mò, ham tìm
hiểu, khám phá thế giới xung quanh, trẻ luôn hỏi ngƣời lớn những câu hỏi «Vì
sao?», «Tại sao?» trƣớc mọi sự vật, hiện tƣợng mới gặp lần đầu và yêu cầu
ngƣời lớn phải giải đáp thắc mắc. Cùng với đó, nhớ có sự trợ giúp đắc lực của
ngôn ngữ mà tƣ duy của trẻ mẫu giáo đã phát triển vƣợt bậc hơn so với trẻ ở
lứa tuổi nhà trẻ.
Tƣ duy của trẻ mẫu giáo phát triển nhờ cảm tính ngày càng nhạy bén,
trong quá trình giao tiếp với ngƣời lớn bằng phƣơng tiện ngôn ngữ, các hình
thức tƣ duy cũng đƣợc hoàn thiện dần, vốn hiểu biết của trẻ ngày càng mở
rộng. Sự phát triển tƣ duy của trẻ gắn chặt với sự phát triển của ngôn ngữ .
Tƣ duy trực quan hình tƣợng của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh mẽ và
vƣợt trội hơn hẳn. Tuy nhiên, kiểu tƣ duy đó không đáp ứng đƣợc nhu cầu
nhận thức đang phát triển mạnh mẽ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn. Vì vậy, xuất hiện
kiểu tƣ duy trực quan - hình tƣợng mới, đó là tƣ duy trực quan - sơ đồ. Kiểu
tƣ duy này vẫn giữ mãi tính chất hình tƣợng song bản thân hình tƣợng cũng
trở nên khác hơn trƣớc: hình tƣợng đã khác đi những chi tiết không quan
trọng, rƣờm rà nhƣng vẫn giữ lại những yếu tố đặc trƣng giúp cho trẻ phản
ánh sự vật một cách khái quát chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ.
Nhƣ vậy, đặc điểm tâm lý chung của trẻ mầm non đang đƣợc hình
thành và phát triển mạnh mẽ song lại chịu sự ảnh hƣởng sâu sắc của sự phát
triển ngôn ngữ. Sự lĩnh hội ngôn ngữ của độ tuổi này góp phần thúc đẩy sự
9
phát triển ngôn ngữ và bƣơc đầu hình thành những yếu tố làm tiền đề xây
dựng nên nhân cách cho trẻ.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ
Trẻ em là một thực thể tự nhiên đang phát triển. Trẻ càng nhỏ thì tốc độ
phát triển càng nhanh, các cơ quan hoàn thiện dần về cấu tạo và chức năng, vì
thế, chúng ta có thể quan sát thấy trẻ thay đổi từng ngày. Tuy nhiên, từng cơ
quan và hệ cơ quan và các giai đoạn phát triển lại có sự thay đổi khác nhau.
Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện các cơ quan, hệ cơ quan có tác
động lớn đến tất cả các quá tình tâm lý của trẻ. Vì vậy, khả năng thích nghi và
hoạt động của trẻ dễ bị thay đổi dƣới những tác động khác nhau của môi
trƣờng.
*Đặc điểm hệ thần kinh của trẻ
Hệ thần kinh điều khiển mọi hoạt động của các cơ quan làm cho cơ thể
thích nghi đƣợc với sự thay đổi thƣờng xuyên của môi trƣờng và có thể cải
tạo nó. Nhờ có hệ thần kinh mà con ngƣời có tƣ duy, tâm lý.
Ngay từ lúc sinh ra, thần kinh của trẻ chƣa phát triển hoàn thiện nên
chƣa đủ khả năng để thực hiện chức năng của một hệ thần kinh giống nhƣ ở
ngƣời trƣởng thành. Khi ra đời, não bộ của trẻ chƣa phát triển đầy đủ mặc dù
cầu tạo và hình thái không khác não bộ của ngƣời lớn, trọng lƣợng não trẻ sơ
sinh là 370- 392 gam, khi đƣợc 6 tháng, trọng lƣợng tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng
gấp 3 và 9 tuổi thì nặng 1300 gam. Sự phát triển các đƣơng dẫn truyền diễn ra
rất mạnh và tăng lên theo từng độ tuổi. Vì vậy, sự phát triển hệ thần kinh của
trẻ mẫu giáo cao hơn trẻ lứa tuổi nhà trẻ.
Chức năng của tất cả các cơ quan trong vỏ đại não, hoạt động hệ thần
kinh cao cấp đƣợc phát triển cao hơn. Các phản xạ có điều kiện nhanh chóng
đƣợc hình thành trong suốt giai đoạn mẫu giáo theo xu hƣớng tăng dần. Chức
năng của vỏ bán cầu đại não tăng lên nhiều hơn so với trung khu dƣới vỏ, do
10
đó, ta thấy hành vi của trẻ có tính tổ chức hơn. Trong mối quan hệ chức năng
thì hệ thần kinh mang tính biến đổi, không ổn định nên các quá trình tâm lý
diễn ra không đầy đủ. Trẻ từ 4 - 6 tuổi, qua trình ức chế tích cực dần phát
triển, trẻ đã có khả năng phân tích, đánh giá, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động và phân biệt đƣợc các hiện tƣợng xung quanh. Hệ thần kinh có một tác
dụng chi phối và điều tiết đối với vận động cơ thể để cải thiện tính không cân
bằng của quá trình thần kinh. Cần chú ý cân bằng và luân phiên giữa động và
tĩnh trong tổ chức các hoạt động vận động cho trẻ.
1.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ
Ở giai đoạn này, vốn từ của trẻ tăng nhanh, trẻ hiểu đƣợc nghĩa của từ
và dùng từ chính xác hơn. Trẻ cũng đã sử dụng nhiều mẫu câu đơn giản, dùng
câu ngữ pháp, có thể kể một số truyện ngắn theo tuần tự, logic, trẻ cũng có thể
kể chuyện theo tranh… Qua đó, điều kiện giao tiếp của trẻ đƣợc mở rộng hơn,
khả năng giao tiếp ngày càng đƣợc nâng cao.
Mặt âm thanh của lời nói cũng phát triển một cách nhanh chóng. Trẻ
lĩnh hội và phát âm đúng hầu hết các âm vị, phát âm rõ nét từng từ, từng câu
văn, hơn nữa, trẻ còn biết điều chỉnh tốc độ, cƣờng độ của giọng nói sao cho
phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
1.1.4. Vị trí và vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em
1.1.4.1. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
Marx đã từng nói «Bản chất của con ngƣời là tổng hòa của các mối
quan hệ xã hội». Lênin viết «Con ngƣời muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng
đồng. Giao tiếp là một đặc trƣng quan trọng của con ngƣời. Ngôn ngữ là
phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất». Qua thực tế, ta nhận thấy,nhờ có ngôn
ngữ mà con ngƣời vƣợt xa hơn các loài động vật, có thể hiểu đƣợc nhau và
cùng nhau hành động vì mục đích chung, đó là sự phát triển của xã hội loài
ngƣời.
11
Không có ngôn ngữ thì con ngƣời không thể giao tiếp đƣợc, thậm chí
còn ảnh hƣởng tới sự tồn tại, nhất là trẻ em, rất cần đến sự chăm sóc và dạy
dỗ của ngƣời lớn.
Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ phát triển
và trở thành một thành viên của xã hội loài ngƣời. Là một công cụ hữu hiệu
giúp trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để
ngƣời lớn có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục trẻ, là một điều kiện quan
trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động, từ đó hình thành nên nhân cách cho
trẻ sau này.
1.1.4.2. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức
Không chỉ phát triển về thể chất, sự trƣởng thành của trẻ còn đƣợc đánh
giá về mặt trí tuệ. Và công cụ để phát triển tƣ duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chính là sự thể hiện của tƣ duy. Tƣ duy trừu tƣợng của con ngƣời
có thể thực hiện đƣợc là nhờ có sự trợ giúp của phƣơng tiện ngôn ngữ, nếu
không có ngôn ngữ thì quá trình tƣ duy của con ngƣời sẽ không thể diễn ra
đƣợc. Chính vì thế, tƣ duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Ngôn ngữ làm cho kết quả của tƣ duy đƣợc cố định lại, do đó có thể khách
quan hóa nó cho ngƣời khác và cho bản thân chủ thể tƣ duy. Ngƣợc lại, nếu
không có quá trình tƣ duy diễn ra thì ngôn ngữ cũng chỉ là những âm thanh vô
nghĩa.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự lực. Có ngôn ngữ,
tƣ duy của trẻ mới thực sự đƣợc phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình
có sự tác động qua lại và ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nhau. Ngôn ngữ phát triển
làm cho tƣ duy phát triển theo và ngƣợc lại, khi tƣ duy phát triển cũng đẩy
nhanh sự phát triển của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Cũng giống
nhƣ dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở những cấp học khác, phát triển lời nói, ngôn ngữ
12
cho trẻ ở trƣờng mầm non thực hiện mục tiêu «trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ
đồng thời sử dụng nó nhƣ một công cụ để vui chơi, học tập và giao tiếp hàng
ngày.Ngôn ngữ đƣợc tích hợp trong tất cả các loại hình hoạt động ở mọi lúc,
mọi nơi». Nhƣ vậy, ngôn ngữ là vô cùng cần thiết cho tất cả các hoạt động và
ngƣợc lại, các hoạt động tạo điều kiện cho ngôn ngữ của trẻ phát triển.
1.1.4.3. Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện
Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm có sự phát triển về đạo đức,
chuẩn mực hành vi văn hóa, các quy tắc trong xã hội…Ngôn ngữ phát triển sẽ
giúp trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này giúp trẻ có điều kiện học hỏi những gì
tốt đẹp ở cuộc sống thực tế gần gũi. Bằng cách sử dụng lời nói, cô giáo cũng
sẽ dễ dàng hơn trong việc giải thích, nêu gƣơng, thuyết phục trẻ, giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ.
Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong
các tác phẩm văn học: thơ ca, truyện kể, những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
đầu tiên mà ngƣời lớn đã cho trẻ tiếp xúc từ những ngày ấu thơ. Sự tác động
của lời nói nghệ thuật nhƣ một phƣơng tiện hữ hiệu để giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích,
có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn
cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho
trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận
thức đƣợc cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng
thêm bay bổng, trí tƣởng tƣợng càng phong phú, đồng thời trẻ càng yêu quý
cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái đẹp. Thông qua ngôn
ngữ văn học, trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ,
cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể khẳng định rằng ngôn
13
ngữ đã góp phần không nhỏ vào quá trình giáo dục cho trẻ những tình cảm
thẩm mĩ cao đẹp.
Để phát triển thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau,
trong đó, ngôn ngữ đóng góp một vai trò quan trọng đáng kể. Trong các hoạt
động góp phần phát triển thể lực nhƣ các trò chơi vận động, các giờ thể dục,
trong chế độ ăn... giáo viên đều cần dùng đến ngôn ngữ để hƣớng dẫn trẻ thực
hiện tốt những yêu cầu cần đạt. Hoạt động nói năng liên quan đến các cơ quan
hô hấp, thính giác, bộ máy phát âm... Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện
bộ máy cấu âm, rèn luyện phổi, khí quản và các bộ phận khác của cơ thể. Để
có thể lực tốt cần có một chế độ vệ sinh hợp lí. Ngôn ngữ cũng tham gia vào
quá trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát triển thể lực.
1.1.5. Nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm
1.1.5.1. Hoàn thiện cơ quan phát âm
Tuổi mầm non là giai đoạn đầu tiên trẻ học nói, cũng chính là giai đoạn
trẻ phát triển và hoàn thiện cơ quan phát âm. Chính vì thế mà giáo dục ngữ
âm giai đoạn này khó khăn hơn các giai đoạn sau trong cuộc đời của trẻ. Cần
quan tâm sao cho cơ quan phát âm của trẻ phát triển bình thƣờng, theo đúng
quy luật sinh học. Việc chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho cơ quan phát
âm, rèn luyện cho nó hoạt động đúng với chức năng sản sinh âm thanh ngôn
ngữ là góp phần quan trọng nâng cao chất lƣợng âm thanh ngôn ngữ.
Rèn luyện bộ máy phát âm: Phát triển sự linh hoạt của lƣỡi, môi, hàm
dƣới… Sự chuyển động nhịp nhàng, linh hoạt của bộ máy phát âm sẽ giúp
cho âm thanh ngôn ngữ chuẩn hơn.
1.1.5.2. Rèn luyện khả năng nghe hiểu lời nói
Phản ứng nghe câc âm thanh tự nhiên xuất hiện ở trẻ rất sớm. trẻ có thể
phản ứng đƣợc với các mức độ khác nhau của âm thanh lời nói: sự âu yếm
14
- Xem thêm -