Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện khóa luận này để đạt được kết quả tốt đẹp, ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tìnhcủa các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và người thân.
Trước tiên Tôi xin cảm ơn Thầy giáo ThS. Nguyễn Hoàng Phương, người
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp!
Để hoàn thành bản báo cáo này Tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
Thầy cô giáo trong Khoa Nông Lâm đã cho Tôi những kiến thức bổ ích, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để Tôi có thể hoàn thành bản báo cáo này. Tôi xin gửi tới các
Thầy giáo ,cô giáo lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, động viên an ủi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
thời gian làm khóa luận !
Tôi xin chân thành cảm ơn !!!
Người thực hiện
Hạng A Chớ
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích, yêu cầu
2
1.2.1. Mục đích
2
1.2.2. Yêu cầu
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3
2.1 Vai trò của cây Khoai Môn, Sọ trong đời sống và sản xuất
3
2.1.1 Vai trò cung cấp lương thực cho con người
3
2.1.2 Khoai sọ cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
3
2.1.3 Khoai sọ có tác dụng làm thuốc
3
2.1.4 Giá trị kinh tế của cây khoai sọ
3
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu khoai sọ thụ
4
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới
4
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ở Việt Nam
5
2.2.3 Tình hình sản xuất tại Sơn La
8
2.3 Một số đặc điểm về cây khoai sọ
9
2.3.1 Nguồn gốc phân loại và lược sử phát triển
9
2.3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
9
2.3.3. Đặc điểm thực vật học
11
2.3.4. Qúa trình sinh trưởng phát triển
13
2.3.5. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây khoai sọ [4].
14
2.3.6. Một số kết quả nghiên cứu về giống khoai sọ [17]
15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
3.1. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
21
3.1.2 Địa điểm
21
3.1.3. Thời gian
21
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
3.2. Nội dung nghiên cứu
21
3.3. Phương pháp nghiên cứu
21
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng
21
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
22
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
23
3.5. Quy trình kỹ thuật canh tác
23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
26
4.1 Điều kiện khí hậu và lượng mưa
26
4.2. Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn sinh trưởng
28
4.3. Động thái chiều cao cây
30
4.4. Động thái tăng trưởng số lá cây khoai sọ
32
4.5. Số nhánh của các giống khoai sọ
34
4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại
37
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
39
4.8. Năng suất
40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
42
5.1. Kết luận
42
5.2. Kiến nghị
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
43
PHỤ LỤC
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Từ viết tắt
CT1
Công thức 1
CT2
Công thức 2
CT3
Công thức 3
CT4
Công thức 4
CT5
Công thức 5
CT
Công thức
TLS
Tỷ lệ sống
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NSCT
Năng suất cá thể
H
Chiều cao cây
Vh
Tốc độ tăng chiều cao cây
Vlá
Tốc độ tăng số lá
Ha
Hecta
KLTB
Khối lượng trung bình
NXB
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
KL
Khối lượng
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân bố khoai Môn, Sọ trên thế giới từ năm 2010- 2013
Bảng 2: Các giống khoai và một số đặc điểm nhận biết
4
16
Bảng 3: Mô tả kinh nghiệm canh tác của nông dân đối với một số giống khoai
chủ yếu
18
Bảng 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa
26
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn sinh trưởng
28
Bảng 4.3. Động thái chiều cao cây
30
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng số lá cây khoai sọ
32
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại
37
Bảng 4.7 : Các yếu tố cấu thành năng suất
39
Bảng 4.8 : Năng suất của các mẫu giống khoai thí nghiệm
41
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây khoai sọ (Colocasi a esculenta) có nguồn gốc ở Đông Nam Á. Người
ta cho rằng cây khoai sọ đã được trồng ở vùng Đông Nam Châu Á để lấy củ làm
lương thực trong hơn 10.000 năm trước đây, là cây lương thực chính của vùng
này trước khi có cây lúa trồng. Từ Đông Nam Á Cây khoai sọ phát tán ra khắp
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới [3].
Theo Chuyên gia dinh dưỡng Bùi Quang Sáng [6] (Chủ nhiệm Khoa Dinh
Dưỡng, Bệnh viện Quân Y 354, Hà Nội) nói rằng: Cứ 100g khoai sọ thì có đến
109 kcal, 1,5g protein, 25,5g glucid, 0,2g lipid, 1,5g chất xơ, 44g calci, 44mg
phosphate… với giá trị dinh dưỡng phong phú như thế, khoai sọ được xem có
thể cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể hơn cả rau xanh, hoa quả.
Từ thực tế cho thấy phân bón có tác động rất lớn đến sinh trưởng ,phát
triển và năng suất của cây. Một nguyên tắc quan trọng cho việc bón phân cho
cây trồng là phải cân đói NPK đây là các nguyên tố đa lượng cây cần nhiều nhất,
nếu thiếu một chất nào cũng đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng ,phát
triển và năng suất của cây trồng .Ngược lại nếu bị thừa cũng không có lợi cho
cây , lại tốn thêm chi phí . Từ thực tế trên, con người mới nhìn nhận lại vai trò
của hóa học và đưa ra nguyên tắc bón phân cho cây trồng.
Hiện nay người dân sử dụng phân bón tùy tiện không chỉ dựa vào kinh
nghiệm và hao phí phân bón hiệu quả thì không cao. Đa số người dân không bón
phân mà chỉ sử dụng tàn dư thực vật vụ trước để lại và phủ phận nông nghiệp
hoặc thậm chí còn không sử dụng gì cả .
Kết quả dự án SFIRIA 2016 tiến hành thử nghiệm đối với khoai sọ tím tại
Huyện Thuận Châu – Sơn La đặt năng suất tới 16,3 tấn/ha. Xuất pháp từ những
vẫn đề trên chúng tôi tiến hành thử nghiệm nghiên cứu đề tài: “Mô tả một số
giống khoai sọ tại Trường Đại Học Tây Bắc”
7
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Mô tả đặc điểm sinh trưởng ,phát triển.
- Mô tả các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại
- Đánh giá năng suất
8
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò của cây Khoai Môn, Sọ trong đời sống và sản xuất
2.1.1. Vai trò cung cấp lương thực cho con người
Khoai Môn, sọ cung cấp thức ăn cho con người và các loài động vật thông
qua củ, lá , bẹ của chúng. Với các loài sọ không ngứa con người có sử dụng toàn
bộ các sản phẩm bẹ, lá, củ của chúng để làm thức ăn. Các giống sọ như sọ tía,
Khoai Sọ dọc xanh, khoai sọ Tam Đảo, khoai sọ Hòa Bình, khoai môn
Chấm,môn sáp vàng, được nông dân trồng để cung cấp thêm lương thực cho
nông hộ khi thiếu lương thực và để làm các món ăn đặc sản như nấu lẩu, nấu
canh, có giá trị dinh dưỡng cao. Các sản phẩm bẹ lá của các giống sọ như Phước
mọng ở Đà Bắc, Hòa Bình được dùng để nấu canh mẻ dọc mùng, khoai sọ Bạc
hà được dùng để nấu các món đặc sản như bún sườn, bún mọc,lẩu cá…[7]
2.1.2 Khoai sọ cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi: Từ xưa đến nay, cây khoai sọ cùng một
số loài cây như chuối, khoai lang là các loại cây trồng được nông dân trồng để
cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Cây khoai sọ có thể cung cấp thức ăn cho chăn
nuôi dưới hai dạng thức ăn như thứ ăn xanh và thức ăn tinh[4]
2.1.3 Khoai sọ có tác dụng làm thuốc
Một số loài sọ được dùng trong các vị thuốc dân gian, có tác dụng chứa
một số bệnh như cây Bon hom là cây khoai sọ họ Ráy, củ của chúng được dùng
để chứa đâu đầu. Cây Ráy tía sắt mỏng, phơi khô, rang vàng, hạ thổ, ngâm với
rượu uống có thể chứa bệnh đau lung; đau cột sống. Một số cây họ Ráy còn
được dùng để chứa các bệnh ngoài da như lang ben, hắc lào[4]
2.1.4 Giá trị kinh tế của cây khoai sọ
Hầu như từ trước đến nay các giống sọ được trồng chỉ với mục đích tận
dụng các sản phẩm của chúng cho chăn nuôi và một phần để cung cấp lương
thực cho con người. Nhưng khi đời sống kinh tế nông hộ được nâng lên, sự thiếu
9
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
hụt lương thực không lá vẫn đề lo ngại của các nông hộ nữa thì việc nông dân
trồng khoai sọ ngoài mục đích lấy các sản phẩm của cây khoai sọ cho chăn nuôi,
còn lá mục đích trao đổi buôn bán trên thị trường.[4]
Tại Việt Nam, đã có một số vùng nông dân đã bắt đầu trồng các giống sọ
đặc sản địa phương trên diện tích lớn để bán cho các nhà máy bánh kẹo, bán
xuất khẩu sang Trung Quốc và cho tiêu thụ một lượng lớn tại thị trường trong
nước, ước tính hiện nay tại vùng Miền Bắc năng xuất khoai sọ có thể đặt 35 tấn
củ/ha giá bán bình quân 10.000- 15.000 đồng/ kg củ có thể cho thu nhập từ 90
triệu đồng trở lên. Với tổng chi phí 20 triệu đồng/ha thì nông dân vẫn có lãi trên
70 triệu đồng. Với lợi nhuận cao như vậy cho đến nay một số nơi như Vĩnh
Phúc, Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang đã thu hút hơn 200 hộ trồng khoai sọ
với diện tích gần 200 ha[7]
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai sọ
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ở Việt Nam
Khoai Môn, Sọ chắc chắn đã là cây trồng quan trọng trong lịch sử nông
nghiêp ở Châu Á bao gồm cả Việt Nam, mặc dù hiện nay nó đã không còn có
vai trò chính trong sản xuất lương thực vì đã được thay bằng cây lúa và các cây
trồng khác. Ở nước ta khoai Môn, Sọ đặc biệt là khoai Môn nước được thuần
hóa sớm, trước cả cây lúa nước, cách đây khoảng 10.000 – 15.000 năm. Nó đã
từng là cây lương thực quan trọng của cư dân các vùng châu thổ Sông Hồng,
sông Cửu Long. Nó là giống khoai được sử dụng trong các bữa ăn của người
dân Việt Nam từ ngàn đời nay, góp phần quan trọng vào cơ cấu thành phần
lương thực của sản xuất nông nghiệp. [4]
Nguồn gen Môn, Sọ phân bố trong điều kiện tự nhiên rất đa dạng: được
tìm thấy ở độ cao từ 1m – 1.500m so với mặt nước biển, có giống sống trong
điều kiện bão hòa nước, trong điều kiện ẩm hoặc đất khô hạn. Sự tồn tại và phát
triển của chúng chủ yếu do nhu cầu tất yếu của cuộc sống và giá trị kinh tế mà
chúng mang lại cho người dân bản địa [7]
10
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Ở Việt Nam, diện tích trồng khoai môn, sọ của cả nước ước tính khoảng
12.000 ha, với sản lượng hàng năm đạt 120.000 tấn củ, được trồng cả ở vùng
đồng bằng, trung du và miền núi. Hiện nay, hàng năm nước ta xuất khẩu khoai
môn, sọ sang Đài Loan, Nhật Bản, Singapo đạt trên 400.000 USD/năm với giá
khoảng 350 USD/tấn. Nguồn gen khoai môn, sọ phân bố trong điều kiện tự
nhiên rất đa dạng: kết quả điều tra gần đây cho thấy, chúng được trồng ở khắp
nơi trên đất nước ta, từ những vùng đất thấp có nước đến nơi có địa hình cao 5 1800m so với mặt biển và ở nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Có giống
sống trong điều kiện bão hòa nước, trong điều kiện ẩm hoặc có giống phát triển
trên đất khô hạn…Sự tồn tại và phát triển của chúng chủ yếu do nhu cầu tất yếu
của cuộc sống và giá trị kinh tế mà chúng mang lại cho người dân bản địa. Việc
trồng và lưu giữ các giống khoai môn, sọ địa phương ở cấp hộ gia đình chịu ảnh
hưởng của các nhân tố kinh tế xã hội như: tình trạng kinh tế, trình độ văn hóa,
phong tục tập quán, quyền quản lý đất đai trong gia đình, số lượng vật nuôi và
khả năng tiếp cận thị trường. Các tỉnh trồng khoai môn, sọ nhiều như: Sơn La,
Tuyên Quang, Thanh Hoá, Yên Bái, Quảng Ninh và Hoà bình. Những vùng này
rất đa dạng về hệ sinh thái nông nghiệp và đa dạng về văn hóa các dân tộc. Phải
chăng đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự da dạng về loài và giống của
loại cây lấy củ này [7].
Kết quả điều tra của Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Viện khoa học
Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) [17] cho thấy tại một số vùng người nông dân
trồng với diện tích lớn các giống khoai môn, sọ có giá trị kinh tế (đặc biệt ngon).
Cụ thể, tại Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình, giống khoai môn ruột vàng Hậu Doàng được
trồng với diện tích lớn, bởi vì giống này thích nghi tốt với điều kiện đất đai trong
vùng và có chất lượng ngon, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Một vài
giống khoai môn, sọ như khoai Lúi dọc xanh, khoai sọ dọc tím có chất lượng tốt,
kích thước vừa phải được thị trường rất ưa chuộng, đang được trồng làm hàng
hóa với diện tích lớn, tập trung ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Tại Lạng
Sơn khoai sọ được trồng khá phổ biến và là cây mang tính đặc sản, là nguồn thu
11
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
nhập của nhiều hộ nông dân. Khoai sọ ở đây đã tiếp cận được với thị trường của
Hà Nội và Trung Quốc. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thế Chinh (2003), để thực sự
cây khoai môn, sọ Lạng Sơn có chỗ đứng bền vững trong sản xuất nông nghiệp
ở địa phương thì sản phẩm đầu ra của nó phải có thị trường ổn định và ngày
càng được mở rộng.Trong tương lai gần, khoai môn, sọ sẽ được phát triển trong
những điều kiện sinh thái mà những cây trồng khác rất khó tìm thấy chỗ đứng.
Trong sản xuất ít nhất cây khoai môn, sọ có thể phát triển được trên các chân
đất sau:
- Đất ngập cùng với cây lúa của các vùng trũng.
- Một số giống có tính chống chịu tốt với đất mặn.
- Có thể phát triển tốt trong điều kiện bị che bóng, vì thế nó là cây trồng lý
tưởng để trồng xen với các cây thân gỗ như dừa, cây ăn quả…
- Ngoài ra môn, sọ còn là loại cây mang tính văn hóa truyền thống, đặc
biệt là trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.
Cây khoai môn, sọ có thể trồng ở vườn nhà hoặc trồng luân canh với cây
lúa. Đặc biệt chúng phát triển tốt trên các vùng đất trống đồi núi trọc, dưới tán
che phủ. Do đó rất phù hợp với định hướng phát triển ở vùng trung du và miền
núi, góp phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Vì thế, phương hướng
và mục tiêu trong những năm tới là tập trung đầu tư để cho cây khoai môn, sọ
phát triển ở những vùng khó khăn nhưng có điều kiện thích hợp thuộc vùng
trung du, miền núi các tỉnh phía Bắc và đặc biệt là Sơn La. Để thực hiện được
mục tiêu trên phải tăng diện tích đi đôi với việc nâng cao năng suất, xác định cơ
cấu giống thích hợp và thích ứng cao với từng vùng sinh thái, tập trung nghiên
cứu cơ bản tốt đồng thời nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ khoa học mới.
Hiện nay phát triển khoai môn, sọ trong sản xuất còn gặp một số khó khăn
như nó là cây có thời gian sinh trưởng dài, chiếm đất lâu, chưa thực sự có thị
trường, chế biến còn hạn chế do thiếu công nghệ phù hợp. Tuy nhiên với những
nỗ lực trong nghiên cứu chọn tạo giống ngắn ngày và nếu có những chính sách
phù hợp hỗ trợ cho khâu chế biến và tạo thị trường, hy vọng cây khoai môn, sọ
12
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
sẽ giữ được vị trí của nó trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo thu
nhập cho người trồng thông qua thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về di truyền và chọn giống đối với các loài
trong chi khoai môn, sọ là khá ít, và cũng chỉ mới bắt đầu được quan tâm trong
những năm gần đây. Tiến hành thu thập các giống cây trồng địa phương, chọn
lọc và nhân giống các giống đặc hữu bản địa là rất cần thiết và cấp bách. Các cố
gắng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả có giá trị trong việc định ra chiến
lược bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên di truyền thực vật Việt Nam
nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng trong đó các cây đặc sản có giá trị kinh tế
cao mà cụ thể là các loài trong chi khoai môn, sọ địa phương.
Hiệu quả kinh tế xã hội: Tạo được việc làm cho khoảng 45.000 lao động.
Giá trị xuất khẩu đạt 30 triệu USD.
Phát triển sản xuất khoai môn, sọ là phù hợp với điều kiện Nông nghiệp
Việt Nam, nhất là ở các vùng khó khăn, đóng góp tích cực cho chương trình xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Định hướng chung để phát triển cây khoai môn, sọ trong những năm tới là
nâng cao sản lượng bằng cánh tăng diện tích trồng và cải tiến kỹ thuật thâm canh
tăng năng suất. Xác định các giống thích hợp vừa có năng suất cao vừa có chất
lượng củ tốt, thích ứng với điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái đất nước.
Đồng thời chú trọng nghiên cứu sâu và nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế cây khoai môn, sọ.
2.2.2 Tình hình sản xuất tại Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc khu vực trung tâm Tây Bắc. Toàn tỉnh
Sơn La hiện có 933.064 ha đất nông nghiệp, đa số đất đai màu mỡ, tầng canh tác
dày, có điều kiện thuận lợi đầu tư phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô
lớn. Các sản phẩm đặc sản của Sơn La là khoai sọ, nếp tan, chè cổ thụ Tà Xùa,
chè Shan Tuyết, chè Ô long, chè Kim Tuyên, táo mèo, mận hậu, rượu chuối,
xoài...Trong đó có 231 ha diện tích trồng khoai Môn, Sọ (chiếm 2,31%) diện
tích đất canh tác nông nghiệp.[7]
13
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại tỉnh Sơn La cho thấy, Thuận Châu là
một huyện có diện tích sản xuất khoai sọ lớn nhất so với các huyện còn lại, cây
khoai Sọ đã có truyền thống canh tác từ lâu đời. Tuy nhiên, việc canh tác chủ
yếu là tự phát do người dân trồng trên các diện tích nhỏ, kỹ thuật canh tác còn
lạc hậu, chưa sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất do vậy mà
năng suất chưa cao và chất lượng thì ngày càng giảm xuống. Qua khảo sát cho
thấy diện tích trồng khoai sọ trên toàn tỉnh Sơn La trong năm 2015 là: 231 ha, về
năng suất đạt 99,87 tạ/ha, còn sản lượng là 2307 tấn.
2.3 Một số đặc điểm về cây khoai sọ
2.3.1 Nguồn gốc phân loại và lược sử phát triển
Cây khoai môn, khoai sọ, Colocasia esculenta (L.) Schott là cây một lá
mầm thuộc chi Colocasia, họ Araceae. Nguồn gốc của cây khoai môn, sọ đang
còn là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, chưa có ý kiến thống nhất của nhiều
nhà khoa học chuyên nhiên cứu về cây này. Tuy nhiên, gần đây nhiều tác giả
đều thống nhất rằng rất nhiều dạng hoang dại và dạng trồng của cây khoai môn,
sọ có nguồn gốc tại các dải đất kéo dài từ Đông Nam Ấn Độ và Đông Nam Á tới
Papua New Guinea và Melanesia ( Lebot, 1999)[4]
Ngày nay khoai môn, sọ được trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới
cũng như ôn đới ấm áp. Chúng được thâm canh nhiều nhất và cũng được làm
thức ăn nhiều nhất tại các nước thuộc quần đảo Thái Bình Dương. Tuy nhiên
diện tích trồng khoai môn, sọ lớn nhất là ở các nước Tây Phi, vùng caribê và
hầu hết các vùng thuộc Châu Á. Nhiều công trình khoa học cũng cho thấy
Việt Nam nói riêng và các nước vùng Đông Nam Á nói chung được coi là
một trong những trung tâm đa dạng di truyền của khoai môn, sọ. Trong đó
Việt Nam và Trung Quốc được coi là những nơi đã phát triển giống khoai sọ
nhiều thế kỉ trước và là trung gian để từ đó được nhập vào Tây Ấn và các nước
khác trên thế giới [4]
2.3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
14
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Trong củ tươi, nước chiếm 36-85% và hydratcacbon chiếm 13-29% tùy
thuộc vào giống, trong đó tinh bột chiếm tới 77,9% với 4/5 là amylopectin và
1/5 là amylose. Hạt tinh bột của môn, sọ rất nhỏ nên dễ tiêu hóa. Chính yếu tố
này đã tạo cho khoai môn, sọ ưu thế như là món ăn đặc biệt, phù hợp cho trẻ nhỏ
bị dị ứng và những người bị dối loạn dinh dưỡng. Trong củ tinh bột tập trung
nhiều ở phần dưới củ hơn trên chỏm củ [7]
Củ Môn, sọ chứa 1,4%-3,0% protein, cao hơn khoai mỡ, Sắn và khoai
lang thành phần rất nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể. Một điểm dáng chú ý là
lượng protein nằm ở phía gần vỏ củ hơn là ở trung tâm củ, vì vậy nếu gọt vỏ củ
quá dày sẽ làm mất đi lượng protein trong củ. Lá khoai môn, sọ rất giàu protein,
chứa khoảng 23% protein theo khối lượng khô (trong khi củ chứa 7,0-13,2%).
Lá cũng rất giàu nguồn canxi, photpho, sắt, vitamin c, thiamin, riboflavin và
niacin là những thành phần cần thiết cho chế độ ăn uống của chúng ta. Lá khoai
môn, sọ tươi có 20% chất khô trong khi dọc lá chỉ có 6% chất khô.[7]
Cây khoai môn, sọ được sử dụng làm lương thực và thực phẩm rộng khắp
thế giới, từ châu Á, châu Phi, Tây Ấn Độ cho đến Nam Mỹ. Theo nhiều tài liệu
công bố, cây môn, sọ có vai trò quan trọng như là nguồn lương thực chính của các
nước ở quần đảo Thái Bình Dương. Khoai môn, sọ còn có giá trị cao về văn hóa
xã hội tại các có truyền thống trồng loại cây này. Nó đã dần trở thành một hình
ảnh trong văn hóa ẩm thực , có mặt trong những lễ hội, ngày lễ tết, là quà tặng
bày tỏ mối quan hệ rằng buộc…, ngày nay cây môn, sọ còn là cây làm tăng nguồn
thu nhập cho nông dân nhờ bán trên thị trường trong nước và quốc tế. [16]
Châu Á – Thái bình dương là nơi trồng và tiêu thụ môn, sọ lớn nhất thế
giới. Do vậy sử dụng sản phẩm môn, sọ ở vùng này cũng rất đa dạng . Các bộ
phận của cây là củ cái, củ con, dọc lá và dải bò đều có thể chế biến thành những
món ăn ngon miệng cho con người. Ngoài các món ăn truyền thống như luộc,
nướng, rán, phơi khô, nấu với cá, dừa …khoai môn, sọ còn được chế biến bằng
công nghệ với khoảng 10 món ăn.[16]
15
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Ở Việt Nam trước kia khoai môn, sọ là loại cây có củ được trồng nhiều tại
hầu hết các vùng sinh thái, và đã là một đặc sản qúy của một số địa phương.
Khoai môn, sọ là cây lương thực phổ biến và có thể trồng được trên nhiều loại
đất khác nhau như đất cao nhờ nước trời, trên nương rẫy và ở những chân ruộng
trồng lúa. Một số giống khoai nước đặc biệt thích nghi với chân đất khó khăn.
Hiện nay tại một số tỉnh miền núi như Bắc Cạn, Hòa Bình, Sơn La nhiều giống
khoai môn, sọ được các hộ gia đình trồng với diện tích lớn, bởi vì các giống này
là nguồn đảm bảo an toàn lương thực và đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị
trường tại các thị trấn và các thành phố lớn. Một số vùng dân tộc khoai môn, sọ
còn được coi là món quà của mẹ tặng cho con gái khi về nhà chồng. Có thể nói
cây môn, sọ gắn bó với người dân từ bao đời nay.[7]
Gần đây khoai môn, sọ còn là mặt hàng nông sản được xuất khẩu sang Nhật
Bản và hiện đang được một số công ty mở ra hướng chế biến tinh bột. Hy vọng
trong thời gian không xa cây môn, sọ sẽ có chỗ đứng xứng đáng trong sản xuất.
2.3.3. Đặc điểm thực vật học
- Rễ
Rễ của loài môn, sọ là rễ chùm mọc từ đốt mầm xung quanh thân củ. Rễ
ngắn, hướng ăn ngang và mọc thành từng lớp theo hướng đi lên thuận với sự phát
triển cuả đốt, thân củ. Rễ thường có màu trắng và có chứa anthocyanin. Rễ phát
triển thành nhiều tầng, phụ thuộc vào số lá của cây.Số lượng rễ và chiều dài rễ
phụ thuộc vào từng giống và đất trồng. Một lớp rễ trung bình có từ 25-30 rễ [17]
- Thân củ (củ)
Khoai môn, sọ đều có phần gốc phình thành củ hoặc thân củ chứa tinh
bột. Củ cái chính được coi là cấu trúc thân chính của cây, nằm trong đất. Trên
thân củ có nhiều đốt, mỗi đốt có mầm phát triển thành nhánh. Sau khi dọc lá lụi
đi thì trên thân củ thêm một đốt và thân củ dài ra. Đỉnh của củ cái chính là điểm
sinh trưởng của cây.Sự mọc lên của cây đều bắt đầu từ đỉnh củ cái. Toàn bộ
phần dọc lá trên mặt đất tạo nên thân giả của cây môn, sọ [4]
16
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
Củ khoai môn, sọ rất khác nhau về kích thước và hình dạng, tùy thuộc vào
kiểu gen, loại củ giống và các yếu tố sinh thái, đặc biệt là yếu tố có ảnh hưởng
đến thân củ như cấu trúc và kết cấu của đất, sự có mặt của sỏi đá. Củ cái của
những giống đại diện trồng trên đất cao thường tròn hoặc hơi dài, còn những
giống có củ cực dài thường là của những giống trồng ở ruộng nước và đầm lầy
(bờ mương, ao).[7]
17
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
- Lá [4]
Lá chính là phần duy nhất nhìn thấy trên mặt đất, lá quyết định chiều cao
của cây khoai. Lá của cây môn, sọ có diện tích tương đối lớn. Mỗi lá được cấu
tạo bởi một cuống lá thẳng và một phiến lá.
+ Phiến lá của hầu hết các kiểu gen có hình khiên, gốc hình tim, có rốn ở
gần giữa, là điểm nối giữa cuống và phiến lá. Phiến lá nhẵn, chiều dài có thể
biến động từ 20 đến 70cm và bền rộng từ 15cm đến 50cm. Kích thước của lá
chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.Lá khoai môn, sọ đạt cỡ lớn
nhất ở giai đoạn sắp ra hoa. Màu phiến lá biến động từ màu xanh nhạt đến tím
thẫm phụ thuộc vào kiểu gen. Lá có thể chỉ một màu hoặc thêm đốm hay vệt của
màu khác. Trên phiến lá có 3 tia gân chính, một gân chạy thẳng từ điểm nối dọc
lá với phiến lá tới đỉnh phiến lá. Hai gân còn lại chạy ngang về hai đỉnh của thùy
lá. Từ 3 gân chính có nhiều gân nhỏ nổi phát ra tạo thành hình mắt lưới.
+ Dọc lá (cuống lá) dọc lá mập có bẹ ôm chặt ở phía gốc tạo nên thân giả.
Chiều dài dọc lá biến động phụ thuộc vào kiểu gen từ 25cm đến 160cm. Màu
dọc lá biến động từ xanh vàng tới tím đậm, đôi khi có sọc màu tím hoặc xanh
đậm. Dọc vá lá không phải khi nào cũng cùng màu. Bẹ của dọc thường là dạng
ôm có chiều dài khoảng 1/3 chiều dài của dọc. Gần lúc thu hoạch củ, dọc lá
ngày càng ngắn lại và phiến lá cũng nhỏ đi.
- Hoa, quả và hạt [7]
+ Hoa của cây môn, sọ thuộc hoa đơn tính đồng trụ, hoa đực và hoa cái
cùng trên một trục. Cụm hoa có dạng bông mo, mọc từ thân củ, ngắn hơn cuống
lá. Mỗi cây có thể có từ 1 cụm hoa trở lên. Cụm hoa cấu tạo bởi một cuống
ngắn, một trục hoa và một bao mo. Cuống hoa có màu xanh vàng hoặc tím tùy
thuộc vào giống. Cấu tạo của cuống hoa cũng giống cấu tạo của dọc lá. Bao mo
có hai phần, phần trên có màu vàng, phần dưới màu xanh, chiều dài khoảng
20cm ôm lấy trụ hoa. Trục hoa ngắn hơn mo, có 4 phần : Phần hoa cái dưới
cùng, tiếp đến là một phần không sinh sản, trên nữa là phần hoa đực, cuối cùng
18
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
là phần phụ không sinh sản, hình nhọn. Hoa không có bao. Hoa đực màu vàng
có nhị tụ nhiều cạnh, hạt phấn tròn, bao phấn nứt rãnh. Hoa cái có bầu 1 ô, vòi
rất ngắn.
+ Qủa mọng có đường kính khoảng 3 -5cm và chứa nhiều hạt. Mỗi hạt
ngoài nhiều phôi còn có nội nhũ.
2.3.4. Qúa trình sinh trưởng phát triển
- Giai đoạn ra rễ mọc mầm:
Sự hình thành rễ và sự phát triển nhanh chóng của rễ được xẩy ra ngay
sau khi trồng và tiếp theo là sự phát triển nhanh chóng của chồi (mầm) củ. Khi
chồi mầm ra khỏi mặt đất thì rễ đã dài từ 3 -5cm. Sự phát triển của rễ tương ứng
với sự phát triển của lá : Cứ ra một lá thì lại sinh ra một rễ. Từ khi chồi mầm
nhú lên khỏi mặt đất đền khi phát triển lá thứ nhất mất khoảng 15 đến 20 ngày,
sau đó trung bình 10 – 12 ngày xòe một lá.Từ lúc lá nhú lên nở hoàn toàn mất 45 ngày. Tuổi thọ của lá khoảng 32 – 37 ngày. Khi ra lá thứ 4, thứ 5 thì lá thứ
nhất bắt đầu héo, sau đó cứ được 2 – 3 lá thì có một lá héo.[4]
- Giai đoạn sinh trưởng thân lá :
Đặc trưng bởi sự phát triển thân lá và hình thành củ cái. Khi tốc độ ra lá
nhanh, cũng là lúc diện tích lá tăng nhanh nhất. Sự hình thành củ cái thường bắt
đầu sảy ra sau trồng khoảng 3 tháng. Sự hình thành củ con được sảy ra sau đó
một thời gian ngắn. Trong giai đoạn này cây cũng bắt đầu đẻ nhánh phụ. Sự phát
triển của chồi và lá sẽ chỉ giảm mạnh vào khoảng sau trồng 5 -6 tháng. Vào thời
điểm đó số lá mọc ra chậm lại, chiều dài của dọc cũng giảm, giảm tổng diện tích
lá trên cây và giảm cả chiều cao cây trung bình trên đồng ruộng. Hiện tượng này
thường goi là khoai xuống dọc.[7]
- Giai đoạn phình to của thân củ:
Thời gian đầu củ cái và củ con phát triển chậm nhưng khoảng tháng thứ 4
– 6 (phụ thuộc vào giống, ngắn ngày hay dài) khi sự phát triển của chồi giảm, củ
cái và củ con phát triển rất nhanh. Cuối vụ (thường là đầu mùa khô), sự lụi đi
của bộ rễ và các chồi càng tăng nhanh cho đến khi chồi chính chết. Lúc này thu
19
Khóa luận tốp nghiệp
Hạng A Chớ - Lớp k55 ĐH Nông Học
hoạch củ là thích hợp nhất. Nếu củ không được thu hoạch, chình củ cái và củ
con cho phép cây tồn tại qua mùa khô và chúng sẽ nẩy mầm, mọc thành cây mới
vào thời vụ thích hợp tiếp theo. Những nơi không có mùa khô, sau khi thân tàn
củ lại mọc mầm mới tiếp tục phát triển thêm nhiều năm nữa.
Qúa trình ra hoa trong điều kiện tự nhiên rất hiếm thấy, chỉ sảy ra với một
số kiểu gen. Hiện tượng ra hoa quan sát thấy khá sớm cùng với sự hình thành củ.
Hoa môn, sọ được thụ phấn nhờ côn trùng. Sự hình thành quả, hạt rất ít khi xảy
ra trong điều kiện tự nhiên.
2.3.5. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây khoai sọ [4].
- Nhiệt độ:
Khoai môn, sọ yêu cầu nhiệt độ trung bình ngày trên 210 để sinh trưởng
phát triển bình thường. Cây không thể sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện
sương mù, bởi lẽ môn, sọ là loại cây có nguồn gốc của vùng đất thấp, mẫn cảm
với điều kiện nhiệt độ. Năng xuất của môn, sọ có xu hướng giảm dần khi nơi
trồng có độ cao tăng lên. Nhiệt độ thấp làm cây giảm sinh trưởng và cho năng
xuất thấp. Ở miền Bắc do có mùa đông lạnh nên khoai sọ trồng chính vụ ở đồng
bằng sông Hồng thường bị ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ thấp trong giai
đoạn đầu phát triển bộ lá. Khoai trồng trong thời vụ này cần có biện pháp chống
rét như trồng sớm, phủ luống, nước đầy đủ để củ nhanh mọc lá.
- Nước
Do có bề mặt thoát hơi nước lớn nên cây môn, sọ có yêu cầu về độ ẩm cao
để phát triển. Cây cần lượng mưa hoặc nước tưới khoảng 1.500 – 2.000mm để
cho năng xuất tối ưu. Cây phát triển tốt nhất trong điều kiện đất ướt hoặc điều
kiện ngập. Trong điều kiện khô hạn cây giảm năng suất củ rõ rệt. Củ phát triển
trong điều kiện khô hạn thường có dạng quả tạ.
- Ánh sáng:
Cây môn, sọ đạt được năng suất cao nhất trong điều kiện cường độ ánh
sáng cao, tuy nhiên nó là loại cây chịu được bóng râm hơn hầu hết các loại cây
khác. Điều này có nghĩa là nó có thể cho năng suất hợp lý thậm chí trong điều
20
- Xem thêm -