ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HUẾ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN AN DƢƠNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MINH HUẾ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN AN DƢƠNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lƣu Xuân Mới
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám
Hiệu cùng toàn thể các thầy cô giáo thuộc trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập
và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS-TS Lƣu Xuân Mới, ngƣời đã định hƣớng, cung cấp những kiến thức lý
luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tác giả tận tình trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh
đạo Sở GD & ĐT thành phố Hải Phòng, Huyện uỷ - UBND huyện An Dƣơng,
Phòng GD &ĐT, các trƣờng TH trong huyện, cùng gia đình và các bạn đồng
nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên trong quá trình thực hiện,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong đƣợc
sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến đóng góp quý báu
của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 12 năm 2013
Nguyễn Thị Minh Huế
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX
Bồi dƣỡng thƣờng xuyên
BCH
Ban chấp hành
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GDPT
Giáo dục phổ thông
GDTH
Giáo dục tiểu học
GDTH ĐĐT
Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐ DH
Hoạt động dạy học
HĐ GD
Hoạt động giáo dục
HS
Học sinh
HT CTTH
Hoàn thành chƣơng trình tiểu học
HT
Hiệu trƣởng
NV
Nhân viên
PCGD
Phổ cập giáo dục
PHHS
Phụ huynh học sinh
PHT
Phó hiệu trƣởng
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
TBGD
Thiết bị giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TW (TƢ)
Trung ƣơng
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………………………...i
Danh mục viết tắt………………………………………………………………....ii
Mục lục……………………………………………………...……………………iv
Danh mục các bản……………………………………………………………….vii
Danh mục các sơ đồ………………………………………………………….…viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƢỜNG HỌC ..........................................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ..............................................................7
1.2.1. Quản lí........................................................................................................7
1.2.2. Quản lí giáo dục .......................................................................................11
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng/trƣờng học ................................................................13
1.2.4. Thiết bị giáo dục ......................................................................................16
1.3. Quản lí thiết bị giáo dục ...............................................................................18
1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý thiết bị giáo dục ở Tiểu học ............................21
1.4.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục
quốc dân .............................................................................................................21
1.4.2. Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học với công tác quản lí thiết bị giáo dục .......23
1.4.3. Các văn bản của ngành về thiết bị giáo dục ............................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở trƣờng học ..........27
1.5.1. Cơ chế chính sách ....................................................................................27
1.5.2. Nhà quản lý ..............................................................................................27
1.5.3. Giáo viên ..................................................................................................28
1.5.4. Học sinh ...................................................................................................28
1.5.5. Tài chính ..................................................................................................28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................29
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN AN DƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá- xã
hội, giáo dục và đào tạo huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng ..................31
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng .........................................................................................31
2.1.2.Vài nét về sự phát triển giáo dục và đào tạo huyện An Dƣơng, thành phố
Hải Phòng ..........................................................................................................32
2.2. Thực trạng thiết bị giáo dục các trƣờng Tiểu học huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng ..........................................................................................42
2.2.1 Thực trạng xây dựng thiết bị giáo dục ......................................................42
2.2.2. Thực trạng sử dụng thiết bị giáo dục .......................................................46
2.2.3 Thực trạng bảo quản thiết bị giáo dục ......................................................47
2.3. Thực trạng quản lí thiết bị giáo dục của hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học
huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng ...........................................................48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thƣ việnthiết bị, học sinh, phụ huynh học sinh về vai trò của thiết bị và quản lý thiết bị
giáo dục trong nhà trƣờng ..................................................................................49
2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức hoạt động bộ máy quản lí TBGD .......49
2.3.3. Thực trạng về quản lí xây dựng TBGD ..................................................50
2.3.4. Thực trạng về quản lí việc sử dụng và bảo quản TBGD ........................50
2.3.5. Thực trạng quản lí nâng cao năng lực, tạo điều kiện cho CB,GV, NV
tham gia quản lí TBGD ......................................................................................51
2.4. Đánh giá thực trạng thiết bị giáo dục và quản lý thiết bị giáo dục của
hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng ..52
2.4.1. Mặt mạnh .................................................................................................52
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................52
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................55
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN AN DƢƠNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................57
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................................57
3.1.1. Nguyễn tắc đảm bảo tính pháp chế ..........................................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ...............................57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .............................58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .......................................58
3.2. Các biện pháp quản lí TBGD của hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học
huyện An Dƣơng thành phố Hải Phòng ............................................................58
3.2.1. Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
thƣ viện , học sinh, phụ huynh học sinh về vai trò của thiết bị giáo dục và quản
lý thiết bị giáo dục .............................................................................................58
3.2.2. Xây dựng và tổ chức hoạt động hiệu quả bộ máy quản lí TBGD ...........61
3.2.3. Quản lí việc xây dựng thiết bị giáo dục ...................................................63
3.2.4. Quản lí việc sử dụng thiết bị giáo dục .....................................................66
3.2.5. Đẩy mạnh quản lí việc bảo quản thiết bị giáo dục..................................70
3.2.6. Tạo động lực thúc đẩy quản lý thiết bị giáo dục trong trƣờng tiểu học ..74
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........78
3.3.1. Ý kiến đánh giá của chuyên gia về các biện pháp đề xuất ......................78
3.3.2. Kiểm nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất qua
thực tiễn .............................................................................................................80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................83
1. Kết luận .............................................................................................................83
2. Khuyến nghị ......................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................867
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thống kê quy mô trƣờng lớp, HS các trƣờng Tiểu học ........37
Bảng 2.2. Kết quả thống kê CSVC và TBGD hiện có của các trƣờng Tiểu học .......38
Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ CBQL .....................................39
Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ giáo viên .................................40
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học 2011-2012 .........41
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại học lực của học sinh năm học 2011-2012 ...............41
Bảng 2.7. Thống kê số lƣợng thiết bị giáo dục ......................................................43
Bảng 2.8. Đánh giá về chất lƣợng thiết bị giáo dục ..............................................44
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các loại thiết bị giáo dục ............................................46
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ....................................................................................................79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ..................................................................................9
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý ...........................................................10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là vấn đề đặc biệt quan tâm của mọi thời đại, mọi
quốc gia, mọi dân tộc. Sự nghiệp phát triển giáo dục luôn đƣợc Đảng và nhà
nƣớc ta coi trọng, đƣợc đánh giá là quốc sách hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững; tiếp tục nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ
thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh,
sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy
mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính
quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, cả nƣớc trở thành
một xã hội học tập, thực hiện phƣơng châm học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội ".
Thiết bị giáo dục là phƣơng tiện đặc biệt quan trọng quyết định đến
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Nó trực tiếp có mặt trong các giờ học
đƣợc thầy và trò cùng sử dụng. Thiết bị giáo dục có khả năng to lớn giúp cho
việc tổ chức hoạt động của học sinh theo hƣớng tích cực, chủ động góp phần
nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Nó là nguồn tri thức quyết định
năng suất lao động hay nói cách khác thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục.
TBGD là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, đƣợc xem
nhƣ một trong những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhƣ Nghị
quyết số 40/20002/QH X ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nƣớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhấn mạnh : "Đổi mới nội dung, chương trình,
sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với
1
việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử,
chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo
dục".
Do đó, trong quá trình quản lí nhà trƣờng đòi hỏi phải tăng cƣờng công
tác quản lí giáo dục nói chung và công tác quản lí thiết bị giáo dục nói riêng.
Quản lí thiết bị giáo dục làm cho thiết bị giáo dục có mối liên hệ chặt
chẽ với giáo viên, với học sinh, với nội dung, với phƣơng pháp dạy, phƣơng
pháp học theo định hƣớng của mục tiêu đào tạo đã vạch ra là khâu quan trọng
trong quản lí chung của nhà trƣờng và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc đã đầu tƣ tăng cƣờng cơ
thiết bị giáo dục cho các nhà trƣờng nhằm xây dựng thiết bị giáo dục của nhà
trƣờng thành một hệ thống hữu hiệu, do đó thiết bị giáo dục trong các nhà
trƣờng ngày càng đƣợc trang bị nhiều hơn. Tuy nhiên việc quản lí, sử dụng
thiết bị giáo dục sao cho có hiệu quả cao nhất vẫn còn là vấn đề cần đƣợc
quan tâm nhiều hơn nhƣ nguồn kinh phí ít, bổ sung không đồng đều, không
đồng bộ, chƣa thƣờng xuyên, chƣa khoa học; khả năng và nhu cầu sử dụng
của giáo viên ít; công tác chỉ đạo, quản lí sử dụng và bảo quản chƣa thật sự
đƣợc quan tâm sát sao. Vì vậy việc nghiên cứu biện pháp quản lý thiết bị giáo
dục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất thiết bị giáo dục là vấn
đề cần phải quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là trƣờng Tiểu học - nhà trƣờng mà
mọi hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Nhà nƣớc.
Trong thời gian qua đã có một số nhà khoa học, một số thạc sỹ đã
nghiên cứu về vấn đề quản lí thiết bị giáo dục nhƣng chủ yếu đi sâu về lí luận,
cách sử dụng thiết bị dạy học nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu việc quản lí
thiết bị giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học. Với tƣ cách là nhà quản lý tôi chọn đề tài luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lí giáo dục của mình là : "Quản lý thiết bị
giáo dục ở các trường tiểu học huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
"nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lí thiết bị giáo dục tại các
2
trƣờng Tiểu học từ đó đề ra một số biện pháp quản lí thiết bị giáo dục góp
phần đƣa chất lƣợng dạy học tại các trƣờng Tiểu học trên địa bàn huyện An
Dƣơng, thành phố Hải Phòng ngày càng phát triển cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng tiểu
học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng tiểu
học
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thiết bị giáo dục ở các
trƣờng tiểu học huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
3.3. Đề xuất một số biện pháp về quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng tiểu
học huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể
Quản lý thiết bị giáo dục các trƣờng tiểu học huyện An Dƣơng, thành
phố Hải Phòng.
4.2. Đối tƣợng
Các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục các trƣờng tiểu học huyện An
Dƣơng, thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lí thiết bị giáo dục ở các trƣờng
Tiểu học huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng đã đạt đƣợc kết quả đáng
khích lệ, tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn hạn chế. Nếu vận
dụng hợp lý những biện pháp quản lý thiết bị giáo dục do tác giả đề xuất thì
hiệu quả xây dựng, sử dụng, bảo quản thiết bị giáo dục sẽ đƣợc nâng cao góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học.
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại các trƣờng
Tiểu học huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng trong các năm học: 20092010, 2010-2011, 2011-2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.3. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung chính
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trƣờng học
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng tiểu học
huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng tiểu học
huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƢỜNG HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lí luận dạy
học, đƣợc nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kì triết học: Trực quan trong
triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại , trực quan trong
triết học biện chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tƣ tƣởng trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục
học, lí thuyết về dạy học trực quan đã có những bƣớc tiến mới nhận thức đƣợc
vai trò quan trọng của phƣơng tiện- thiết bị dạy học trực quan. Tính trực quan
trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học
sinh không chỉ nhận biết đƣợc hiện tƣợng mà còn nắm rõ bản chất của hiện
tƣợng.
TBGD- phƣơng tiện dạy học trực quan, có vai trò lớn trong quá trình
nhận thức của học sinh. Theo Lênin quy luật nhận thức của con ngƣời là "Từ
trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực
tiễn".
Theo VAT: Kiến thức thu đƣợc qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua
các giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ đƣợc qua nghe là 20%, qua nhìn là
30%, qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.
Tục ngữ Việt Nam đã có câu đúc kết: Trăm nghe không bằng một thấy,
trăm thấy không bằng một làm.
Ngƣời Ấn Độ cũng đã từng tổng kết: Tôi nghe- Tôi quên, Tôi nhìn- Tôi
nhớ, Tôi làm- Tôi hiểu.
Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Học phải đi đôi với hành.
TBGD đóng vai trò quan trọng đối với quá trình dạy học và giáo dục
góp phần nâng cao chất lƣợng toàn diện cho học sinh vì vậy nhiều hội nghị về
5
giáo dục đã từng khẳng định: Ngành giáo dục cần phải đƣợc đổi mới thƣờng
xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung, TBGD và phƣơng pháp để tạo cho tất
cả học sinh có những cơ hội học tập. Tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế, các nƣớc
trên thế giới đều có khuynh hƣớng hoàn thiện CSVC- TBGD phù hợp với nội
dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Quản lí TBGD là một trong những hoạt động quản lí của nhà trƣờng,
nó góp phần to lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Việc quản lí TBGD
cần tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, nội dung, quy trình của quá trình
quản lí, có nhƣ vậy biện pháp quản lí mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng TBGD và chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng.
Đối với Việt Nam, việc đầu tƣ CSVC-TBGD đặc biệt đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm, từ những năm 1960 Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính
thức ban hành tiêu chí TBGD từ mẫu giáo đến phổ thông, đến 2000 đã chính
thức ban hành quy chế thiết bị giáo dục, đến 2010 chính thức ban hành danh
mục thiết bị tối thiểu đối với các nhà trƣờng.
Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng TBGD của giáo viên chƣa đạt
hiệu quả do nhiều hạn chế về chất lƣợng TBGD, kĩ năng sử dụng của giáo
viên, biện pháp quản lí của cán bộ quản lí...
Chính vì vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc sử dụng TBGD,
quản lí TBGD nhằm tìm ra những biện pháp quản lí hiệu quả TBGD nhƣ:
Năm 2005, chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề
tài cấp Bộ về: "Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm học tập cộng đồng".
Năm 2006, đề tài luận văn thạc sỹ: "Một số biện pháp quản lí CSVC và
thiết bị trƣờng học của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện miền núi Sơn
Dƣơng - Tuyên Quang" của tác giả Nguyễn Thị Huế.
6
Năm 2008, đề tài luận văn thạc sỹ: "Biện pháp quản lí phƣơng tiện dạy
học của hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Phan Kim Anh.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lí TBGD tại các trƣờng Tiểu
học còn ít đề tài đề cập đến, chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực trạng quản lí TBGD tại các trƣờng Tiểu học huyện An
Dƣơng, thành phố Hải Phòng để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí thiết
bị giáo dục góp phần đƣa chất lƣợng dạy học tại các trƣờng Tiểu học trên địa
bàn huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng ngày càng phát triển cao hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Trong lịch sử phát triển của xã loài ngƣời, hoạt động quản lí đã xuất
hiện từ rất sớm. Từ khi con ngƣời biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để
tự vệ hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi ngƣời đã
xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển nhƣ một yếu tố khách quan, là cơ
sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con ngƣời đạt đƣợc kết quả mong
muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Do đó, quản lí là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện và phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản lí là nhân tố khách quan đƣợc ra đời
từ bản thân nhu cầu của con ngƣời trong mỗi chế độ xã hội và không thể thiếu
đƣợc trong đời sống con ngƣời. Quản lí là một phạm trù tồn tại khách quan và
là một tất yếu lịch sử.
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các
nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra những định nghĩa tƣơng đối đồng
nhất về khái niệm quản lý.
Theo nhà khoa học ngƣời Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915),
ngƣời đƣợc hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học ", là ngƣời rất
thành công trong quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình
7
trong quản lý : "Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã
hội phát triển". Ông cho rằng: "Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất" [23, tr. 327]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau
về thuật ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định "Quản lý là hoạt động có ý thức
của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một nhóm ngƣời, hay một cộng
đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất" [18, tr.
328]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý là: "Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, (lãnh
đạo) và kiểm tra" [13, tr.9]
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời
quản lý đến tập thể ngƣời bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trƣờng đó là tác động của ngƣời quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo
dục.
Với cách hiểu nhƣ vậy thì quản lí là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ
bản:
Chủ thể quản lý: là nơi đƣa ra những tác động có mục đích, phù hợp
với quy luật chung đến đối tƣợng quản lí nhằm phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân nhằm đƣa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân
hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dƣới những tác
động có mục đích của chủ thể quản lí . Đối tƣợng quản lí bao gồm con ngƣời
trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
8
Mục tiêu quản lý: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tƣơng lai,
trong một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để
ổn định và phát triển.
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
M«i tr-êng qu¶n lý
C«ng cô
qu¶n lý
Chñ thÓ
qu¶n lý
Kh¸ch
thÓ qu¶n
lý
Môc tiªu
qu¶n lý
Ph-¬ng ph¸p
qu¶n lý
Trong quan hệ quản lí, giữa chủ thể và khách thể thƣờng xuyên tồn tại
các mối quan hệ qua lại, với những tác động có tính tƣơng hỗ lẫn nhau. Chủ
thể quản lí tạo ra các tác động quản lí, còn khách thể quản lí thì tạo ra các giá
trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thoả mãn mục tiêu của quản lí. Ngày nay, quản lí đƣợc coi là một trong
năm nhân tố cho phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Vốn, nguồn lực lao
động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lí; trong đó quản lí đóng vai trò
quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công.
Vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất về quản lí nhƣ sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến
mục tiêu đã xác định.
9
Quá trình quản lí là quá trình hoạt động của chủ thể quản lí nhằm thực
hiện hệ thống các chức năng quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để
đƣa hệ thống quản lí tới mục tiên đã dự kiến.
Mối liên hệ các chức năng quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Trong quản lí ngƣời ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp
cơ sở. Nhà quản lí dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng quản
lí nêu trên, song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp quản lí mà tỷ
lệ thời gian nhà quản lí phải dành cho các chức năng quản lí không giống
nhau: càng ở cấp cao thì tỷ lệ thời gian và công sức dành cho hoạt động kế
hoạch hóa càng nhiều hơn, ngƣợc lại ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho
hoạt động chỉ đạo nhiều hơn.
Nhƣ vậy, thuật ngữ quản lý có thể đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có
thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt
động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hƣớng dựa
trên những quy luật, những nguyên tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể.
10
Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những
điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác
nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế đƣợc các tồn tại,
phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống
của một tổ chức.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là
một loại hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm "quản lý" các nhà nghiên
cứu về giáo dục đã đƣa ra nhiều định nghĩa về QLGD nhƣ sau:
Học giả nổi tiếng M.I Kônđacôp cho rằng: QLGD là tập hợp những
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu... nhằm đảm bảo vận
hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng.
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài
hoà của họ.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau
(Từ Trung ƣơng đến địa phƣơng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội"
[24, tr.10]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý nhằm đƣa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng nhƣ toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy
luật khách quan, hƣớng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
11
- Xem thêm -