Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Luận văn thạc sĩ ứng dụng mô hình ifas dự báo lũ cho hồ phú ninh, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ ứng dụng mô hình ifas dự báo lũ cho hồ phú ninh, tỉnh quảng nam

.PDF
78
11
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HUỲNH TẤN HOÀNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IFAS DỰ BÁO LŨ CHO HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY Đà Nẵng - 2017 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HUỲNH TẤN HOÀNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IFAS DỰ BÁO LŨ CHO HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Thủy Mã số: 60.58.02.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Chí Công Đà Nẵng - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu và kết quả tính toán đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn HUỲNH TẤN HOÀNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ luận văn ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2 5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU .................................................3 1.1. Giới thiệu hồ chứa nước Phú Ninh ...........................................................................3 1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................3 1.1.2. Nhiệm vụ công trình .....................................................................................4 1.1.3. Đặc điểm thủy văn hồ chứa ..........................................................................5 1.1.4. Đặc điểm địa hình địa mạo ...........................................................................7 1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ............................................................................9 1.2.1. Mạng lưới khí tượng thủy văn vùng nghiên cứu ..........................................9 1.2.2. Chất lượng dữ liệu đo đạc ...........................................................................11 1.2.3 Dữ liệu mây vệ tinh .....................................................................................12 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH IFAS .............................................19 2.1. Mô hình thủy văn lưu vực ......................................................................................20 2.2. Mô hình thủy văn sử dụng mây vệ tinh ..................................................................24 2.3. Cơ sở dữ liệu mô hình IFAS...................................................................................26 CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG DỰ BÁO LŨ CHO HỒ PHÚ NINH ................................33 3.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình ..........................................................................33 3.1.1. Hiệu chỉnh mô hình ....................................................................................33 3.1.2. Kiểm định mô hình .....................................................................................37 3.2. Ứng dụng mô hình mưa số trị dự báo lũ cho hồ Phú Ninh. ...................................39 3.2.1. Thiết lập mô hình thủy văn sử dụng kết quả bộ thông số đã hiệu chỉnh tại mục 3.1 ..........................................................................................................................40 3.2.2. Dữ liệu mưa dự báo ....................................................................................40 3.2.3. Thiết lập mạng lưới trạm đo mưa ảo ..........................................................44 3.2.4. Kết quả ........................................................................................................44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IFAS DỰ BÁO LŨ CHO HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Học viên: Huỳnh Tấn Hoàng. Chuyên ngành: Xây dựng Công trình thủy Mã số: ………Khóa: 32, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt: Nghiên cứu bước đầu áp dụng công nghệ viễn thám để dự báo nhanh và kịp thời lưu lượng lũ về hồ chứa, tại Việt Nam. Lưu vực nghiên cứu là lưu vực hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình IFAS, đây là mô hình thủy văn với bộ thông số phân bố kết hợp với công nghệ viễn thám đo mưa từ mây vệ tinh. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đường quá trình lũ mô phỏng khá phù hợp với đường quá trình lũ thực đo tại hồ Phú Ninh cho 2 trận lũ tháng 11/2017; 12/2016. Bên cạnh đó chỉ số Nash trận lũ tháng 11/2017 lớn hơn 0.7. Dựa trên bộ thông số mô hình, tác giả đã tiến hành dự báo thử áp dụng mô hình mưa số trị cho đợt mưa ngày 15, 16 tháng 01/2018 cho kết quả dự báo đợt mưa với diễn biến mưa từ mây vệ tinh. Từ khóa: IFAS; công nghệ viễn thám; hồ Phú Ninh mây vệ tinh; bộ thông số phân bố. APPLIED MODEL IFAS IN FLOOD FORECASTING FOR PHU NINH RESERVOIR, QUẢNG NAM PROVINCE Abstract: This study initially applies remote sensing technology for fast and timely forecasting flood flow to the reservoir, in Vietnam. Area of the study is a catchment of Phú Ninh reservoir, Quảng Nam Province. The author has used the model IFAS which is the hydrological model with distributed parameters associated with remote sensing technology to measure rainfall from satellite cloud. The study results has showed that the flood simulation road is quite in line with the floods observed in Phú Ninh reservoir for 2 floods: 11/2017; 12/2016. Besides, Nash indices are greater than 0.7. Based on the model parameters, the author has conducted a test for flood forecasting on January 15, 16th, 2018 with the results pretty consistent with changes in rainfall from satellite cloud. Key words: IFAS; remote sensing technology; Phú Ninh reservoir; Satellite cloud; the distribution parameters. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Thuật ngữ Ý nghĩa Ban chỉ huy BCH DEM Digital Elevation Model Mô hình số độ cao GIS Geographic Information Systems Hệ thống thông tin địa lý HEC-HMS Hydrologic Engineering CenterHydrologic Model System Mô hình mưa rào dòng chảy dạng tất định, có thông số phân bố IFAS Integrated Flood Analysis System Hệ thống phân tích lũ tổng hợp ICHARM International Center for Water Hazards and Risk Management Trung tâm Quốc tế về nước và Quản lý rủi ro Nhật Bản JAXA Japan Aerospace Exploration Agency Cơ quan nghiên cứu và phát triển Hàng không vũ trụ Nhật Bản JSTA Japan Science and Technology Agency Cơ quan Khoa học và Công nghệ Nhật Bản MNTL Mực nước thượng lưu MNHL Mực nước hạ lưu MTTN Miền Trung Tây Nguyên MNDBT Mực nước dâng bình thường NASA National Aeronautics and Space Administration Cơ quan Không gian Hoa Kỳ NAM Nedbor Afstromnings Model Mô hình giáng thuỷ - dòng chảy mặt Như trên nt PWRI PCLB Public Works Research Institute Viện Nghiên cứu Công trình công cộng Nhật Bản Phòng chống lụt bão DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Tên bảng Các thông số kỹ thuật hồ chứa Cống lấy nước Trạm khí tượng thủy văn ở khu vực và lân cận Mực nước hồ lớn nhất xuất hiện trong các năm Các trận lũ xuất hiện trong các năm gần đây Thông số cơ bản của vệ tinh MTSAT Thông số kỹ thuật của đầu thu TMI (TRMM) Dữ liệu lượng mưa từ ảnh vệ tinh sử dụng trong IFAS Bộ thông số của lớp bề mặt Bộ thông số lớp nước ngầm Bộ thông số của lòng sông Thông tin về dữ liệu mưa vệ tinh Thời gian đo đạc của các loại mây vệ tinh Thông số lớp bề mặt Thông số lớp nước ngầm Thông số lòng sông Tọa độ các trạm đo mưa Thông số lớp bề mặt Thông số lớp nước ngầm Thông số lòng sông Tọa độ vị trí các trạm đo mưa Lượng mưa tại các trạm đo Trang 5 5 9 9 10 14 14 17 22 23 23 24 24 26 27 27 30 35 36 37 44 44 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình 1 2 1.1 1.2 1.3 1.4 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 3.1 3.2 Tên hình Trang Vị trí vùng nghiên cứu Lưu vực hồ Phú Ninh Vị trí Hồ Phú Ninh Tổng quan Hồ Phú Ninh Mạng lưới các trạm đo mưa Hồ Phú Ninh và lân cận Mô hình chiết xuất thông tin lượng mưa gần thời gian thực từ dữ liệu vệ tinh MTSAT kết hợp với dữ liệu TRMM 2A12. Quá trình thực hiện của IFAS Sơ đồ giải thích mô hình thủy văn trong IFAS Sơ đồ tính toán mô hình thủy văn trong IFAS Các thông số của lớp bề mặt Các thông số của lớp nước ngầm Các thông số của mặt cắt ngang lòng sông Hình ảnh lưới tích lũy (thuyết tương đối không gian để mô tả tốc độ di chuyển của khu vực lượng mưa dựa trên mây vệ tinh) Sơ đồ tính toán mô hình mây vệ tinh Bản đồ vị trí lưu vực nghiên cứu Hình hiển thị mưa vệ tinh phân bố trong IFAS trên lưu vực Phú Ninh vào lúc 19h ngày 06/11/2017 Hình hiển thị mưa Trạm đo phân bố trong IFAS trên lưu vực Phú Ninh vào lúc 19h ngày 06/11/2017 Các bản đồ số của lưu vực nghiên cứu Kết quả hiệu chỉnh đường quá trình lũ tính toán của mô hình thủy văn (đường màu xanh) và đường quá trình lũ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 02 đến 08/11/2017 chỉ số Nash=0,85. Kết quả hiệu chỉnh đường quá trình lũ tính toán của mô hình mây vệ tinh (đường màu xanh) và đường quá trình lũ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 02 đến 08/11/2017 Nash=0,43 1 1 3 8 11 15 20 21 21 22 23 23 25 28 29 30 31 32 34 34 Số hiệu hình 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 Tên hình Kết quả so sánh đường quá trình mưa từ mây vệ tinh (đường màu xanh) và đường quá trình mưa từ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 02 đến 08/11/2017 Các ô màu bộ thông số lớp bề mặt trong lưu vực. Các ô màu của bộ thông số lớp nước ngầm trong lưu vực. Các ô màu của bộ thông số lòng sông trong lưu vực. Kết quả kiểm định đường quá trình lũ tính toán của mô hình thủy văn (đường màu xanh) và đường quá trình lũ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 10 đến 21/12/2016 Nash=0.62 Kết quả kiểm định đường quá trình lũ tính toán của mô hình mây vệ tinh (đường màu xanh) và đường quá trình lũ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 10 đến 21/12/2016 Nash=0,36 Kết quả so sánh đường quá trình mưa từ mây vệ tinh (đường màu xanh) và đường quá trình mưa từ thực đo (đường màu đỏ), trận lũ ngày 10 đến 21/12/2016 Trạm đo mưa ảo số 1 Trạm đo mưa ảo số 2 Trạm đo mưa ảo số 3 Trạm đo mưa ảo số 4 Trạm đo mưa ảo số 5 Trạm đo mưa ảo số 6 Trạm đo mưa ảo số 7 Mô hình mưa ECMWF Kết quả dự báo thử đường quá trình lưu lượng về hồ Phú Ninh, 02 ngày 15/01 đến 16/01/2018. Trang 35 36 36 37 38 38 39 40 40 41 41 42 42 43 43 45 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hồ chứa nước Phú Ninh tỉnh Quảng Nam được khởi công xây dựng từ năm 1977, hoàn thành vào năm 1986 với diện tích lưu vực 235 km2 , dung tích toàn bộ là 344 triệu m3 [5] nhằm cung cấp nước tưới cho 18.000 ha đất canh tác của các huyện: Phú Ninh, Tam Kỳ, Núi Thành, Thăng Bình, Quế Sơn và Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam. Hình 2: Lưu vực hồ Phú Ninh Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu Vùng hồ Phú Ninh có địa hình đồi núi, độ cao trung bình 100 - 300 m, có một số đỉnh núi cao 500 - 700 m so với mặt nước biển. Độ dốc trung bình lớn, mặt bằng nghiêng theo hướng Tây, Tây Nam, Bắc, Đông Bắc tạo vùng trũng lòng chảo Phú Ninh. Lưu vực của Hồ chứa nước Phú Ninh bao gồm các xã Tam Dân, Tam Lãnh, Tam Đại của huyện Phú Ninh và Tam Xuân, Tam Sơn, Tam Thạnh của huyện Núi Thành. Khu vực hạ du hồ chứa là vùng đất đai rộng hàng chục km2 có hàng vạn hộ dân sinh sống, bao gồm các cơ sở kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng nhất của tỉnh Quảng Nam, trong đó có thành phố Tam Kỳ, trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam với dân số khoảng 109.300 người và huyện Phú Ninh có dân số khoảng 79.600 người. Ngoài ra còn có các công trình quan trọng cấp Quốc gia như: đường cao tốc Đà Nẵng Quảng Ngãi (đang xây dựng), đường Quốc lộ 40B, đường sắt Bắc Nam chạy qua.... Đây là khu vực có mưa lớn tập trung, địa hình dốc, sông ngắn, lũ lên nhanh thường xuyên ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Trong giai đoạn khảo sát và thiết kế, do sự hạn chế của việc khảo sát và thu thập tài liệu khí tượng thủy văn nên độ tin cậy của các kết quả tính toán điều tiết lũ là rất hạn chế. Ngoài ra, dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu với sự xuất hiện ngày 2 càng nhiều những đợt mưa lớn bất thường, điển hình như trận lũ năm 1999 đã uy hiếp trực tiếp đến độ an toàn các đập và ảnh hưởng đến tính mạng của nhân dân các huyện Phú Ninh, Núi Thành, đặc biệt là thành phố Tam Kỳ của tỉnh Quảng Nam. Với tầm quan trọng như vậy trong khi công tác khảo sát, thu nhập các tài liệu liên quan về Hồ Phú Ninh còn hạn chế, nên vấn đề thực hiện đề tài ứng dụng Mô hình IFAS dự báo lũ cho hồ Phú Ninh tỉnh Quảng Nam phục vụ công tác dự báo lũ cho Hồ nhanh nhất nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại gây ra cho khu vực hạ du là rất cần thiết. Những năm trước đây đã có các nghiên cứu về bài toán lũ cho Hồ Phú Ninh như: Mô phỏng mức độ nguy hiểm do vỡ đập Long Sơn 1 hồ Phú Ninh [6] hay Nghiên cứu bài toán ngập lụt do vỡ đập Long Sơn 1 hồ Phú Ninh [7]và các giải pháp ứng phó. Tuy nhiên các nghiên cứu này sử dụng mô hình số hiện đại dự báo lũ về hồ như: Mike NAM; Hec-HMS. Các mô hình này đều sử dụng bộ thông số tập trung cho toàn bộ lưu vực hoặc các tiểu lưu vực và mô hình hóa dòng chảy lũ về hồ dựa vào lượng mưa tại các trạm đo. Trong nghiên cứu này tác giả giới thiệu mô hình IFAS với cách tiếp cận hoàn toàn mới, đó là sử dụng bộ thông số phân bố và kết hợp mây vệ tinh hoặc mây rada để dự báo lũ về hồ chứa nước Phú Ninh. 2. Mục đích và nhiệm vụ luận văn Mô phỏng và dự báo lũ cho hồ chứa nước Phú Ninh bằng mô hình IFAS, phục vụ công tác vận hành hồ chứa trong mùa mưa lũ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng: Lưu lượng, lượng mưa và thời gian lũ về hồ chứa nước Phú Ninh. + Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực hồ chứa nước Phú Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê - Phương pháp mô hình số - Phương pháp viễn thám 5. Cấu trúc luận văn Luận văn được cấu trúc trong 03 chương và phần mở đầu, kết luận: Mở đầu Chương 1: Tổng quan vùng nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết mô hình IFAS Chương 3: Áp dụng dự báo lũ cho hồ Phú Ninh Kết luận và Kiến nghị Tài liệu tham khảo. Phụ lục. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu hồ chứa nước Phú Ninh 1.1.1. Vị trí địa lý Hồ chứa nước Phú Ninh nằm ở tỉnh Quảng Nam; Vị trí hồ chứa nằm ở tọa độ địa lý 108030’30” kinh độ Đông và 15028’00” vĩ độ Bắc. Khu vực đầu mối Hồ chứa nằm trên sông Tam Kỳ thuộc xã Tam Đại, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Với mực nước dâng bình thường, hồ có dung tích 344 triệu m3, với mực nước lũ kiểm tra, hồ có dung tích hồ 460,8 triệu m3. Công trình đầu mối gồm đập chính, 5 đập phụ, 3 tràn xả lũ và 3 cống lấy nước. Đập chính và các đập phụ đều đắp bằng đất, có tường chắn sóng. Hình 1.1: Vị trí Hồ Phú Ninh Phía Bắc là các xã: Tam Đại, Tam Dân, Tam Thái - Phú Ninh, Tam Xuân - Núi Thành và xã Tam Ngọc - TP Tam Kỳ; 4 Phía Đông là các xã: Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Thạnh - Núi Thành; Phía Nam giáp các xã Tam Thạnh,Tam Sơn- Núi Thành, Tam Lãnh- Phú Ninh; Phía Tây là các xã Tam Dân, Tam Lãnh- Phú Ninh. Hồ Phú Ninh là một hồ chứa nước nhân tạo, hồ nằm cách thành phố Tam Kỳ khoảng 7 km về phía tây thuộc địa phận huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam, cách TP. Đà Nẵng (có sân bay quốc tế) khoảng 70 km, cách sân bay Chu Lai của tỉnh Quảng Nam khoảng 15 km. Đập chính nằm tại xã Tam Ngọc, Thành phố Tam Kỳ, có tọa độ địa lý 15030' Bắc và 1080043' Đông. Công trình được khai thác bởi Công ty Khai thác thủy lợi Phú Ninh Nằm về phía tây, cách thành phố Tam Kỳ 7 km, cách thành phố Đà Nẵng 70 km và cách sân bay Chu Lai khoảng 15 km, vùng hồ Phú Ninh là vùng sinh thái đa dạng. Với tổ ng diê ̣n tích trên 23.000ha cùng hơn 30 đảo lớn nhỏ và bán đảo, Phú Ninh mang vẻ đẹp hoang sơ,khí hâ ̣u mát mẻ quanh năm. Xung quanh hồ , trên đảo là hê ̣ thố ng rừng phòng hô ̣ có tổ ng diê ̣n tích 23.409ha (huyện Núi Thành chiếm 72,6% diện tích và huyện Phú Ninh chiếm 27,4% diện tích) với nhiều loại hình nguyên sinh, tái sinh tự nhiên, thảm thực vật nhiều tầng. Đây cũng là nơi có hê ̣ động vật phong phú gồm 80 loài chim, 34 loài thú, 26 loài bò sát cùng nhiều động vật quý hiếm như Khỉ mặt đỏ, Sói đỏ, Gấu ngựa, Khứu đầu trắng…được đưa vào sách đỏ cầ n được bảo tồ n. Trên hồ có rất nhiều loài cá như cá mè, cá trôi, cá trắm cỏ, cá lẹp… cung cấp 70-80 tấn cá/năm. Câu cá bố ng là mô ̣t thú vui được rấ t nhiề u du khách yêu thích khi đế n đây vào mùa hè. Được khánh thành vào năm 1987 sau 10 năm xây dựng, Hồ Phú Ninh từng là công trình thủy lợi lớn nhấ t miề n Trung và lớn thứ hai cả nước chỉ sau hồ Dầ u Tiế ng tại Tây Ninh. Trạm thủy điện Phú Ninh công suất 2000kw cung cấp hằng năm 3 triệu kwh bảo đảm sản lượng điện tiêu dùng. Viê ̣c xây dựng hồ Phú Ninh đã mang lại rấ t nhiề u lợi ích cho người dân nơi đây và cả những khu vực lân câ ̣n. Hồ chứa nước Phú Ninh là nguồn nước ngọt để uống và sinh hoạt cho tất cả người dân Tam Kỳ, Phú Ninh. Đặc biệt công trình đã điều tiết được những cơn lũ lớn hàng năm tràn về đồng bằng. 1.1.2. Nhiệm vụ công trình + Nhiệm vụ của Hồ chứa: - Cung cấp nước tưới cho 18.000 ha đất canh tác của các huyện: Phú Ninh, Tam Kỳ, Núi Thành, Thăng Bình, Quế Sơn và Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam. - Cắt lũ, chậm lũ cho hạ du, giảm 34,5% tổng lượng lũ thiết kế cho hạ du với tần suất 0,1%. - Cung cấp nguồn nước sinh hoạt và công nghiệp với lưu lượng q=1,6 m3/s cho thành phố Tam Kỳ và các huyện lân cận. - Kết hợp phát điện với công suất: Nlm = 1.890 KW. - Hồ chứa nước Phú Ninh trên diện tích mặt nước của hồ kết hợp phát triển du lịch bằng thuyền qua các đảo của hồ du lịch sinh thái trên diện tích của hồ Phú Ninh. 5 1.1.3. Đặc điểm thủy văn hồ chứa Bảng 1.1: Các thông số kỹ thuật hồ chứa STT Thông số Đơn vị 1 Diện tích lưu vực km2 2 Cấp công trình đầu mối 3 Tổng lượng nước trung bình nhiều năm Triệu m3 4 Tổng lượng nước năm ít nước W75% Triệu m3 5 Lưu lượng bình quân nhiều năm, Q0 m3/s 6 Tần suất đảm bảo tưới % 7 Tần suất lũ thiết kế % 8 Tần suất lũ kiểm tra % 9 Tần suất lũ khẩn cấp % 10 Loại điều tiết hồ chứa 11 Mức nước dâng bình thường m 12 Mức nước dâng gia cường m 13 Mực nước chết m 14 Dung tích toàn bộ hồ (Wtb) ứng với MNDBT Triệu m3 15 Dung tích chết (Wc) Triệu m3 16 Diện tích mặt hồ (F) ở MNDBT km2 17 Diện tích mặt hồ (F) ở MNC km2 18 - Lưu lượng lũ Q0,5% m3/s - Lưu lượng lũ Q0,1% m3/s - Lưu lượng lũ Q0,01% m3/s - Lưu lượng lũ QPMF m3/s Các thông số Bảng 1.2: Cống lấy nước Đặc tính Đơn Cống Bắc Cống Nam vị Giá trị 235 Cấp II 637,7 499,5 6,13 75 0,5 0,1 PMF Năm 32,00 35,4 20,44 344,00 70,30 32,10 18,90 5.160 6.180 7.050 8.046 Cống Dương Lâm Đầu kênh Bắc Đầu kênh Nam, Đập phụ Dương Vị trí ở đập phụ Tứ vai đập chính Lâm yên Cống hộp. Cống hộp. Cống hộp. BTC Loại BTCT có áp BTCT không áp T không áp Kích thước nxBxH m 1x3x3 1x1,6x1,2 1,25x1,0 Cao trình ngưỡng cống m 13,0 &16,80 15,00 26,00 Lưu lượng thiết kế: m3/s 25,00 5,80 1,20 6 a. Phần kênh mương và công trình trên kênh: Hiện tại, hệ thống tưới Phú Ninh lấy nước từ hồ chứa Phú Ninh để tưới cho 18.000 ha diện tích canh tác thuộc các huyện thành: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn và Duy Xuyên; Cấp nước sinh hoạt và công nghiệp. Toàn khu tưới có hai hệ thống kênh Bắc và Nam: Kênh chính Bắc dài 47.3km, kênh chính Nam dài 4,5 km. Kênh cấp I, 16 tuyến tổng chiều dài 90 km, Kênh cấp II, Tổng chiều dài 340 km, Kênh cấp III, 490 tuyến , tổng chiều dài 175 km, Và hàng nghìn công trình trên kênh. b. Khu vực Hạ du: Khu vực hạ du hồ chứa là vùng đất đai rộng hàng chục km2 có hàng vạn hộ dân sinh sống, bao gồm các cơ sở kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng nhất của tỉnh Quảng Nam, trong đó có thành phố Tam Kỳ, tỉnh lị của tỉnh Quảng Nam với dân số khoảng 109.322 người. Ngoài ra còn có các công trình quan trọng cấp Quốc gia như đường Quốc lộ 1 và đường xe lửa Hà Nội-TP Hồ Chí Minh chạy qua... Đây là khu vực có mưa lớn tập trung, địa hình dốc, sông ngắn, lũ lên nhanh, lại bị ảnh hưởng của triều nên diễn biến lũ hàng năm rất phức tạp c. Đặc điểm khí hậu Hồ Phú Ninh nằm trong phân vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. * Nhiệt độ không khí: - Nhiệt độ trung bình năm: 25,6 C. + Nhiệt độ trung bình cao nhất: 28-29,7 C. (Tháng 5 - 8) + Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 21-22,7 C. + Biên độ nhiệt độ trung bình tháng : 7 C. * Độ ẩm: - Độ ẩm trung bình trong năm: 82%. - Mùa Đông (tháng 9 đến tháng 10) : độ ẩm trung bình tháng 82-88%. - Mùa hè (tháng 4 đến tháng 9) : độ ẩm trung bình 75-81%. * Lượng mưa: Mùa mưa chủ yếu tập trung nhiều vào các tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm 70-75% lượng mưa cả năm. Lượng mưa tháng trong thời kỳ này đạt 400mm, tháng 10 có lượng mưa lớn nhất: 434mm. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa chỉ chiếm 25-30% lượng mưa cả năm. Lượng mưa tháng trong thời kỳ này chỉ đạt 25mm, tháng 3 có lượng mưa nhỏ nhất trong năm: 12mm. - Lượng mưa trung bình năm : 2.491 mm. - Lượng mưa lớn nhất trung bình năm: 3.307 mm. 7 - Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm: 1.111 mm. * Chế độ gió: Trong năm thường có các hướng gió chính như sau: Hướng Đông bắc đến Bắc: Thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 3 với tốc độ trung bình 4-5m/s. Hướng Đông đến Đông nam sau đó chuyển sang tây đến Tây nam trong những tháng từ 4-8, tốc độ gió trung bình 4-6m/s. Vận tốc gió trung bình năm 2,9m/s, lớn nhất trung bình từ 14-28m/s, vận tốc gió cực đại khi có bão lên tới 40m/s. * Thời tiết đặc biệt: Bão : Xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12. Trung bình hàng năm có 0,5 cơn bão đổ bộ trực tiếp và 2-3 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến khu vực. Gió Tây khô nóng: Gió Tây Nam khô nóng xuất hiện vào khoảng tháng 5 đến tháng 8, mỗi tháng có từ 10-15 ngày khô nóng. (Theo số liệu” https://vi.wikipedia.org/wiki/HồPhúNinh/ veaction= edit§ion =12”) 1.1.4. Đặc điểm địa hình địa mạo Vùng hồ Phú Ninh có địa hình đồi núi, độ cao trung bình 100 – 300 m, có một số đỉnh núi cao 500 – 700 m so với mặt nước biển. Độ dốc trung bình lớn, mặt bằng nghiêng theo hướng Tây, Tây Nam, Bắc, Đông Bắc tạo vùng trũng lòng chảo Phú Ninh. Phía Nam là vùng núi liên hoàn với các vùng núi của Quảng Ngãi, có nhiều đỉnh cao, độ dốc lớn làm địa hình chia cắt mạnh. Phía Bắc và Tây Bắc đồi núi thấp, dạng từng đồi bát úp, độ dốc nhỏ tạo nhiều thung lũng bằng và rộng quanh lòng chảo Phú Ninh. Lưu vực của Hồ chứa nước Phú Ninh có tổng diện tích 235 km2 bao gồm các xã Tam Dân, Tam Lãnh, Tam Đại của huyện Phú Ninh và Tam Xuân, Tam Sơn, Tam Thạnh của huyện Núi Thành. Địa hình khu vực chủ yếu là đồi núi với độ dốc cao, nhiều cây cối; diện tích lưu vực chủ yếu là rừng phòng hộ với các loại cây có đường kính thân nhỏ, cây bụi. Ngoài ra có có một phần nhỏ là rừng sản xuất với giống cây chủ yếu là keo với khả năng lưu trữ nước không cao. Vùng hạ lưu hồ chứa là vùng đồng bằng với độ dốc giảm dần về phía Đông Bắc, dân cư sinh sống đông đúc, tập trung chủ yếu ở thành phố Tam Kỳ. Địa hình tương đối bằng phẳng, đồi núi thấp. 8 Hình 1.2: Tổng quan Hồ Phú Ninh Khu vực hạ du hồ chứa là vùng đất đai rộng hàng chục km2 có hàng vạn hộ dân sinh sống, bao gồm các cơ sở kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng nhất của tỉnh Quảng Nam, trong đó có thành phố Tam Kỳ, trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam với dân số khoảng khoảng 109.300 người và huyện Phú Ninh có dân số khoảng 79.600 người. Ngoài ra còn có các công trình quan trọng cấp Quốc gia như : đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đang xây dựng), đường Quốc lộ 40B, đường sắt Bắc Nam chạy qua.... Đây là khu vực có mưa lớn tập trung, địa hình dốc, sông ngắn, lũ lên nhanh thường xuyên ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Các cơ sở kinh tế, chính trị và xã hội vùng hạ du nghiên cứu có khả năng bị ảnh hưởng: - Tuyến đường cao tốc Đà nẵng - Quảng Ngãi cách hồ Phú Ninh khoảng 03km. - Tuyến đường Quốc lộ 40B cách hồ khoảng 02 km. - Tuyến đường sắt Bắc Nam cách hồ khoảng 07 km. - Cụm công nghiệp Trường Xuân - Tam Kỳ với hàng chục doanh nghiệp với khoảng 2.500 công nhân; Cụm CN Tam Đàn - Phú Ninh với khoảng 1.000 công nhân. - Khu công nghiệp Thuận Yên - Tam Kỳ với hàng chục doanh nghiệp với khoảng 10.000 công nhân - 01 trường THPT, 05 trường THCS và hàng chục trường tiểu học, mầm non với hàng ngàn học sinh. - 01 cơ sở y tế cấp tỉnh, 01cơ sở y tế cấp huyện, 05 trạm y tế cấp xã. - 05 trụ sở hành chính cấp xã, phường. 9 - 5.000 hộ dân với hàng chục ngàn nhân khẩu - Hơn 1.000 ha đất canh tác thuộc các xã: Tam Đại, Tam Thái, Tam Dân Tam An, Tam Đàn (huyện Phú Ninh). 1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu 1.2.1. Mạng lưới khí tượng thủy văn vùng nghiên cứu - Dữ liệu khí tượng và thủy văn lưu vực: Trước đây, trên lưu vực chỉ có tài liệu đo mưa tại trạm Đức Phú với 7 năm quan trắc (1931 ~ 1937) và tài liệu đo lưu lượng, mực nước sông Tam kỳ trong 3 năm (1977 ~ 1979 ) . Từ sau khi xây dựng hồ Phú Ninh, đã có thêm một số trạm đo mưa ở lưu vực, trạm khí tượng khu tưới và một số trạm thủy văn ở khu vực lân cận như bảng 1.3 Bảng 1.3: Trạm khí tượng thủy văn ở khu vực và lân cận Yếu tố quan Thời gian quan Vị trí TT Tên trạm Loại trạm trắc trắc 1 Xuân Bình Đo mưa Mưa Trung tâm lưu 1988  2017 vực 2 Phú Ninh Đo mưa Mưa Đập chính 1981  2017 3 Tam Kỳ Khí hậu Mưa, gió, bốc 1977  2017 Khu tưới tam Kỳ hơi, nhiệt độ, độ ẩm, nắng… 4 Tiên Phước Đo mưa Mưa 1977  2017 Tiên Kỳ 5 Trà My Thủy văn Mưa 1976  2017 Trà My 6 Trà Bồng Thủy văn Mưa 1977  2017 Trà Bồng Sau khi phân tích số liệu, chúng tôi nhận thấy dòng chảy có thể gây lũ đến hồ Phú Ninh phụ thuộc chính vào hai trạm đo mưa là Xuân Bình, và Phú Ninh (C24), và các trạm đo lân cận Tam Kỳ, Tiên Phước, Trà My, Trà Bồng. mặt khác số liệu mưa của 2 trạm là đủ tin cậy để sử dụng tính toán dòng chảy đến hồ Phú Ninh. - Dữ liệu lưu lượng thực đo các trận lũ: Lưu lượng dòng chảy đến của lưu vực hồ phú Ninh được tính toán dựa vào mực nước quan trắc từ năm (1981  2017) trong hồ, thông qua các cửa tràn và đường đặc tính lòng hồ Phú Ninh. Bảng 1.4: Mực nước hồ lớn nhất xuất hiện trong các năm Mực nước lớn nhất TT Năm Trị số (m) Ngày xuất hiện 1 1981 – 1982 31,76 04/12/1981 2 1982 – 1983 27,36 31/12/1982 3 1983 – 1984 33,08 19/12/1983 4 1984 – 1985 33,14 28/11/1984 5 1985 – 1986 33,65 30/11/1985 6 1986 – 1987 33,86 04/12/1986 7 1987 – 1988 31,94 13/01/1988 10 TT Năm 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 29 30 1988 – 1989 1989 – 1990 1990 – 1991 1991 – 1992 1992 – 1993 1993 – 1994 1994 – 1995 1995 – 1996 1996 – 1997 1997 – 1998 1998 – 1999 1999 – 2000 2000 – 2001 2001 – 2002 2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006 2006 – 2007 2007 – 2008 2008 – 2009 2009 – 2010 Mực nước lớn nhất Trị số (m) Ngày xuất hiện 32,27 14/01/1989 31,55 15/02/1990 32,38 18/3/1991 32,53 21/01/1992 32,37 27/02/1993 32,46 28/12/1993 32,40 24/12/1994 32,98 26/12/1995 33,21 21/11/1996 32,85 20/12/1997 33,76 23/12/1998 34,44 05/12/1999 32,60 29/12/2000 32,37 28/12/2001 32,43 16/12/2002 32,50 13/12/2003 32,42 19/12/2004 32,70 13/12/2005 32,58 06/01/2007 32,60 28/01/2008 32,97 03/01/2009 32,27 22/01/2010 Các trận lũ lớn gây nguy hiểm đến an toàn của hồ Phú Ninh tương ứng với các năm 1999, 2007 và 2013. Tác giả dùng trận lũ tháng 11 năm 2017 là trận lũ mới cập nhật, có thể dùng để mô phỏng và hiệu chỉnh các thông số thủy văn. Để kiểm định bộ thông số này tác giả sử dụng lưu lượng lũ thực đo trận lũ tháng 12 năm 2016. Bảng 1.5: Các trận lũ xuất hiện trong các năm gần đây TT Đợt lũ Lưu lượng lũ Qmax Mực nước hồ 3 (m /s) H (m) Từ ngày Đến ngày 1 29/11/1999 8/12/1999 2910,04 34,44 2 10/11/2007 13/11/2007 1940,19 32,58 3 14/11/2013 18/11/2013 2862,30 32,00 Trong trận lũ từ ngày 29/11 - 08/12/1999, sau khi các tràn xả lũ đã hoạt động hết công suất nhưng lưu lượng nước về hồ không ngừng giảm, lưu lượng lũ lớn nhất đạt 2910,04 m3/s , mực nước hồ cao nhất đạt mức 34,44m; lúc đó các cấp chính quyền đã cho sơ tán dân khu vực hạ du và sẵn sàng phương án phá đập Long Sơn 1 để đảm bảo an toàn cho các hạng mục còn lại. Tuy nhiên do lượng mưa giảm dần và lưu lượng về hồ giảm nên điều này đã không xảy ra. Ngoài ra còn có ghi nhận được một số trận lũ 11 khác nhưng lưu lượng lũ không lớn hơn lũ 1999 nên không ảnh hưởng đến an toàn hồ đập. - Tài liệu địa hình: Bản đồ địa hình khu vực hồ Phú Ninh và lân cận tỷ lệ 1/2.000; 1/10.000 lưới chiếu UTM, hệ tọa độ VN2000. Hình 1.3: Mạng lưới các trạm đo mưa Hồ Phú Ninh và lân cận 1.2.2. Chất lượng dữ liệu đo đạc Theo tài liệu và phương pháp tiếp cận của đơn vị quản lý hồ thì tính toán lưu lượng nước đến hồ Phú Ninh thông qua hai trạm thủy văn: trạm Xuân Bình và trạm Phú Ninh (C24) là đủ tin cậy để sử dụng tính toán dòng chảy đến hồ Phú Ninh. Dữ liệu mưa là dữ liệu quan trọng trong quy hoạch quản lý tài nguyên nước cũng như giảm thiểu tác động do thiên tai gây ra. Do đó, công tác quan trắc mưa có vai trò hết sức quan trọng. Quan trắc mưa hiện nay gồm các phương pháp chính: phương pháp đo mưa tại chỗ; phương pháp đo mưa bằng hệ thống radar thời tiết; phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám. Hai phương pháp đầu tuy có độ chính xác cao nhưng gặp phải khó khăn rất lớn khi đo đạc tại các khu vực hiểm trở, vùng đồi núi và trên biển. Trong khi đó, phương pháp sử dụng công nghệ viễn thám đã, đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, trở thành công cụ hữu ích trong quản lý tài nguyên nước và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là trong tình hình tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt, phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám có thể kết hợp với các mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo thiên tai như lũ lụt và hạn hán.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan