Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn...

Tài liệu Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn

.PDF
56
160
132

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== NGUYỄN THỊ HƢỚNG DƢƠNG MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRUYỆN NGỤ NGÔN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô khoa Giáo dục tiểu học và khoa Giáo dục mầm non đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Vũ Thị Tuyết – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Hƣớng Dƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4 7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 5 1.1. Cơ sở tâm lí ................................................................................................ 5 1.2. Cơ sở sinh lí học ......................................................................................... 7 1.3. Cơ sở ngôn ngữ .......................................................................................... 9 1.3.1. Từ và phân loại từ ................................................................................... 9 1.3.1.1. Khái niệm về từ .................................................................................... 9 1.3.1.2. Phân loại từ......................................................................................... 10 1.3.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non ........................................................ 14 1.3.2.1. Vốn từ xét về mặt số lƣợng ................................................................ 15 1.3.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại ........................................................ 16 1.3.2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ mẫu giáo........................................... 17 1.3.2.4. Đặc trƣng lĩnh hội vốn từ của trẻ mẫu giáo ....................................... 18 1.4. Văn học đối với giáo dục trẻ mầm non .................................................... 18 1.5. Khái quát về truyện ngụ ngôn .................................................................. 22 1.5.1. Khái niệm truyện ngụ ngôn ................................................................... 22 1.5.2. Thế giới nhân vật trong truyện ngụ ngôn .............................................. 22 1.5.2.1. Nhân vật là con vật............................................................................. 22 1.5.2.2. Nhân vật là con ngƣời ........................................................................ 24 1.5.3. Ngôn ngữ nhân vật ................................................................................ 25 1.5.4. Truyện ngụ ngôn đối với việc giáo dục trẻ mầm non ........................... 26 1.5.5. Vai trò của truyện ngụ ngôn đối với việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ........................................................................................................... 29 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31 CHƢƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRUYỆN NGỤ NGÔN ..................................... 32 2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn.............................................................................. 32 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích....................................................... 32 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực của trẻ ............................................. 35 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với vốn sống và kinh nghiệm của trẻ .... 36 2.2. Các biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn .......................................................................................................... 38 2.2.1. Biện pháp đọc và kể chuyện cho trẻ nghe............................................. 38 2.2.2. Biện pháp đàm thoại kết hợp giảng giải nội dung ................................ 41 2.2.3. Biện pháp giải nghĩa của từ................................................................... 43 2.2.4. Biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan (tranh ảnh, băng đĩa, video,…) 46 2.2.5. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ......................... 48 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 49 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhìn vào lịch sử phát triển của loài ngƣời có hai động lực lớn nhất để con ngƣời phát triển từ loài ngƣời nguyên thủy, phân biệt con ngƣời với con vật là lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Sở dĩ ngôn ngữ có vai trò quan trọng nhƣ vậy bởi ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất giữa con ngƣời với con ngƣời và là phƣơng tiện, công cụ để tƣ duy. Cũng nhƣ các lĩnh vực phát triển khác, ngôn ngữ cũng có những giai đoạn phát triển với đặc trƣng khác nhau trong đó lứa tuổi mầm non đƣợc coi là giai đoạn vàng để phát triển ngôn ngữ. Bởi vậy, phát triển ngôn ngữ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ cơ bản nhất để giúp trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi, là phƣơng tiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tƣ duy, nhận thức và chuẩn mực hành vi văn hóa… Ngôn ngữ còn là phƣơng tiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức sơ đẳng nhất ở trƣờng mầm non trƣớc khi trẻ bƣớc vào bậc tiểu học. Phát triển vốn từ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Trong ngôn ngữ, từ là đơn vị trung tâm, là vật liệu để tạo ý, tạo lời và tạo câu. Để tiếp nhận, giao tiếp, bộc lộ suy nghĩ, thể hiện ý tƣởng một cách hiệu quả nhất trẻ phải có vốn từ chuẩn mực, phong phú. Văn học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trong kho tàng văn học Việt Nam, truyện ngụ ngôn chiếm số lƣợng ít nhƣng lại giữ vai trò quan trọng. Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý, một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thƣc tế xã hội. Bên cạnh đó,ngôn ngữ trong truyện ngụ ngôn đƣợc sử dụng gần gũi, ngắn gọn, xúc tích, mang tính hiện thực, đi thẳng vào nội dung. Vì vậy, những câu chuyện ngụ ngôn giúp trẻ 1 biết rõ đƣợc nguồn gốc của các sự vật, hiện tƣợng xung quanh, mang lại cho trẻ một cái nhìn toàn diện về thế giới xung quanh mình. Trong chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay, truyện ngụ ngôn còn chƣa đƣợc đƣa nhiều vào trong chƣơng trình giảng dạy. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “ Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn” với mong muốn góp phần mở rộng vốn từ cho trẻ. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trẻ em luôn dành đƣợc sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Những vấn đề về trẻ em luôn đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học hết sức quan tâm. Trong chƣơng trình giáo dục mầm non, mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong cuốn “ Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” NXB Đại học sƣ phạm, 2004, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nói về phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo rất chi tiết và cụ thể. Trong đó, tác giả đƣa ra các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non, bao gồm cả vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ. Tiếp theo cuốn “ Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6 tuổi” NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005, các tác giả Hoàng Thị Oanh – Phạm Thị Việt – Nguyễn Kim Đức đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ và nêu sơ lƣợc nội dung, phƣơng pháp, biện pháp để luyện âm, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong cuốn sách “ Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi, năm 2005. Trong cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non”, 2005, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã trình bày về sự phát triển vốn từ của trẻ. 2 Tạp chí Giáo dục mầm non có rất nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và quản lí ngành mầm non. Trong tạp chí Giáo dục mầm non số 1/2006, tác giả Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là một góc nhìn mở cho nền giáo dục mầm non hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp đại học “Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn qua tập thơ Góc sân và khoảng trời của nhà thơ Trần Đăng Khoa”, 2016, sinh viên Hoàng Phƣơng Thanh đã đề cập đến một số biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ. Và trong khóa luận tốt nghiệp đại học “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 5-6 tuổi”, 2016, sinh viên Bùi Thị Diệu Linh có nêu ra một số đặc điểm vốn từ của trẻ và các biện pháp để phát triển vốn từ cho trẻ em. Nhƣ vậy, đã có rất nhiều các tác giả, các luận văn tốt nghiệp nghiên cứu sâu về vốn từ vựng của trẻ mầm non, về những phƣơng pháp để mở rộng vốn từ cho trẻ. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chƣa có một công trình khoa học nào đi sâu vào đề tài “Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn”. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra đƣợc hƣớng đi riêng, dựa trên sự tìm hiểu của chính bản thân mình. 3. Mục đích nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra các biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ thông qua truyện ngụ ngôn . 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn. - Đề tài nghiên cứu việc mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua một số truyện ngụ ngôn trong chƣơng trình dạy học cho trẻ mẫu giáo nhỡ. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài, vai trò, tác dụng của truyện ngụ ngôn đối với việc mở rộng vốn từ cho trẻ. - Tìm ra các biện pháp mở rộng vốn từ trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp thống kê phân loại - Phƣơng pháp miêu tả - Phƣơng pháp so sánh đối chiếu 7. Cấu trúc của đề tài Chƣơng 1: Cở sở lý luận Chƣơng 2 : Mở rộng vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua truyện ngụ ngôn 4 NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ sở tâm lí Quan điểm tâm lí học duy vật biện chứng cho rằng con ngƣời trở thành ngƣời không bằng cơ chế di truyền sinh học mà bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hóa. Bằng hoạt động, bằng tác động của nền văn hóa xã hội con ngƣời hình thành, phát triển và hoàn thiện chính mình. Tâm lí ngƣời mang tính quy luật về sự chuyển đoạn trong tiến trình phát triển. Sự phát triển ngôn ngữ trẻ em lứa tuổi mầm non cũng không nằm ngoài những quy luật của tâm lí con ngƣời. Ngôn ngữ không phải là một hiện tƣợng tự nhiên, trẻ em lĩnh hội ngôn ngữ thông qua giao tiếp hoạt động chứ không phải qua cơ chế di truyền và ứng với mỗi giai đoạn lứa tuổi lại có những đặc trƣng khác nhau. Đứng ở góc độ tâm lí học, các nhà ngôn ngữ thấy rằng: Việc tiếp thu ngôn ngữ có nhiều điểm khác so với tiếp thu kiến thức trong lĩnh vực khác. Ngôn ngữ đƣợc hình thành rất sớm, ngay từ giai đoạn hài nhi đã hình thành những tiền đề của sự lĩnh hội ngôn ngữ. Nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn ngày càng tăng làm xuất hiện nhu cầu nói năng của trẻ. Trẻ không có ý thức về ngôn ngữ nhƣng bằng cách bắt chƣớc có tính chất bản năng, trẻ sẽ học đƣợc cách nói năng của ngƣời xung quanh mình. Sự phát triển của trẻ mầm non còn non nớt, chƣa hoàn thiện. Hoạt động học tập đòi hỏi sự căng thẳng về trí tuệ và thể lực, đòi hỏi sự chú ý có chủ định kéo dài, đòi hỏi sự hoạt động nhiều mặt của trẻ. Trẻ mầm non, chú ý không chủ định phát triển, chú ý có chủ định đã xuất hiện nhƣng còn hạn chế. Đặc điểm trí nhớ của trẻ mầm non là tính trực quan hình tƣợng, tính không chủ định nhờ tác động một cách tự nhiên của những ấn tƣợng hấp dẫn bên ngoài. Trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn 5 trí nhớ từ ngữ - logic. Ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi bật, trẻ ghi nhớ trong những sự vật hiện tƣợng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với lời giải thích dài dòng. Vào cuối tuổi mẫu giáo, trí nhớ của trẻ có một bƣớc phát triển mạnh về chất: trí nhớ chủ định xuất hiện và phát triển mạnh. Đó là loại trí nhớ có mục đích và cần phải nhờ đến công cụ tâm lí nhƣ sơ đồ và chữ viết. Biểu tƣợng của trí nhớ ở tuổi mẫu giáo lớn mang tính khái quát hơn. Trong quá trình tƣởng tƣợng, trẻ sử dụng các biểu tƣợng của trí nhớ. Lứa tuổi mẫu giáo là thời kì bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện tƣợng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh, và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ đều biết sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày. Nhân cách với các nét tâm lí của trẻ cũng bắt đầu hình thành ở độ tuổi này, trƣớc tiên là xu hƣớng cá nhân. Các động cơ hành động mới có nội dung xã hội đƣợc hình thành. Trẻ học đƣợc cách xem xét hành vi của mình và của các bạn theo yêu cầu của ngƣời lớn đề ra và hành động theo yêu cầu đó. Tất nhiên xu hƣớng xã hội của trẻ 4 - 5 tuổi còn chƣa rõ nét và cần đƣợc cung cấp và phát triển. Trẻ 4 - 5 tuổi là bƣớc ngoặt quan trọng giữa hai độ tuổi, trẻ đã tập làm quen dần với các tiết học để lĩnh hội những tri thức đơn giản gần gũi đối với trẻ. Sự ghi nhớ và nhớ lại có chủ đích bắt đầu phát triển, dần dần trẻ biết cách ghi nhớ đọc đi đọc lại và phân chia các vấn đề cần ghi nhớ. Tƣ duy của trẻ phát triển trên cơ sở kinh nghiệm cảm tính, trẻ đã biết tƣ duy bằng những hình ảnh trong đầu, nhƣng do biểu tƣợng còn nghèo nàn và tƣ duy mới đƣợc chuyển từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong. Cùng với sự hoàn thiện về các hoạt động trẻ cũng dần hoàn thiện các hoạt động khác nhƣ: toán, vẽ, nặn, kể chuyện, … hứng thú nhận thức của trẻ tăng lên rõ rệt. Trong quá trình giao tiếp với ngƣời lớn bằng ngôn ngữ, các hình thức tƣ duy cũng đƣợc 6 hoàn thiện dần khi hiểu biết của trẻ càng mở rộng. Sự phát triển tƣ duy gắn chặt với phát triển ngôn ngữ và sự tăng của vốn từ. Ở trẻ quá trình khái quát hóa và trừu tƣợng hóa cần thiết để hình thành các khái niệm xuất hiện và phát triển. Trẻ 4 - 5 tuổi các loại tƣ duy đều đƣợc phát triển nhƣng mức độ khác nhau. Tƣ duy trực quan hình tƣợng phát triển mạnh mẽ và chiếm ƣu thế. Tƣ duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, nhƣng chất lƣợng khác với trẻ 3 - 4 ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ hoạt động, phƣơng pháp và phƣơng tiện giải quyết nhiệm vụ tƣ duy. Nhờ có sự phát triển ngôn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tƣ duy trừu tƣợng. Vai trò của ngôn ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ nhận ra bài toán cần giải quyết, giúp trẻ đặt kế hoạch tìm ra cách giải quyết và nghe lời giải thích, hƣớng dẫn của ngƣời lớn. Nhƣ vậy, đặc điểm tâm lí của trẻ mầm non nói chung và độ tuổi mẫu giáo nhỡ nói riêng đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ. Những đặc điểm tâm lí đó ảnh hƣởng sâu sắc từ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Việc phát triển vốn từ cho trẻ trong giai đoạn này góp phần quan trọng trong việc phát triển tƣ duy, trí tuệ, tình cảm và đặt nền móng cho sự hoàn thiện nhân cách trẻ. 1.2. Cơ sở sinh lí học Điều kiện sinh học là cơ sở vật chất, là phƣơng tiện để nảy sinh và phát triển tâm lí. Từ lúc sinh ra, trẻ lớn lên và phát triển không ngừng. Cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan dần hoàn thiện nhƣng không giống nhau về mức độ phát triển. Học thuyết về các hệ thống tín hiệu khẳng định việc phát triển ngôn ngữ liên quan mật thiết đến sự phát triển của não bộ, hệ thần kinh và bộ máy phát âm. Các nhà sinh lí và giải phẫu học chứng minh cơ sở vật chất của đời sống trẻ phụ thuộc vào não bộ và hoạt động của hệ thần kinh cấp cao. Học thuyết về các hệ thống tín hiệu cũng khẳng định: ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, 7 có liên quan mật thiết đến bán cầu đại não và hệ thần kinh. Cho đến khi ra đời, bộ não của trẻ chƣa phát triển hoàn thiện, dù hình thái và cấu tạo giải phẫu không có nhiều khác biệt so với ngƣời trƣởng thành. Não bộ trẻ sơ sinh có kích thƣớc nhỏ, trọng lƣợng khoảng 370 - 392g (1/9 - 1/8 trọng lƣợng cơ thể). 9 năm đầu đời trọng lƣợng não tăng lên nhanh chóng, 6 tháng tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng gấp 3 so với lúc mới sinh. Não trẻ có 1000 tỉ tế bào nhƣng tế bào thần kinh vỏ não chƣa đƣợc biệt hóa. Khi trẻ 3 tuổi đã có các tế bào thần kinh đƣợc biệt hóa. Trẻ mới sinh các sợi thần kinh chƣa đƣợc myelin hóa, quá trình myelin hóa bắt đầu từ khoảng tháng thứ 3 và hoàn thiện dần khi trẻ đƣợc 2 tuổi. Quá trình này có ý nghĩa to lớn vì nó góp phần làm cho hƣng phấn đƣợc truyền cách riêng biệt theo sợi dây thần kinh, giúp trẻ thể hiện năng lực trí tuệ qua hoạt động tổng hợp của lời nói, qua chú ý, quan sát, suy nghĩ. Để có thể giao tiếp tốt, chúng ta không thể không kể đến bộ máy phát âm. Mỗi ngƣời sinh ra đều có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản sinh âm thanh ngôn ngữ. Đây là một trong những điều kiện vật chất quan trọng nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ nói. Nếu nhƣ cấu tạo của nó có một khiếm khuyết nào đó (chẳng hạn nhƣ sứt môi, hở hàm ếch, ngắn lƣỡi…) thì việc hình thành lời nói cũng hết sức khó khăn. Khi sinh ra bộ máy phát âm chƣa hoàn chỉnh, nó đƣợc hoàn thiện dần: sự xuất hiện, hoàn thiện của hàm răng, sự vận động của môi, lƣỡi, của hàm dƣới… Quá trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy luật sinh học, nó phát triển và hoàn thiện cùng với quá trình lớn lên của trẻ. Trong thực tế có những em cùng sinh ra nhƣng có em phát triển tốt, có em nói ngọng. Sự khác nhau nhƣ vậy là do bộ máy điều kiện vật chất khác nhau và quá trình chăm sóc giáo dục khác nhau. Trẻ nói ngọng là do bộ máy phát âm chƣa hoàn thiện. Tuy nhiên bộ máy phát âm mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng đƣợc nhu cầu thực hiện các chuẩn 8 mực âm thanh ngôn ngữ. Cấu tạo bộ máy phát âm gồm: Dây thanh và các hộp cộng hƣởng phía trên thanh hầu. Âm sắc và tiếng nói do tính chất của âm xác định và phụ thuộc vào các khoang cộng hƣởng của phần trên các bộ phận thanh quản, họng, khoang miệng, mũi. Bộ máy phát âm của trẻ chƣa phát triển đầy đủ, các bộ phận tạo tiếng nói chƣa liên kết chặt chẽ nên trẻ phát âm còn chƣa chuẩn, chƣa chính xác. Ở cuối tuổi mẫu giáo, do việc mở rộng giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc mở rộng trong những năm trƣớc đây, tai nghe ngữ âm đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên để tiếp nhận ngữ âm khi nghe ngƣời lớn nói. Mặt khác, cơ quan phát âm đã trƣởng thành đến mức trẻ có thể phát âm tƣơng đối chuẩn kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ khi nói năng và sử dụng ngữ điệu phù hợp hoàn cảnh. Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ có liên quan mật thiết tới quá trình hoàn thiện của não bộ, hệ thần kinh và bộ máy phát âm. Do đó, việc nghiên cứu qua trình hoàn thiện của não bộ, hệ thần kinh và bộ máy phát âm để phát triển vốn từ cho trẻ mầm non là hoàn toàn có cơ sở và mang tính khoa học. 1.3. Cơ sở ngôn ngữ 1.3.1. Từ và phân loại từ 1.3.1.1. Khái niệm về từ Một số quan điểm định nghĩa về từ: - Từ là đơn vị có hai mặt âm thanh và ý nghĩa, là đơn vị có sẵn trong hệ thống ngôn ngữ, đƣợc dùng để gọi tên và để tạo câu. - Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ đƣợc vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu. - Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh, đƣợc dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ) … Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con ngƣời đối với hiện thực. 9 Cho đến nay trong ngôn ngữ học các định nghĩa về từ đã đƣợc đƣa ra không ít, song đây là định nghĩa về từ đƣợc sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu”, của tác giả Đỗ Hữu Châu trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. 1.3.1.2. Phân loại từ 1.3.1.2.1. Phân loại theo cấu tạo a. Từ đơn - Khái niệm: Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. - Phân loại: + Từ đơn đơn âm: từ đơn chỉ có một âm tiết nhƣ ngày, tháng, năm, … +Từ đơn đa âm: từ đơn có hai âm tiết trở lên nhƣ ra-đi-ô, pê-đan, … (chủ yếu là những từ phiên âm từ tiếng Pháp). b. Từ phức: Là từ đƣợc tạo thành từ hai âm tiết trở lên. Từ phức bao gồm: từ ghép và từ láy. b1. Từ ghép - Khái niệm: Từ ghép là những từ đƣợc tạo nên bởi hai hay nhiều tiếng ghép lại với nhau để tạo thành nghĩa. - Phân loại: + Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trƣớc, tiếng phụ đứng sau. VD: ông nội, bà ngoại, … + Từ ghép đẳng lập: có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không phân biệt ra tiếng chính tiếng phụ. VD: giày dép, bàn ghế, chăn gối, … 10 b2. Từ láy - Khái niệm: Là từ phức đƣợc tạo ra do phối hợp các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm và vần) giống nhau. - Phân loại: + Dựa vào bộ phận đƣợc lặp lại có 3 kiểu từ láy: láy âm đầu, láy vần, láy hoàn toàn. + Dựa vào số lƣợng âm tiết trong một từ có 3 loại từ láy: láy đôi, láy ba, láy tƣ. 1.3.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm ngữ pháp Căn cứ vào tiêu chí phân định từ loại và ý nghĩa của từ loại, từ đƣợc chia thành ba nhóm: a. Nhóm 1: Thực từ là những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực và có thể làm thành phần câu gọi là thực từ. Nhóm từ này gồm: danh từ, động từ, tính từ a1. Danh từ: Là từ loại bao gồm những từ có ý nghĩa khái quát sự vật. Đó là những thực từ chỉ vật thể - ngƣời, động vật, thực vật, đồ vật, những hiện tƣợng tự nhiên, hiện tƣợng xã hội và những khái niệm trừu tƣợng … đƣợc con ngƣời nhận thức và phản ánh nhƣ các vật thể tồn tại trong hiện thực. Danh từ bao gồm: Danh từ riêng và danh từ chung. - Danh từ riêng: Là danh từ gọi tên sự vật, hiện tƣợng cụ thể riêng biệt, thƣờng đứng sau danh từ chung làm định ngữ cho danh từ chung. Danh từ riêng bao gồm: tên riêng chỉ ngƣời, tên địa danh, tên con vật, tên sự vật. VD: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Vũ Thị Tuyết, … - Danh từ chung: Là những từ biểu thị tên gọi cho hàng loạt các sự vật, hiện tƣợng không phải cho các sự vật, hiện tƣợng đơn lẻ. VD: ngôi nhà, cô giáo, học sinh, … 11 a2. Động từ: Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái nhất định của sự vật, hiện tƣợng. Động từ bao gồm: Động từ độc lập và động từ không độc lập. - Động từ độc lập: là những động từ tự thân đã có nghĩa. Chúng có thể dùng độc lập, không cần một động từ khác đi kèm, và có thể giữ chức vụ làm thành phần chính của câu. VD: đi, chạy, nhảy, chém, đá, tặng, … - Động từ không độc lập: là những động từ thƣờng không đứng một mình, đảm nhiệm vai trò ngữ pháp trong câu, mà phải cùng với một động từ khác hoặc cụm từ đi sau làm thành tố phụ. VD: cần, nên, định, nỡ, phải, có thể, … a3. Tính từ: Là những thực từ biểu thị tính chất, đặc trƣng của sự vật, hiện tƣợng về các phƣơng diện nhƣ hình thể, màu sắc, kích thƣớc … - Tính từ không xác định theo thang độ: chúng không có khả năng kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ. Bản thân chúng đã hàm chứa ý nghĩa tuyệt đối về đặc trƣng, tính chất hoặc là đặc trƣng ấy không có gì để so sánh. VD: Trên, dƣới, trái, phải, trắng toát, đen xì, … - Tính từ chỉ tính chất đặc trƣng theo thang độ: chúng có khả năng kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ bao gồm:  Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, …  Tính từ chỉ kích thƣớc: dài, ngắn, …  Tính từ chỉ hình dáng: cao, thấp, gầy, béo, …  Tính từ chỉ mùi vị: thơm, ngọt, hắc, …  Tính từ chỉ tính chất vật lí: lỏng, rắn, mềm, …  Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, …  Tính từ chỉ đặc điểm tâm lí: hiền, dữ, lành, …  Tính từ chỉ đặc điểm sinh lí: khỏe, yếu, … 12  Tính từ chỉ trí tuệ: thông minh, khôn, tinh ranh, đần, ngu, … b. Nhóm 2: Hƣ từ là những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, mà chỉ có tác dụng làm công cụ ngữ pháp để chỉ các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau của từ. Nhóm này gồm: phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ. b2. Phụ từ: Là những hƣ từ không dùng để gọi tên các sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan mà chỉ có chức năng dẫn xuất hoặc biểu niệm về tình thái. - Phân loại: căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các hƣ từ mà phụ từ thƣờng đi kèm, có thể chia phụ từ thành hai nhóm: + Phụ từ chuyên phụ cho danh từ: là những hƣ từ mà ý nghĩa chỉ số. Bổ sung ý nghĩa về mặt số lƣợng cho danh từ: VD: các, mọi, mỗi, những, … + Phụ từ đi kèm với động từ và tính từ: các phụ từ này làm thành tố phụ trƣớc hoặc thành tố phụ sau, bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho động từ, tính từ. VD: đang, hơi, rất, lắm, … b2. Quan hệ từ: Là những hƣ từ không dùng để gọi tên các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan mà chỉ để liên kết, để nối từ và các từ, cụm từ với cụm từ, câu với câu. - Phân loại: + Quan hệ từ dùng biểu thị quan hệ đẳng cấp: dùng để nối kết các thành phần có quan hệ đẳng cấp. VD: cùng, và, với, hoặc, … + Quan hệ từ dùng biểu thị quan hệ chính phụ: dùng để kết nối các thành tố phụ và thành tố chính. VD: từ, tới, tuy, dù, để … thì, … b3. Tình thái từ: Là những từ chỉ thái độ, tình cảm của ngƣời nói đối với nội dung của câu nói hoặc đối với ngƣời cùng tham gia hoạt động giao tiếp. 13 - Phân loại + Tình thái từ nghi vấn: hả, không, à, ƣ, … + Tình thái từ cầu khiến: nhé, nào, đi, với, … + Tình thái từ biểu thị sắc thái biểu cảm: cơ, mà, nhé, … + Tình thái từ cảm than: sao, biết bao, … c. Nhóm 3: Lớp từ trung gian gồm: đại từ và số từ c1. Đại từ: Là những từ dùng để chỉ ngƣời, sự vật, hoạt động, tính chất, ... đƣợc nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. VD: tôi, cô ấy, anh ta, … c2. Số từ: Là những từ loại dùng để chỉ số lƣợng và thứ tự của sự vật nào đó. - Phân loại: + Số từ chỉ số lƣợng của sự vật VD: ba quyển sách, hai cái bút, … + Số từ chỉ thứ tự của sự vật VD: canh bốn, canh năm, … Ngoài ra, từ còn đƣợc phân loại theo một số cách khác: - Phân loại theo nghĩa: Từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. - Phân loại theo nguồn gốc: Từ thuần Việt, từ Hán – Việt,… - Phân loại theo phạm vi sử dụng: Từ toàn dân, từ địa phƣơng. 1.3.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn có thể chăm sóc, điều khiển giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ. Lúc đầu, ngôn ngữ của trẻ chỉ là những từ riêng lẻ xuất phát từ sự nhận thức thế giới xung quanh. Trẻ chƣa thể nói thành câu hoàn chỉnh. Qua quá 14 trình tiếp xúc với mọi ngƣời xung quanh, vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ học đƣợc cách nói của ngƣời lớn, lúc đó trẻ mới nói đƣợc câu hoàn chỉnh. Với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra rất nhanh ở giai đoạn 0-6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chƣa có ngôn ngữ, đến cuối 6 tuổi – trẻ đã có thể sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Ở giai đoạn này nếu không có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngôn ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt đƣợc. 1.3.2.1. Vốn từ xét về mặt số lượng Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai đoạn mang những đặc trƣng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ sơ sinh chƣa hiểu đƣợc ngôn ngữ của ngƣời lớn. Ở giai đoạn này, trẻ mới bắt đầu cảm nhận ngữ điệu, giọng nói của ngƣời mẹ. Khi trẻ đƣợc 7-8 tháng, trẻ bắt đầu biết tên mình. Đến 10-11 tháng, trẻ bắt đầu hiểu một số từ chỉ các sự vật, ngƣời mà trẻ thƣờng xuyên tiếp xúc. Từ 12 tháng trở đi, nhu cầu giao tiếp của trẻ với thế giới xung quanh ngày càng tăng lên, bên cạnh các âm bập bẹ xuất hiện các từ chủ động đầu tiên. Ở 18 tháng tuổi, số từ bình quân là 11 từ, trẻ bắt chƣớc ngƣời lớn học lại một số từ đơn giản nhƣ: mẹ, bà, ba, … Từ 19-21 tháng, môi trƣờng tiếp xúc của trẻ đƣợc mở rộng, trẻ đƣợc làm quen với nhiều sự vật, hiện tƣợng, số lƣợng từ của trẻ đƣợc tăng lên rõ rệt. Đến 21 tháng, trẻ đạt tới 220 từ. Giai đoạn 21-24 tháng, tốc độ chậm lại, chỉ đạt 234 từ. Vào tháng 24, sau đó tăng tốc độ, 30 tháng đạt 434 từ, 36 tháng đạt 486 từ. Theo tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn Phƣơng pháp phát triển lời nói cho trẻ em nghiên cứu: Đến năm thứ 3, trẻ đã sử dụng đƣợc trên 500 từ, phần lớn là danh từ, động từ, tính từ và các loại khác rất ít, danh từ chỉ đồ chơi, đồ dùng quen 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất