BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220, 110, 22 KV VÀ HỆ THỐNG NỐI
ĐẤT CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP
Ngành:
KỸ THUẬT ĐIỆN
Chuyên ngành:
ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Nguyên Phước
Sinh viên thực hiện
: Hà Huy Phước
MSSV
: 1131031014
Lớp
: 11VDC01
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
TP.HCM, tháng 1 năm 2018
Giảng viên hướng dẫn
Ký tên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất phục vụ
đời sống con người. Theo sự phát triển xã hội con người đã khai thác rất nhiều
nguồn năng lượng như: than đá, dầu mỏ, dòng nước chảy của sông và biển, mặt
trời, gió.....Nhưng ưu việt hơn hết là nguồn năng lượng điện. Điện năng dễ dàng
biến đổi thành các nguồn năng lượng khác như: quang năng, nhiệt năng, cơ
năng....Ngoài ra điện năng còn là nguồn năng lượng sạch dễ truyền tải. Tuy nhiên
điện năng là nguồn năng lượng đặc biệt. Năng lượng không dễ dàng cất giữ khi dư
thừa. Do đó yêu cầu đặt ra là sử dụng điện sao cho có hiệu quả.
Ngày nay năng lượng điện được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như:
điện tử, giao thông vận tải, chiếu sáng cho đến công nghiệp...Chính vì vai trò quan
trọng của năng lượng điện đ ối với đời sống xã hội mà điện năng được coi là thước
đo về trình độ văn minh và sự phồn vinh của một quốc gia.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay nền kinh tế đang phát triển, điều này gắn
liền với sự ra đời hàng loạt các nhà máy xí nghiệp, hình thành nên các khu công
nghiệp khu chế xuất điều này làm cho nhu cầu sử dụng điện ngày càng nhiều.
Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển, biến nước ta từ một nước nghèo nàn lạc
hậu thành một nước phát triển giàu mạnh. Đảng và nhà nước đã ra sức chỉ đạo và
thực hiện quá trình điện khí hóa toàn quốc. Với sự giúp đỡ của quốc tế kết hợp với
sự nỗ lực của nhân dân ta, chúng ta đã và đang xây dựng nhiều nhà máy có công
suất lớn nhằm đáp ứng về điện của nước ta. Bên cạnh đó ta đã và đang xây dựng
được đội ngũ cán bộ kĩ thuật đông đảo, trình độ cao về cung cấp điện....
Để hệ thống lại kiến thức đã học và áp dụng vào thực tiễn với sự hướng dẫn
tận tình của thầy HOÀNG NGUYÊN PHƯỚC em xin nhận luận văn với đề tài
“THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220/110/22 KV VÀ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT
CHỐNG SÉT CHO TRẠM”
2
LỜI CÁM ƠN
Để đề tài được hoàn thành theo đúng thời gian yêu cầu của khoa và nhà
trường để đạt được kết quả trên không chỉ là sự nỗ lực của bản thân em mà còn có
sự giúp đỡ của gia đình, sự chỉ bảo của thầy cô và sự giúp đỡ của các bạn sinh viên
trường Đại học Công Nghệ TPHCM.
Sự chỉ dẫn của thầy HOÀNG NGUYÊN PHƯỚC. Em cám ơn thầy đã
nhiệt tình cung cấp thông tin hướng dẫn và hỗ trợ kiểm tra, khắc phục một số thông
tin chưa chính xác.
Xin cám ơn các bạn sinh viên trong lớp 11VDC01 đã giúp đỡ tôi rất
nhiều mặt như: phương tiện, sách vở, ý kiến...
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp mặc dù tôi đã rất cố gắng
song sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình chỉ dẫn
của quý thầy cô và các bạn sinh viên.
EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
3
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................. Trang 2
Lời cảm ơn................................................................................................... Trang 3
Phần I: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22KV ............................................. Trang 5
Chương 1: Tổng quan về trạm biến áp ....................................................... Trang 8
Chương 2: Căn bằng công suất và đồ thị phụ tải .................................... Trang 12
Chương 3: Sơ đồ cấu trúc trạm biến áp ............................................................. Trang 17
Chương 4: Tính toán chọn máy biến áp ............................................................ Trang 22
Chương 5: Chọn sơ đồ nối điện ..............................................................................Trang 31
Chương 6: Tính toán dòng điện ngắn mạch ..........................................................Trang 38
Chương 7: Tính toán tổn thất điện năng trong máy biến áp ...............................Trang 51
Chương 8: Chọn máy cắt và dao cách ly ...............................................................Trang 63
Chương 9 : Tính toán kinh tế, kỹ thuật và chọn phương án .............................. Trang 73
Chưong 10 : Chọn khí cụ điện và các phần dẫn điện ........................................ Trang 77
Phần II: Chống sét và bảo vệ cho trạm ..................................................... Trang 82
Chương 1: Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho trạm ................................ Trang 83
Chương 2 : Thiết kế lưới nối đất cho trạm ................................................ Trang 98
4
PHẦN I
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220/110/22 KV
5
Nhiệm vụ thiết kế trạm 220/110 KV
Đồ thị phụ tải từng cấp:
- Nguồn cung cấp: bởi 2 đường dây 224kV; In =26,5kA; chiều dài 80km.
- Phụ tải cấp điện áp 110kV:
SMax = 580MVA;
Cosϕ = 0,85;
Số đường dây: 08;
Đồ thị phụ tải:
- Phụ tải cấp điện áp 22kV:
SMax = 175MVA;
Cosϕ = 0,85;
Số đường dây: 08;
Đồ thị phụ tải:
6
Nội dung thực hiện
Phần 1: Tính toán, thiết kế trạm biến áp.
1. Tổng quan về trạm biến áp
2. Cân bằng công suất và đồ thị phụ tải
3. Sơ đồ cấu trúc trạm biến áp
4. Tính toán chọn máy biến áp
5. Chọn sơ đồ nối điện
6. Tính toán dòng điện ngắn mạch
7. Tính toán tổn thất điện năng trong máy biến áp
8. Chọn máy cắt và dao cách ly
9. Tính toán kinh tế, kỹ thuật và chọn phương án
10. Chọn khí cụ điện và các phần dẫn điện
Phần 2: Chuyên đề
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP
I.
Giới thiệu về trạm biến áp.
Trạm biến áp dùng để biến đổi điện năng từ cấp điện áp này sang cấp điện áp
khác. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống cung cấp điện.
Nhà máy điện và trạm biến áp là các phần tử quan trọng trong hệ thống điện
có thể cung cấp điện năng cho phụ tải ở một nơi khác xa hơn, khoảng cách xa đó
nhiều cây số. Sự chọn lựa một trung tâm phát điện liên quan đến nhiều vấn đề như
cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn, phí tổn hao khai thác nhiều hay ít, và vị trí cần
thiết kế lắp đặt ở xa nơi công chúng để tránh gây bụi bặm và ồn ào. Do đó ở hầu hết
mọi nơi điện năng được truyền tải, chuyên chở từ một nơi nào đó (nhà máy phát
điện) đến nơi tiêu thụ. Sự truyền tải điện năng đi xa sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đề,
nhất là chi phí cho hệ thống các truyền tải điện và tổn hao điện năng. Phương pháp
hữu hiệu nhất để giảm đi chi phí này là bằng cách nâng mức điện áp lên cao, khi đó
tiết diện dây cáp và tổn hao điện năng truyền tải giảm đáng kể. Tuy nhiên mức điện
áp chỉ nâng đến một cấp nào đó để phù hợp vớí vấn đề cách điện và an toàn. Hiện
nay nước ta đã nâng mức điện áp lên đến 500 (KV) để tạo thành một hệ thống điện
hoàn hảo vận hành từ năm 1994 đến nay.
Chính vì lẽ đó trạm biến áp thực hiện nhiệm vụ chính là nâng điện áp lên cao
khi truyền tải, rồi những trung tâm tiếp nhận điện năng (cũng là trạm biến áp) có
nhiệm vụ hạ mức điện áp xuống để phù hợp với nhu cầu.
II.
Phân loại.
Trong thiết kế và vận hành mạng điện thường gặp hai danh từ: trạm phân
phối điện và trạm biến áp. Trạm phân phối điện chỉ gồm các thiết bị như: dao cách
ly, máy cắt, thanh góp… Dùng để nhận và phân phối điện năng đến phụ tải không
có biến đổi điện áp.
8
1. Phân loại trạm biến áp theo nhiệm vụ :
- Trạm biến áp chung còn gọi là trạm biến áp chính, trạm có nhiệm vụ nhận
điện áp của hệ thống với điện áp 220 KV biến đổi thành cấp điện áp 110/ 22/
0.4KV.
- Trạm biến áp phân xưởng: nhận điện áp từ trạm biến áp trung gian biến đổi
xuống các loại điện áp thích hợp để phục vụ cho các phụ tải phân xưởng.
2. Theo hình thức hay cấu trúc của trạm mà chia trạm thành trạm ngoài
trời hoặc trạm trong nhà :
- Ngoài trời: Tất cả các thiết bị đều đặt ngoài trời riêng phần phân phối điện áp
thì đặt trong nhà.Trạm ngoài trời thích hợp cho các trạm trung gian công suất
lớn có đủ điện tích để đặt các thiết bị ngoài trời.
- Trạm trong nhà: Tất cả các thiết bị đều đặt trong nhà.Loại này thường gặp ở
các trạm biến áp, phân xưởng, trạm Gis.
3.
o
o
o
o
-
-
Các thiết bị chính trong trạm biến áp:
Máy biến áp (MBA):
Là thiết bị truyền tải điện năng từ cấp điện áp này đến cấp điện áp khác.
Các thông số định mức máy biến áp:
Công suất định mức máy biến áp.
Khả năng quá tải máy biến áp.
Điện áp định mức.
Tần số định mức.
Các loại máy biến áp: máy biến áp từ ngẫu, máy biến áp thông thường, máy
biến áp cách ly.
Máy biến dòng (BI):
Dùng biến đổi dòng điện sơ cấp về một giá trị dòng điện thích hợp ở đầu ra
thứ cấp.
Các loại biến dòng: máy biến dòng kiểu một vòng quấn, máy biến dòng kiểu
bậc cấp, máy biến dòng thứ tự không, máy biến dòng kiểu bù, biến dòng kiểu
lắp sẵn.
Máy biến áp đo lường (BU) :
Dùng biến đổi điện áp về cấp điện áp tương ứng với thiết bị đo lường, tự
động…
9
- Các loại máy biến áp đặc biệt: máy biến áp kiểu 3 pha 5 trụ, máy biến áp kiểu
bậc cấp, máy biến áp kiểu phân chia điện dung.
Dao cách ly (DCL):
- Là khí cụ điện có nhiệm vụ tạo một khoảng cách trông thấy được để đảm bảo
an toàn khi sửa chữa máy phát điện, máy biến áp, máy cắt điện, đường
dây…Đóng cắt khi không có dòng hoặc dòng nhỏ, điện áp không cao lắm,
sau khi máy cắt đã cắt mạch điện.
- Các loại: dao cách ly tự động, dao ngắn mạch
Máy cắt (MC):
- Dùng để đóng cắt một phần tử của hệ thống điện như máy phát, máy biến áp,
đường dây… trong lúc bình thường cũng như gặp sự cố.
- Các loại máy cắt: máy cắt nhiều dầu, máy cắt ít dầu, máy cắt không khí, máy
cắt khí, máy cắt tự sinh khí, máy cắt chân không, máy cắt phụ tải.
Chống sét van:
- Dùng để bảo vệ các thiết bị trong trạm không bị hư hại khi có sóng quá điện
áp khí quyển truyền vào từ đường dây tải điện.
CB:
- Dùng để đóng cắt dòng điện vào trạm.
Sứ đỡ:
- Có tác dụng nâng đỡ đường dây tải điện trên không. Sứ đỡ thường được chế
tạo mỗi sứ chịu được 25 KV. Nếu điện thế cao hơn thì ghép nối nhiều sứ với
nhau.
- Khoảng điện thế lớn nhất mà sứ đỡ được dùng là điện thế 50KV. Nếu điện
thế lớn hơn thì phải dùng sứ treo.
III.
Nhiệm vụ thiết kế
Nhiệm vụ của luận án này là thiết kế trạm biến áp 220/110/22KV với các số
liệu như sau:
Phía 110 KV
Số đường dây đi từ Hệ Thống vào thanh góp 224 kV: chiều dài 80 km
Công suất hệ thống Smax = 580 MVA, cosφ = 0,85
Không có phụ tải tại thanh góp 220 kV
Phía 22kV:
10
SMax = 175MVA
Cosϕ = 0,85
Số đường dây: 08
IV.
Trình tự thiết kế.
1. Tổng quan về trạm biến áp
2. Cân bằng công suất và đồ thị phụ tải
3. Sơ đồ cấu trúc trạm biến áp
4. Tính toán chọn máy biến áp
5. Chọn sơ đồ nối điện
6. Tính toán dòng điện ngắn mạch
7. Tính toán tổn thất điện năng trong máy biến áp
8. Chọn máy cắt và dao cách ly
9. Tính toán kinh tế, kỹ thuật và chọn phương án
10. Chọn khí cụ điện và các phần dẫn điện
11
CHƯƠNG 2
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHỤ TẢI
I.
Khái niệm.
Cân bằng công suất là xem khả năng cung cấp điện và tiêu thụ điện có cân
bằng hay không. Cân bằng công suất có vai trò quan trọng trong thiết kế cung cấp
điện của trạm biến áp. Biết rằng sự vận hành bình thường của hệ thống sẽ không
được đảm bảo công suất của hệ thống đưa đến chỉ bằng phụ tải của nó. Như vậy,
việc cân bằng công suất cần thiết kế để đảm bảo nhu cầu cung cấp điện liên tục và
chất lượng điện năng.
Phụ tải là một bộ phận quan trọng của hệ thống cung cấp điện, nó biến đổi
điện năng thành các dạng năng lượng khác, để phục vụ cho sản suất và sinh hoạt,
tuỳ theo tầm quan trọng của phụ tải đối với nền kinh tế mà phụ tải chia làm 3 loại.
Phụ tải loại 1: là những phụ tải mà khi xảy ra sự cố nguồn cung cấp sẽ gây ra
thiệt hại lớn về kinh tế, đe doạ đến tính mạng của con người hoặc có ảnh
hưởng đến chính trị.
Phụ tải loại 2: là những phụ tải có tầm quan trọng lớn, nhưng có sự cố về
nguồn cung cấp điện chỉ thiệt hại về kinh tế, do ngưng sản suất, hư hỏng sản
phẩm, thiết bị, lãng phí nhân công.
Phụ tải loại 3: là những phụ tải cho phép cung cấp điện với mức độ tin cậy
thấp, cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa và thay thế thiết bị khi có sự
cố.
Đồ thị phụ tải từng cấp
1. Cấp điện áp hệ thống 220 KV:
𝐼𝑁 =26,5 KA
Nguồn có 2 đường dây tới: 2*224
2. Phụ tải cấp điện áp 110kV:
II.
Số đường dây 8
𝑆𝑚𝑎𝑥 = 580MVA
𝐶𝑜𝑠𝜑 = 0,85
P = S . 𝐶𝑜𝑠𝜑
𝑇𝑔𝜑 = 0,62
Q = P . 𝑇𝑔𝜑
12
T ( h)
0 - 2 (h)
2 – 4 ( h)
4 – 6 ( h)
6 – 7 ( h)
7 – 11 ( h)
11 – 13 ( h)
13 – 14 ( h)
14 – 17 ( h)
17 – 20 ( h)
20 – 22 ( h)
22 -24 ( h)
S (%)
15
25
40
60
90
70
80
90
65
40
25
Công suất phụ tải
S (MVA)
P (MW)
87
73,95
145
123,25
232
197,2
348
295.8
522
443,7
406
345,1
464
394,1
522
443,7
377
320,45
232
197,2
145
123,25
Ghi chú:
(𝑆𝑚𝑎𝑥 = 30 MVA, 𝑈đ𝑚 = 22KV, 𝑐𝑜𝑠𝜑 = 0,9 → 𝑡𝑔𝜑 = 0,48 )
P=Sx𝑐𝑜𝑠𝜑 ; Q= Px 𝑡𝑔𝜑
S=
𝑆max∗ 𝑆𝑖 %
100
Hình 1. Đồ thị phụ tải cấp 110 KV
13
Q (MVAr)
45.849
76,415
122,264
183,396
275,094
213,962
244.342
275,094
198,679
122,264
76,415
3. Phụ tải cấp 22 KV.
𝑆𝑚𝑎𝑥 = 175MVA
𝐶𝑜𝑠𝜑 = 0,85
P = S . 𝐶𝑜𝑠𝜑
T ( h)
0 - 2 (h)
2 – 4 ( h)
4 – 6 ( h)
6 – 8 ( h)
8– 10 ( h)
10 – 12 ( h)
12 – 14 ( h)
14 – 16 ( h)
16 – 18 ( h)
18 – 20 ( h)
20 -22 ( h)
22- 24 (h)
S (%)
60
70
50
85
95
75
100
90
80
65
50
85
Số đường dây 08
𝑇𝑔𝜑 = 0,62
Q = P . 𝑇𝑔𝜑
Công suất phụ tải
S (MVA)
P (MW)
105
89.25
122.3
103.955
87.5
74.375
148.75
295.8
166.25
126.43
131.25
111.56
175
148.75
157.5
133.87
140
119
113.75
96.68
87.5
74.375
148.75
126.43
Hình 2. Đồ thị phụ tải cấp 22 KV
14
Q (MVAr)
55.335
64.45
46.11
183.39
78.38
69.16
92.22
82.99
73.78
59.94
46.11
78.38
III.
Đồ thị tổng hợp của toàn trạm
Bảng tổng hợp theo thời gian của toàn trạm
T ( h)
0 - 2 (h)
2 – 4 ( h)
4 – 6 ( h)
6 – 8 ( h)
8– 10 ( h)
10 – 12 ( h)
12 – 14 ( h)
14 – 16 ( h)
16 – 18 ( h)
18 – 20 ( h)
20 -22 ( h)
22- 24 (h)
𝑼𝟏 𝟏𝟏𝟎𝑲𝑽
15
25
40
60
90
70
80
90
65
40
25
15
Công suất phụ tải
Tự dùng
𝑼𝟐 𝟐𝟐𝑲𝑽
60
0,5
70
0,5
50
0,5
85
0,5
95
0,5
75
0,5
100
0,5
90
0,5
80
0,5
65
0,5
50
0,5
85
0,5
Đồ thị phụ tải của toàn trạm.
15
Tổng
75,5
95,5
90,5
145,5
185,5
145,5
180,5
180,5
145,5
105,5
75,5
100,5
%S
40,43
51,21
48,51
78,16
100
78,16
97
97
78,16
56,60
40,43
53,9
Với 𝑆𝑚𝑎𝑥 = 185,5
S%=
Hệ thống 𝑐𝑜𝑠𝜑 toàn trạm
𝑐𝑜𝑠
𝜑 𝑡𝑟ạ𝑚=
𝑆𝑖
𝑆𝑚𝑎𝑥
∗ 100
𝑠1.𝑐𝑜𝑠𝜑1 +𝑠2.𝑐𝑜𝑠𝜑2 580.0,85+175.0,85
=
𝑆1 +𝑆2
580+175
𝑐𝑜𝑠𝜑 𝑡𝑟ạ𝑚 = 0,85
𝑇𝑔𝜑 𝑡𝑟ạ𝑚 = 0,62
Tổng công suất của toàn trạm
𝑆𝑡𝑟ạ𝑚 = 580 + 175 + 0,5 = 755,5 (MVA)
Công suất tác dụng của toàn trạm.
𝑃𝑡𝑟ạ𝑚 = 𝑆𝑡𝑟ạ𝑚 ∗ 𝑐𝑜𝑠𝜑𝑡𝑟ạ𝑚 = 755,5*0,85=642,175 (MW)
16
CHƯƠNG 3
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC
Khái niệm
I.
Sơ đồ cấu trúc trạm biến áp là sơ đồ diễn tả sự liên quan giữa nguồn, tải và hệ
thống. Đối với trạm biến áp nguồn thường là các đường dây cung cấp từ hệ thống
đến trạm biến áp, có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp cho các phụ tải mà trạm biến áp
đảm nhiệm. Với các trạm biến áp tiêu thụ cũng có thể có máy phát dự phòng để
cung cấp điện cho các phụ tải khi có sự cố trong hệ thống. Trường hợp này các máy
phát dự phòng được xem là nguồn. Do đó, hệ thống luôn được xem là thành phần
quan trọng, cấu trúc của trạm biến áp phải luôn được giữ liên lạc chặt chẽ.
Khi thiết kế trạm biến áp, chọn sơ đồ cấu trúc là phần quan trọng có ảnh
hưởng quyết định đến toàn bộ thiết kế.
Các yêu cầu chính khi chọn sơ đồ cấu trúc:
1. Có tính khả thi: tức là có thể chọn được tất cả các thiết bi chính như: máy
biến áp, máy cắt… cũng có khả năng thi công, xây lắp và vận hành trạm.
2. Đảm bảo tính liên tục chặt chẽ giữa các cấp điện áp, đặc biệt với hệ thống
khi bình thường cũng như cưỡng bức (có một phần tử không làm việc).
3. Tổn hao qua máy biến áp bé, tránh trường hợp cung cấp cho phụ tải qua
hai máy biến áp không cần thiết.
4. Vốn đầu tư hợp lý, chiếm diện tích càng bé càng tốt.
5. Có khả năng phát triển trong tương lai gần, không cần thay cấu trúc đã
chọn.
Thường thiết kế một trạm biến áp có nhiều phương án khác nhau, để chọn
phương án tối ưu nhất. Chẳng hạn, số lượng máy biến áp, tổng vốn đầu tư, tổn hao
điện năng thấp.
II.
Sơ đồ cấu trúc trạm
Trạm biến áp là một công trình nhận điện năng bằng một hay nhiều nguồn
cung cấp với điện áp cao để phân phối cho các phụ tải ở các cấp điện áp bằng hoặc
bé hơn điện áp hệ thống. Phụ thuộc vào các cấp điện áp và công suất của phụ tải có
thể sử dụng một trong ba phương án sau:
+ Qua máy biến áp giảm dần từ điện áp cao xuống.
17
+ Dùng máy biến áp ba cuộn dây (hay máy biến áp tự ngẫu nếu UT 110KV).
+ Qua các máy biến áp 2 cuộn dây cung cấp cho từng cấp điện áp thấp
III. Lựa chọn phương án khả thi
Các phương án đề ra phải đảm bảo tính kinh tế và kỹ thuật. Tính kỹ thuật
được đưa lên hàng đầu. Qua đánh giá sơ bộ và lựa chọn ta đưa ra các phương án
sau:
1. Phương án 1.
Qua MBA giảm dần từ điện áp cao xuống (U C >U T >U H )
Hình 3.1
- Được sử dụng niều khi (S H = 6kV
+ MBA từ ngẫu chỉ chế tạo với điện áp UT>=110kV
+ Công suất lớn thì trọng lượng và kích thước lớn, khó chuyên chở, xây lắp.
+ Công suất các cuộn không được chênh lệch quá lớn, nếu không sẽ có cuộn
non tải.
3. Phương án 3.
Dùng máy biến áp 2 cuộn dây để tải công suất từ điện áp cao sang trung và sang
hạ.
19
- Xem thêm -