Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện nghiên cứu một nghiên c...

Tài liệu Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện nghiên cứu một nghiên cứu tại việt nam

.PDF
233
108
108

Mô tả:

i MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục................................................................................................................ i Danh mục các bảng............................................................................................. vii Danh mục các hình vẽ......................................................................................... xi Tóm tắt................................................................................................................ xiii CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU…...………………………...…………….................. 1 1.1. GIỚI THIỆU............................................................................................ 1 1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC NÀY TẠI VIỆT NAM................................................................. 3 1.3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI................................................................................. 12 1.4. NHẬN DẠNG CƠ HỘI NGHIÊN CỨU................................................. 12 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 14 1.6. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI................................................................ 16 1.7. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU.............................................................. 17 1.7.1.Ý nghĩa khoa học.......................................................................... 17 1.7.2.Ý nghĩa thực tiễn........................................................................... 17 BỐ CỤC LUẬN VĂN............................................................................. 18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........... 20 2.1. HỆ THỐNG ĐỔI MỚI QUỐC GIA........................................................ 20 2.1.1. Khái niệm về hệ thống đổi mới quốc gia...................................... 20 1.8. 2.1.2. Những đặc điểm và thực chất của cách tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia.................................................................................. 23 ii 2.2. 2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới quốc gia.......... 25 2.1.4. Vai trò của trường đại học trong hệ thống đổi mới quốc gia........ 27 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT GIỮA CÁC TỔ CHỨC.............. 31 2.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp – trường đại học............................................................................... 33 2.2.2. Lý do hình thành liên kết giữa doanh nghiệp – trường đại học................................................................................................. 36 2.2.3. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khi thực hiện liên kết giữa 2.3. trường và doanh nghiệp................................................................ 37 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN.................................... 38 2.3.1. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện nghiên cứu..................................................................................... 38 2.3.2. Các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu.................................................................................... 41 2.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học, viện nghiên cứu............................................... 50 2.3.4. Kết quả doanh nghiệp đạt được qua mối liên kết giữa doanh 2.4. nghiệp và nhà trường, viện nghiên cứu......................................... 60 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÙNG CÁC GIẢ THUYẾT........................ 61 2.4.1. Nhân tố hoàn cảnh......................................................................... 63 2.4.2. Nhân tố tổ chức............................................................................. 65 2.4.3. Nhân tố khác biệt về đặc điểm hoạt động..................................... 67 2.4.4. Nhân tố nhận thức của doanh nghiệp về trường, viện.................. 68 2.4.5. Kết quả doanh nghiệp đạt được qua mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường, viện nghiên cứu............................................ 69 TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................... 73 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 76 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................... 76 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 76 2.5. iii 3.1.2. Nền tảng đánh giá thang đo........................................................... 77 3.1.3. Quy trình nghiên cứu.................................................................... 79 3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO......................................................................... 83 3.2.1. Quy trình xây dựng thang đo........................................................ 83 3.2.2. Thang đo nhân tố hoàn cảnh......................................................... 84 3.2.3. Thang đo nhân tố tổ chức.............................................................. 85 3.2.4. Thang đo khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp..... 85 3.2.5. Thang đo nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học, viện 3.3. 3.4. 3.5. nghiên cứu..................................................................................... 87 3.2.6. Thang đo liên kết trong giáo dục đào tạo...................................... 89 3.2.7. Thang đo liên kết trong cung cấp dịch vụ/ tư vấn......................... 92 3.2.8. Thang đo liên kết trong hoạt động nghiên cứu............................. 94 3.2.9. Thang đo kết quả nhận được của doanh nghiệp............................ 97 THIẾT KẾ MẪU...................................................................................... 99 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu................................................................. 99 3.3.2. Kích thước mẫu............................................................................. 100 THU THẬP DỮ LIỆU............................................................................. 101 3.4.1. Công cụ thu thập dữ liệu – Bảng câu hỏi...................................... 101 3.4.2. Đối tượng trả lời bảng câu hỏi...................................................... 102 3.4.3. Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu................................... 103 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU.. 104 3.5.1. Thang đo nhân tố hoàn cảnh tác động đến mối liên kết................ 104 3.5.2. Thang đo nhân tố tổ chức tác động đến mối liên kết.................... 105 3.5.3. Thang đo nhân tố khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp tác động đến mối liên kết................................................. 106 3.5.4. Thang đo nhân tố nhận thức của doanh nghiệp về trường đại 3.6. học, viện nghiên cứu ảnh hưởng đến liên kết............................... 107 3.5.5. Thang đo các hình thức liên kết.................................................... 108 3.5.6. Thang đo kết quả nhận được của doanh nghiệp............................ 113 TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................... 117 iv CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO..................................... 119 4.1. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT........................................................................ 119 4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO......................................................................... 120 5.1.1. Tính đơn hướng, độ tin cậy và độ giá trị....................................... 121 5.1.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA.... 122 4.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA VÀ HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA............................................................................... 122 4.3.1. Quy trình kiểm định...................................................................... 122 4.3.2. Thang đo các nhân tố hoàn cảnh tác động đến mối liên kết........ 123 4.3.3. Thang đo nhân tố tổ chức tác động đến mối liên kết.................... 124 4.3.4. Thang đo nhân tố khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến liên kết ..................................................... 125 4.3.5. Thang đo nhân tố nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học, viện nghiên cứu ảnh hưởng đến liên kết............................... 126 4.3.6. Thang đo các hình thức liên kết.................................................... 127 4.3.7. Thang đo kết quả nhận được của doanh nghiệp............................ 129 4.4. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA............................................................ 4.5. KẾT QUẢ CFA CỦA CÁC THANG ĐO................................................. 130 132 4.5.1. Thang đo các nhân tố hoàn cảnh, tổ chức, khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học, viện nghiên cứu................................................... 132 4.5.2. Thang đo các hình thức liên kết.................................................... 134 4.5.3. Mô hình thang đo chung kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu................................................................... 137 4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4............................................................................. 140 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............. 142 5.1 142 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT......... v 5.1.1. Kiểm định mô hình lý thuyết........................................................ 142 5.1.2. Kiểm định các giả thuyết.............................................................. 146 5.2. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU............ 154 5.3. ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU VỀ MỐI LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ DOANH NGHIỆP............................................................................... 160 5.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 5............................................................................. 164 CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU.... 166 6.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỐI LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU.... 166 6.1.1. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và kìm hãm mối 6.2. liên kết........................................................................................... 166 6.1.2. Các hình thức liên kết và cường độ liên kết.................................. 171 6.1.3. Các hình thức liên kết và kết quả nhận được của doanh nghiệp... 173 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ VIỆN NGHIÊN CỨU.... 174 6.2.1. Giải pháp chung phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu................................................... 174 6.2.2. Giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với trường đại học................................................................................................. 177 6.2.3. Giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với viện nghiên cứu................................................................................................. 179 6.2.4. Hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học, viện nghiên cứu................................... 6.3. 6.4. 179 CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT VÀ KẾT QUẢ NHẬN ĐƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................... 182 TÓM TẮT CHƯƠNG 6........................................................................... 183 vi CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN................................................................................ 184 7.1. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU................... 185 7.1.1. Kết quả và đóng góp về lý thuyết................................................. 185 7.1.2. Kết quả và đóng góp về quản lý.................................................... 186 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO................. 187 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI....................... 189 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 190 7.2. CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi dành cho doanh nghiệp PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi dành cho trường đại học PHỤ LỤC 3: Bảng câu hỏi dành cho viện nghiên cứu PHỤ LỤC 4: Danh sách chuyên gia trong nghiên cứu định tính PHỤ LỤC 5: Lý thuyết về độ tin cậy, tính đơn hướng và giá trị PHỤ LỤC 6: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp và trường đại học (chuẩn hóa) PHỤ LỤC 7: Giá trị ước lượng các mối quan hệ trong mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp và viện nghiên cứu (chuẩn hóa) vii DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước về các hình Trang 48 thức liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học, viện nghiên cứu Bảng 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của liên kết 54 Bảng 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng kìm hãm mối liên kết giữa doanh 58 nghiệp và trường đại học Bảng 3.1 Tóm tắt hai giai đoạn sử dụng EFA và CFA trong nghiên 79 cứu Bảng 3.2 Thang đo nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến liên kết 84 doanh nghiệp, trường đại học Bảng 3.3 Thang đo nhân tố tổ chức ảnh hưởng đến liên kết doanh 85 nghiệp, trường đại học Bảng 3.4 Thang đo sự khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh 86 nghiệp ảnh hưởng đến liên kết doanh nghiệp, trường đại học Bảng 3.5 Thang đo sự khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh 87 nghiệp ảnh hưởng đến liên kết doanh nghiệp, viện nghiên cứu Bảng 3.6 Thang đo nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học 88 ảnh hưởng đến liên kết doanh nghiệp, trường đại học Bảng 3.7 Thang đo nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học 89 ảnh hưởng đến liên kết doanh nghiệp, viện nghiên cứu Bảng 3.8 Thang đo các hình thức liên kết trong giáo dục đào tạo 90 giữa doanh nghiệp và trường đại học Bảng 3.9 Thang đo các hình thức liên kết trong giáo dục đào tạo giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu 92 viii Bảng 3.10 Thang đo các hình thức liên kết trong cung cấp dịch vụ/ 93 tư vấn giữa doanh nghiệp và trường đại học Bảng 3.11 Thang đo các hình thức liên kết trong cung cấp dịch vụ/ 94 tư vấn giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu Bảng 3.12 Thang đo các hình thức liên kết trong hoạt động nghiên 95 cứu giữa doanh nghiệp và trường đại học Bảng 3.13 Thang đo các hình thức liên kết trong hoạt động nghiên 96 cứu giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu Bảng 3.14 Thang đo kết quả nhận được của doanh nghiệp từ liên kết 98 giữa doanh nghiệp và trường đại học Bảng 3.15 Thang đo kết quả nhận được của doanh nghiệp từ liên kết 99 giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu Bảng 3.16 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 105 hoàn cảnh (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.17 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 106 tổ chức (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.18 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 107 nhân tố khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.19 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 108 nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học, viện nghiên cứu (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.20 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 109 từng hình thức liên kết doanh nghiệp và trường đại học Bảng 3.21 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 110 liên kết chung doanh nghiệp và trường đại học (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.22 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo từng hình thức liên kết doanh nghiệp và viện nghiên cứu 112 ix Bảng 3.23 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 112 liên kết chung doanh nghiệp và viện nghiên cứu (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.24 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 114 kết quả nhận được của doanh nghiệp (nghiên cứu sơ bộ) Bảng 3.25 Thang đo các hình thức liên kết trong nghiên cứu đào tạo 117 giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu (hiệu chỉnh) Bảng 4.1 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 123 hoàn cảnh (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.2 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 124 tổ chức (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.3 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo nhân tố 125 khác biệt về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.4 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 126 nhân tố nhận thức của doanh nghiệp về trường đại học, viện nghiên cứu (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.5 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 127 liên kết doanh nghiệp và trường đại học (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.6 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 128 liên kết doanh nghiệp và viện nghiên cứu (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.7 Kết quả EFA và Cronbach’s alpha cho thang đo 129 kết quả nhận được của doanh nghiệp (nghiên cứu chính thức) Bảng 4.8 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp, trường đại học. 138 x Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm 140 trong mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp, viện nghiên cứu. Bảng 5.1 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái 144 niệm trong mô hình nghiên cứu lý thuyết liên kết doanh nghiệp và trường (chuẩn hóa) Bảng 5.2 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái 146 niệm trong mô hình nghiên cứu lý thuyết liên kết doanh nghiệp và viện nghiên cứu (chuẩn hóa) Bảng 5.3 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình liên 151 kết giữa doanh nghiệp và trường đại học Bảng 5.4 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình liên 153 kết giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu Bảng 5.5 Đánh giá của doanh nghiệp về mối liên kết giữa 154 doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu Bảng 5.6 Đánh giá của trường đại học, viện nghiên cứu về mối liên kết giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu 161 xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Tên hình Trang Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu 16 Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu liên kết giữa doanh nghiệp, trường 72 đại học Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu liên kết giữa doanh nghiệp, viện 73 nghiên cứu Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 82 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu liên kết giữa doanh nghiệp, viện 115 nghiên cứu (sửa đổi) Hình 4.1 Mô hình CFA các thang đo nhân tố ảnh hưởng liên kết 133 doanh nghiệp, trường đại học (chuẩn hóa) Hình 4.2 Mô hình CFA các thang đo nhân tố tác động liên kết 134 doanh nghiệp, viện nghiên cứu (chuẩn hóa) Hình 4.3 Mô hình CFA các thang đo các hình thức liên kết doanh 135 nghiệp, trường đại học (chuẩn hóa) Hình 4.4 Mô hình CFA các thang đo các hình thức liên kết doanh 136 nghiệp, viện nghiên cứu (chuẩn hóa) Hình 4.5 Mô hình CFA các thang đo các khái niệm trong liên kết 137 doanh nghiệp, trường đại học (chuẩn hóa) Hình 4.6 Mô hình CFA các thang đo các khái niệm trong liên kết 139 doanh nghiệp, viện nghiên cứu (chuẩn hóa) Hình 5.1 Kết quả SEM mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp, 143 trường (chuẩn hóa). Hình 5.2 Kết quả SEM mô hình lý thuyết liên kết doanh nghiệp, viện (chuẩn hóa). 145 xii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ của doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu trên cơ sở xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết về liên kết giữa các doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu; xác định các nhân tố tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đến mối liên kết và các kết quả mà doanh nghiệp đạt được thông qua thực hiện liên kết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng mô hình lý thuyết và kiểm định mô hình sẽ được thực hiện trên đối tượng điều tra khảo sát là doanh nghiệp. Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ tiến hành qua hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với một số nhà quản lý nhà nước và một số nhà quản lý doanh nghiệp nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng phương pháp bảng câu hỏi với một mẫu thuận tiện có kích thước n = 78 doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM để đánh giá sơ bộ thang đo. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và độ tin cậy Cronbach’s alpha thông qua phần mềm SPSS được sử dụng ở bước này. Nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu qua thăm dò bảng câu hỏi với kích thước mẫu n=269. Đối tượng trả lời bảng câu hỏi là các nhà quản lý doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu này nhằm khẳng định lại độ giá trị và độ tin cậy của các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) được sử dụng nhờ phần mềm AMOS (Analysis of Moment Structures) để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Liên kết giữa doanh nghiệp và trường, viện luôn phải dựa trên nền tảng đem lại lợi ích cho cả hai bên. Do đó, đề tài còn điều tra khảo sát 32 bảng câu hỏi từ trường đại học và 40 bảng câu hỏi từ viện nghiên cứu. Đối tượng trả lời bảng câu hỏi là trưởng khoa trong trường đại học và các nhà quản lý trong các viện nghiên cứu. xiii Kết quả kiểm định các mô hình đo lường cho thấy, thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cây và độ giá trị. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình lý thuyết thích hợp với bộ dữ liệu khảo sát và các giả thuyết được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng liên kết của doanh nghiệp với trường tốt hơn so với doanh nghiệp với viện nghiên cứu. Khi thực hiện liên kết với trường, doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến kinh nghiệm của các trường thông qua uy tín/ danh tiếng của trường và mối quan hệ sẵn có từ trước để tiếp tục thiết lập mối quan hệ. Nhân tố mang tính chất kìm hãm mối liên kết doanh nghiệp và trường mạnh nhất là doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay chưa quan tâm đến việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, vì vậy chưa thực hiện liên kết nhiều với nhà trường, đặc biệt là trong đào tạo. Hơn nữa, doanh nghiệp chưa biết nhiều về các hoạt động của nhà trường do các thông tin về hoạt động nghiên cứu và đào tạo của trường chưa được quảng bá rộng rãi. Về mặt khoa học, đề tài đã làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến liên kết giữa doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu và kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được qua mối liên kết, là cơ sở khách quan để đưa ra các giải pháp phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu, nhằm tạo nguồn lực, nâng cao năng lực quốc gia. Về thực tiễn, việc thực hiện liên minh giữa doanh nghiệp và trường đại học, viện nghiên cứu nhằm tận dụng nguồn nội lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng tổ chức cũng như trên phương diện toàn bộ quốc gia sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên, nâng cao năng lực cạnh tranh. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. GIỚI THIỆU Vai trò của công nghệ trong phát triển đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng hiện nay, công nghệ là một yếu tố chiến lược sống còn cho phát triển nhanh chóng kinh tế – xã hội. Nếu có kế hoạch và chuẩn bị một cách thích hợp cho việc sử dụng công nghệ, nó có thể là chìa khóa cho một xã hội phồn vinh, cho toàn thể nhân loại. Tuy nhiên công nghệ không phải là một lực lượng độc lập hay tự trị, nó đơn thuần chỉ là một công cụ để giải quyết vấn đề. Kết quả của việc ứng dụng, khai thác công nghệ phụ thuộc vào việc chúng ta tạo ra được những công nghệ phù hợp, có khả năng áp dụng được vào hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Nhờ đổi mới công nghệ, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, cũng như nâng cao khả năng trong thiết kế dây chuyền sản xuất mới, sản phẩm mới và nâng cao hiệu quả trong quản lý và vận hành doanh nghiệp. Phát triển của thị trường công nghệ lại chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động R&D, chuyển giao công nghệ và nhu cầu sử dụng công nghệ tại doanh nghiệp. Điều này lại liên quan đến các đối tượng tham gia trực tiếp của bên cung cấp công nghệ như viện nghiên cứu, trường đại học và bên cầu công nghệ như doanh nghiệp. Chúng ta sẽ có cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao năng lực công nghệ quốc gia khi phối hợp được hiệu quả từ tác động của chính sách quản lý nhà nước, cấu trúc tổ chức của hệ thống khoa học và công nghiệp đến mối quan hệ và hoạt động của trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp. Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia đạt được từ quá trình vận hành hệ thống đổi mới quốc gia. Theo Nelson, hệ thống đổi mới quốc gia là “một sự kết hợp, liên quan giữa kiến thức của các tổ chức nghiên cứu và việc thực hiện đổi mới tại các doanh nghiệp trong quốc gia” (Nelson, 1993, trích trong Annamária Inzelt, 2004). Trong hệ thống đổi mới quốc gia, quan hệ của ba đối tượng doanh nghiệp, trường/ viện, và quản lý nhà nước luôn dựa trên nền tảng của quá trình đổi mới khoa học - 2 công nghệ. Trong mối quan hệ này, nhà trường ngoài nhiệm vụ truyền thống là đào tạo nguồn nhân lực và cung cấp những kiến thức cơ bản, còn đóng vai trò giống như viện nghiên cứu cung cấp công nghệ và những trợ giúp nhằm giúp doanh nghiệp phát triển, đổi mới (Loet Leydesdorff và cộng sự, 2001). Do đó, theo thời gian, sự phát triển của hệ thống kiến thức và khoa học công nghệ sẽ giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển hơn (Etzkowitz và cộng sự, 2001). Đổi mới luôn tồn tại trong doanh nghiệp, nhưng nền tảng kiến thức tạo ra đổi mới lại đến từ các trường đại học (Narin, 1997). Trường đại học với giả thiết đóng vai trò không chỉ là nhà cung cấp các kiến thức và kỹ năng con người, mà còn tạo nên quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao phát minh sáng chế tới doanh nghiệp. Ngoài ra, về phía chính phủ cũng tác động bằng cách trực tiếp hay gián tiếp, không chỉ cung cấp nguồn lực mà còn thông qua hệ thống chính sách, luật lệ hỗ trợ cho từng đối tượng phát triển trong hệ thống đổi mới này (Leydesdorff, 2001). Những hợp đồng liên kết giữa các tổ chức nghiên cứu của nhà nước và doanh nghiệp là rất quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn vấn đề đặt ra là các tổ chức nghiên cứu thường thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản, do đó có thể áp dụng vào trong nghiên cứu và triển khai (R&D) được hay không? Và vai trò của các trường đại học trong nghiên cứu cơ bản, theo chính sách khoa học tại Mỹ từ năm 1845 đã đề ra là phải “đóng góp trực tiếp cho tiến bộ của kỹ thuật trong các ngành công nghiệp” (Crow và Tucker, 2001, trích trong Aldo Geuna và các cộng sự, 2002). Vì vậy, chìa khóa của sự thành công trong quá trình đổi mới đó chính là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức khác như trường đại học, viện nghiên cứu. Hợp tác giữa các tổ chức trong hệ thống đổi mới quốc gia có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau. Mối liên kết giữa doanh nghiệp, trường/ viện và chính phủ có thể theo nhiều cấp, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phát triển, lịch sử và đặc thù của từng quốc gia (Conceicão và Heitor, 2001; Senker, 2001; Crow và các cộng sự, 1998; Geisler và Rubenstein, 1989). Một vấn đề thông thường trong phát triển kinh tế xã hội là khó khăn trong việc truyền bá kiến thức, cách thức để hợp tác cũng như kết quả nhận được từ việc hợp 3 tác. Trong các quốc gia, vai trò của chính phủ chính là hỗ trợ và tạo điều kiện giúp cho các mối liên kết này trở nên dễ dàng, nâng cấp mức độ liên kết và chuyển hình thức liên kết ngày càng tinh vi hơn. Tại Việt Nam, với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, nước ta vẫn còn là nước kinh tế kém phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Và chúng ta phải phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, khoa học công nghệ phải hướng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới quốc gia nếu được khai thác và tổ chức tốt sẽ đem lại được những kết quả vô cùng to lớn, không những giúp cho từng tổ chức đạt được mục tiêu hoạt động của mình mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, tạo dần chỗ đứng ngày càng vững chắc trong phân công lao động quốc tế, gây ảnh hưởng lớn trong quan hệ quốc tế nói chung về kinh tế, chính trị, xã hội và ngoại giao. Hiện nay, mối quan hệ giữa các tổ chức này tại Việt Nam vẫn còn chưa phát huy được hết thế mạnh của mình cũng như chưa khai thác hết được lợi thế gia tăng từ việc tận dụng sự phối hợp sức mạnh của các tổ chức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC NÀY TẠI VIỆT NAM Từ khi bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế, chuyển từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp khu vực tư nhân đã hình thành và chính thức được thừa nhận vào năm 1990 theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp. Từ đó đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Trong khi số lượng các doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển nhanh chóng trong một môi 4 trường pháp lý thuận lợi thì các doanh nghiệp nhà nước đang trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tiến hành cổ phần hóa mạnh và chuyển đổi hình thức sở hữu. Đặc điểm phát triển của xã hội Việt Nam hiện nay trong bối cảnh điều kiện cạnh tranh không cân sức: trình độ khoa học công nghệ, năng lực quản lý thấp và vốn ít. Ngoài việc chịu ảnh hưởng bởi môi trường hoạt động vĩ mô như các chính sách quản lý nhà nước thì bản thân hoạt động của từng tổ chức như trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp cũng như mối quan hệ tương tác giữa chúng hiện nay chưa đáp ứng giải quyết được bài toán làm thế nào để khai thác và sử dụng hiệu quả mối quan hệ giữa các đối tượng này. Cụ thể:  Đối với các doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, khó khăn của thị trường. Nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải tạo được các lợi thế cạnh tranh trên thị trường mới có thể đứng vững. Hơn nữa, khi tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa kinh tế, sức ép này càng lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới để có thể có được vị trí nhất định trên thị trường quốc tế. Trước những khó khăn này, công nghệ trở thành một công cụ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được thành lập ở nước ta xét trên quy mô lao động và vốn đầu tư phần lớn là vừa và nhỏ, chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp cả nước. Đây là lọai hình phù hợp để phát huy mọi tiềm năng cho phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và được chính phủ rất khuyến khích (Ngô Tất Thắng, 2004). Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp, trình độ công nghệ lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với thế giới. Thiết bị, máy móc sử dụng ở nhiều doanh nghiệp đã quá cũ, thậm chí có những thiết bị đã có niên hạn sử dụng đến trên 30 năm chưa được thay thế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2004, có 8% số doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến, 75% có công nghệ trung bình và lạc hậu. Theo khảo sát của Sở KH- CN TP.HCM trên 630 doanh 5 nghiệp, số doanh nghiệp có trình độ công nghệ ở mức mức khá chỉ 4%, trung bình khá 8%, trung bình 36% và yếu chiếm tới 51%; còn trình độ tiên tiến chỉ có 3 doanh nghiệp đạt, chiếm tỷ lệ nhỏ nhoi 1% (VnEconomy, 2009). Công nghệ lạc hậu đặt các doanh nghiệp đứng trước những thách thức của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra. Năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên liệu và năng lượng, gây ô nhiễm môi trường và giá thành sản phẩm cao không có sức cạnh tranh trên thị trường. Đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất là con đường tất yếu và cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay. Theo báo cáo điều tra từ các nguồn khác nhau, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp: chi phí đổi mới công nghệ chỉ khoảng 0.2-0.3% doanh thu, so với mức 5% ở Ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005). Xét về đổi mới công nghệ có thể tạm phân chia các doanh nghiệp thành hai nhóm như sau: - Doanh nghiệp có qui mô lớn, chịu sức ép cạnh tranh, có kinh nghiệm và khả năng đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp nhà nước độc quyền không chịu nhiều sức ép cạnh tranh nên đổi mới công nghệ còn chậm và không đồng bộ. - Doanh nghiệp nhỏ ít có khả năng và hiểu biết để đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước xây dựng chiến lược kinh doanh và sản phẩm theo yêu cầu từ cơ quan chủ quản cấp trên, việc xây dựng dự án đầu tư cho kinh doanh chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của thị trường, vẫn tồn tại tư duy bán ra thị trường những “cái doanh nghiệp có sở trường sản xuất” chứ không phải là sản xuất và bán ra thị trường những “cái mà thị trường cần” là một sai lầm nghiêm trọng trong nền kinh tế thị trường. Tư tưởng thích “cái mới, cái hiện đại” mà không cần lưu ý đến hiệu quả và đầu tư từ tiền nhà nước cũng còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước được ưu đãi vốn....Tư duy này đã làm sai lệch các hành vi quản lý công nghệ trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp tư nhân xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược sản phẩm xuất phát từ thị hiếu của thị trường. Đa số các doanh nghiệp tư nhân sản xuất sản 6 phẩm dựa theo các hợp đồng làm gia công cho các doanh nghiệp lớn nên không có chiến lược sản phẩm mà phụ thuộc theo việc sản xuất của các doanh nghiệp lớn, nhất là đối với các doanh nghiệp trong ngành cơ khí. Cũng có một thực tế tồn tại ở các doanh nghiệp nhà nước trong việc xây dựng chiến lược sản phẩm (hay chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp) là từ khi xây dựng cho đến khi ra quyết định thực hiện chiến lược thường bị kéo dài hoặc không được thực hiện do phải đợi ý kiến của cơ quan chủ quản, cho nên việc chiếm lĩnh thị trường tiềm năng khó được thực hiện (Phạm Thị Bích Hà, 2003). Về liên kết với viện, trường: nhu cầu liên kết với viện, trường của doanh nghiệp không cao do thiếu những sức ép đòi hỏi doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ một cách mạnh mẽ; mặc dù trình độ công nghệ thấp, nhưng nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp không cao; hoạt động đổi mới công nghệ chủ yếu là tập trung đi mua máy móc từ bên ngoài và ít chú ý đến nghiên cứu đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp chưa có tầm nhìn xa, mang tính chiến lược, do đó chưa có những kế hoạch đổi mới công nghệ dài hạn nhằm đạt được sự phát triển bền vững. Kết quả điều tra các doanh nghiệp tại ba thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh của Vũ Minh Khương và Jonathan Haughton (2004) đã rút ra những kết luận quan trọng. Thứ nhất, trong khi coi trọng sự cộng tác chặt chẽ với các nhà cung cấp nước ngoài thì mối liên kết của các doanh nghiệp với viện, trường chưa chặt chẽ, và việc tăng cường mối liên kết này chưa được ưu tiên cao. Thứ hai, nhìn chung các doanh nghiệp đề cao những hoạt động như sử dụng máy vi tính, thư điện tử,… hơn là liên kết với viện, trường để đổi mới công nghệ. Đó cũng có thể coi là tình hình chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Khả năng liên kết với viện, trường của các doanh nghiệp khá hạn chế do ngân sách chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp còn thấp, nhiều doanh nghiệp thiếu bộ phận nghiên cứu và phát triển, khả năng nghiên cứu khoa học và nhân lực cho các hoạt động này còn yếu. Tuy nhiên, với hạn chế về nguồn vốn, việc 7 doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ từ nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn là thực hiện liên kết với các nhà cung cấp trong nước như trường, viện.  Đối với trường đại học Với nhiệm vụ chính của các trường đại học hiện nay là giảng dạy đào tạo sinh viên, sáng tạo tri thức và ứng dụng công nghệ để giải quyết bài toán thực tiễn. Tuy nhiên, công tác giảng dạy tại nhà trường còn mang nặng tính lý thuyết, ít gắn liền với thực tiễn, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Việc xây dựng chương trình đào tạo của nhiều trường chưa dựa trên kết quả khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu đào tạo, tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp. (Hạnh Vân, 2007). Theo ông Thái Bá Cần, Hiệu trưởng Đại Học Sư Phạm Kỹ thuật TP HCM, đánh giá chất lượng giáo dục đại học phải dựa trên mục tiêu đào tạo của mỗi trường. Mục tiêu đào tạo không rõ ràng sẽ kéo theo chất lượng đào tạo không hiệu quả. "Hầu hết sinh viên hiện nay, bước chân vào trường đại học chỉ biết học và học, mà không xác định được mình sẽ trở thành người như thế nào, làm gì sau khi tốt nghiệp. Không ít giảng viên chưa hiểu hết mục tiêu đào tạo của nhà trường, chỉ biết hoàn thành vai trò của mình trong phạm vi nhỏ của môn dạy". Kết quả kiểm định thí điểm của Bộ giáo dục tại 20 trường, vẫn có 4 đại học hàng đầu chưa đáp ứng được các yêu cầu về việc xác định mục tiêu đào tạo. Hơn nữa, trong khi cơ sở vật chất của các viện, doanh nghiệp thường rất tốt, thì các trường lại thiếu phòng thí nghiệm tiêu chuẩn cho sinh viên, dẫn đến tình trạng sinh viên học "chay", khi ra làm việc luôn ở thế bị động, bỡ ngỡ. Giáo sư Đào Trọng Thi, giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra một so sánh : tỷ lệ đầu tư cho giáo dục mới đạt 3 % GDP, trong khi tỉ lệ này ở Philippines là 4,2 %, ở Thái Lan là 5,4 % và ở Malaysia là 6,7 %; tỉ lệ này ở Mỹ vào năm 1995 đã là 5,3 %, ở Anh là 5,5 %, ở Canada là 7,3 % (Lê Hạnh, 2004). Về liên kết của trường với doanh nghiệp: Theo Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Bành Tiến Long tại hội thảo quốc gia “Đào tạo theo nhu cầu” đã phát biểu: “Từ nhiều năm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan