Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trườn...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường tiểu học

.PDF
130
53151
168

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN HẮC HẢI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRUỜNG TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 05 HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN HẮC HẢI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRUỜNG TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các phòng ban, các thày cô giáo của trường ĐHGD – ĐHQG Hà Nội dạy dỗ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho tác giả có môi trường học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt khoá học. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của phòng GD&ĐT huyện Lập Thạch, các thầy cô giáo ở 25 trường tiểu học huyện Lập Thạch giúp cho tác giả những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin gửi tới thầy hướng dẫn khoa học PGS, TS Đinh Hồng Thái, người đã tận tình dẫn dắt, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp luôn ở bên cạnh động viên, giúp đở tác giả trong suốt những ngày tháng học tập và hoàn thành khóa học. Hà Nội ngày 20 tháng 11 năm 2013 TÁC GIẢ Nguyễn Hắc Hải i DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CTGD Chương trình giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HĐDH Hoạt động dạy học KT, KN Kiến thức, kĩ năng QL Quản lý ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ……..…………………………………………………………….i Danh mục các chữ viết tắt ..………………………………………………… ii Mục lục ..…………………………………………………………………… iii Danh mục bảng biểu ...……………………………………………………... vi Danh mục biểu đồ ………………………………………………………….vii MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QL HĐDH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC .……………………………5 1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu về QL dạy học theo chuẩn KT, KN ………………………………………………………………… …………...5 1.2.Các khái niệm cơ bản ……………………………………………………6 1.2.1.Quản lý ...……………………………………………………………… 6 1.2.2.QL giáo dục, QL nhà trường …………………………………………..9 học 1.2.3.Dạy …………..…………………………………………………Error! Bookmark not defined. 1.2.4.Quản lý hoạt động dạy học …………………………………………...17 1.3.Chuẩn KT, KN và vai trò của chuẩn KT, KN trong dạy học, đánh giá ...20 1.3.1.Khái niệm chuẩn KT, KN và những yêu cầu của chuẩn …………….. 20 1.3.2.Vai trò của chuẩn KT, KN trong dạy học, đánh giá ………………….27 1.4.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân …………………… 29 1.4.1.Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học …………………….29 1.4.2.Đội ngũ GV …………………………………………………………..30 1.4.3.Đặc điểm học sinh ……………………………………………………31 1.4.4.Đặc điểm HĐDH và QL HĐDH ở trường tiểu học. ………………….32 1.5.QL HĐDH theo chuẩn KT, KN ………………………………………...33 1.5.1.QL khâu lập kế hoạch dạy học theo chuẩn KT, KN. …………………33 1.5.2.QL khâu lập kế hoạch bài học theo chuẩn KT, KN …………………..34 iii 1.5.3.QL thực hiện kế hoạch bài học theo chuẩn KT, KN của GV. ………..34 1.5.4.QL khâu tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng. ……………………………………………………36 1.6.Những yếu tố tác động tới QL HĐDH theo chuẩn ……………………..36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC ……..………………………………...40 2.1.Tình hình chung ở huyện lập Thạch, Vĩnh Phúc. ………………………40 2.1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ……………………………………………………………...40 2.1.2.Khái quát về GD tiểu học của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ....…41 2.1.3 Đánh giá chung về giáo dục tiểu học của huyện Lập Thạch ................46 2.2.Thực trạng QL HĐDH theo chuẩn KT, KN ở trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc………………………………………………………48 2.2.1.Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và việc thực hiện quy trình dạy học theo Chuẩn KT, KN ……………………………………………………48 2.2.2.Thực trạng việc QL lập kế hoạch dạy học theo chuẩn KT, KN ……...51 2.2.3.Thực trạng QL việc lập kế hoạch bài học theo chuẩn KT, KN……….53 2.2.4.Thực trạng QL thực hiện kế hoạch bài học theo chuẩn KT, KN của GV. ………………………………………………………………………………61 2.2.5.Thực trạng QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng …………………………………………………….66 2.2.6. Đánh giá chung về QL dạy học theo chuẩn KT, KN của hiệu trưởng trường tiểu học ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ………………………68 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QL HĐDH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA HIỆU TRƢỞNG TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC…………………………….70 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp QL HĐDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường tiểu học………………………………………...70 iv 3.1.1. Nguyên tắc tuân thủ đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và luật pháp, chính sách của Nhà nước; các quy chế chuyên môn của ngành GD&ĐT..........................................................................................................70 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ……………………..71 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả …………………………………..72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ……………………………………72 3.2. Các biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Hiệu trưởng ở các trường tiểu học tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ………73 3.2.1 Biện pháp 1 : Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, GV về nhận thức và quy trình dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng…………………………..73 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức lập kế hoạch dạy học theo hướng lấy chuẩn KT, KN làm cơ sở trọng tâm…………………………………………………….74 3.2.3 Biện pháp 3: Đổi mới việc lập kế hoạch bài học theo hướng lấy chuẩn KT, KN làm cơ sở. ………………………………………………………….79 3.2.4 Biện pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức triển khai kế hoạch bài học trên lớp theo hướng dạy học tích cực………………………………87 3.2.5 Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng……………………………92 3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………………..97 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp …………..99 3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm ………………………………………………..99 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ………………………………………………...99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………...106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………….108 PHỤ LỤC ……………………………………………………… ………. 111 v STT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1 Số lượng lớp và học sinh tiểu học 41 Bảng 2.2 Số lượng lớp và học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày 42 Bảng 2.3 Số lượng lớp và học sinh học tiểu học học bán trú 42 Bảng 2.4 Chất lượng giáo dục tiểu học học huyện Lập Thạch 43 Bảng 2.5 Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV tiểu học 44 Bảng 2.6 Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL tiểu học 44 Bảng 2.7 Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các trường tiểu 46 Bảng 2.8 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy, học. 49 Bảng 2.9 Kết quả khảo sát căn cứ xây dựng kế hoạch dạy 53 học. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát nội dung kế hoạch bài học 54 Bảng 2.11 Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc lập kế 57 hoạch bài học. Bảng 2.12 Kết quả khảo sát kế hoạch bài học theo chuẩn KT, 61 KN. Bảng 2.13 Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thực hiện kế 64 hoạch bài học của GV. Bảng 2.14 Kết quản khảo sát thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bảng 3.1 Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện 99 pháp đề xuất. Bảng 3.2 Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp. 99 Bảng 3.3 Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả 100 thi của các biện pháp. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 1. Biểu đồ 3.1 Biểu đồ mức độ cần thiết của những biện pháp 100 đề xuất. 2. Biểu đồ 3.2 Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 102 3. Biểu đồ 3.3 Biểu đồ mức độ tương quan thứ bậc giữa tính 103 cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. vii viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục trong nhà trường. HĐDH là hoạt động cở bản nhất của mỗi nhà trường. Dạy học có chất lượng là cái đích cần hướng tới của mỗi cơ sở giáo dục. Có nhiều yếu tố quyết định đến hiệu quả của việc dạy học, song yếu tố QL giáo dục được xác định là khâu đột phá trong việc cải tiến chất lượng giáo dục. Nói đến nhà trường là nói đến dạy học và nói đến QL nhà trường là nói đến QL HĐDH. Vì vậy, QL HĐDH là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của công tác QL của mỗi nhà trường. Trong những năm gần đây, việc đổi mới QL và nâng cao chất lượng giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đổi mới QL, song cách tiếp cận theo hướng công cụ QL là cách tiếp cận khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn hơn cả. Đó là việc chuyển dần từ QL theo chức năng sang QL theo Chuẩn. QL theo Chuẩn trong giáo dục được xem như một xu thế tất yếu, là cách thức cải tiến chất lượng giáo dục. Gần đây chúng ta đã được tiếp cận với rất nhiều bộ Chuẩn trong giáo dục đã được Bộ GD&ĐT ban hành như: Chuẩn cơ sở giáo dục (Chuẩn trường đại học, cao đẳng; Chuẩn trường phổ thông, Chuẩn trường tiểu học; Trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia, ….) Chuẩn các chức danh (Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học, Chuẩn nghề nghiệp GV trung học, Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, Chuẩn hiệu trưởng trường trung học, Chuẩn giám đốc TT GDTX, ….) Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học, … Các bộ Chuẩn này chính là công cụ hữu ích được dụng trong quá trình QL các cơ sở giáo dục và các hoạt động của nó. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng được Bộ GD&ĐT triển khai ở tất cả các môn học ở bậc học phổ thông đã nhiều năm nay. Từ đó, Chuẩn kiến thức kỹ năng là một thành phần của CTGD phổ thông, các nhà trường 1 đã có những chuyển biến trong công tác QL HĐDH. Tuy nhiên nhiều nhà trường vẫn gặp nhiều khó khăn khi QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng từ nhận thức của CBQL, GV về vấn đề dạy học theo Chuẩn; xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch bài học theo Chuẩn đến việc triển khai dạy học trên lớp; từ việc xác định mục tiêu đến việc kiểm tra đánh giá học sinh theo Chuẩn; từ việc đánh giá học sinh cho đến việc chấm điểm giờ dạy của GV. Trong xu hướng cải tiến của toàn ngành giáo dục, các trường tiểu học đã có nhiều thay đổi trong công tác QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng nhưng chưa thực sự rõ nét, chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, nhiều CBQL, GV còn tỏ ra lúng túng khi tiếp cận với dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng… Hiện nay chúng ta đang áp dụng một chương trình học cho tất cả các vùng miền, các đối tượng học sinh vì vậy ở các vùng miền, các địa phương có thể vận dụng chương trình để lựa chon nội dung dạy học cho phù hợp với thực tế địa phương và đối tượng học sinh. Do đó, chuẩn KT, KN được sử dụng như là cơ sở, là điểm mốc để lựa chọn nội dung dạy học cho phù hợp. Nội dung sách giáo khoa ở bậc tiểu học hiện nay được cho là “quá tải” đối với học sinh do sự lầm giữa chương trình và sách giáo khoa, nhiều người còn coi sách giáo khoa là “pháp lệnh”. Chính vì vậy nếu CBQL giáo dục, GV nắm chắc được chuẩn KT, KN trong quá trình dạy học, QL HĐDH thì sẽ khắc phục được tình trạng “giảm nhẹ” hay “quả tải” chương trình như đang diễn ra hiện nay. Vì những lý do kể trên, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lý HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường tiểu học”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QL HĐDH, đề xuất biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của hiệu trưởng trường tiểu học ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường tiểu học. 3.2. Tìm hiểu thực trạng và các biện biện pháp QL HĐDH theo chuẩn KT, KN tại các trường tiểu học ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3 Đề xuất đề xuất biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của hiệu trưởng trường tiểu học ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở trường tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường tiểu học 5. Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát thực trạng QL HĐDH tại các trường tiểu học ở huyện Lập Thạch trong 3 năm học 2010 - 2011; 2011 - 2012; 2012 – 2013. - Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Bằng việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung trong các văn bản lãnh đạo và QL của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT về QL trường tiểu học; nghiên cứu các tài liệu khoa học về QL, QL giáo dục, QL nhà trường, QL HĐDH cấp tiểu học; các phương pháp này được sử dụng với mục đích xác định cơ sở lí luận về QL HĐDH theo chuẩn KT, KN ở trường tiểu học. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Bằng việc quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm; các phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học tại các trường tiểu học và 3 thực trạng QL HĐDH theo chuẩn KT, KN của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 6.3 . Các phương pháp bổ trợ khác. Sử dụng phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm tin học để sử lí các số liệu thu thập được trong nghiên cứu. 7. Câu hỏi nghiên cứu Những biện pháp nào để QL HĐDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các truờng tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc? 8. Giả thuyết nghiên cứu Nếu lựa chọn và thực hiện được hợp lý các biện pháp QL HĐDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường tiểu học. Chƣơng 2: Thực trạng QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Chƣơng 3: Một số biện pháp QL HĐDH theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QL HĐDH THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về QL dạy học theo chuẩn KT, KN - Ngày 5/5/2006, Bộ GD & ĐT đã ban hành quyết định số 16/2006/QĐ -BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành lần này đã bao gồm chuẩn KT, KN. Để thực hiện chương trình theo chuẩn KT, KN từ năm học 20092010, Bộ GD&ĐT đã tổ chức biên soạn tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng với tất cả các môn học. Từ đây, QL nhà trường nói chung và QL HĐDH nói riêng cần bám sát chuẩn KT, KN. Ở các địa phương trong cả nước, đã có những công trình nghiên cứu dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng như: - Tác giả Vũ Nho, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, ở đề tài “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn” đã phân tích về các loại chuẩn mà các nhà làm công tác giáo dục Châu Âu đang sử dụng như chuẩn tối thiểu, chuẩn thông dụng, chuẩn tối đa; từ đó tác giả Vũ Nho liên hệ với các chuẩn KT, KN mà dạy học và kiểm tra đánh giá đang sử dụng. Đề tài này kết luận: chúng ta đã xây dựng chương trình và viết sách giáo khoa theo cả ba mức chuẩn (nhận biết, thông hiểu, vận dụng); chúng ta dạy học và kiểm tra đánh giá cũng kết hợp cả ba mức chuẩn. Tùy từng vùng miền, tùy từng lớp học cụ thể, người GV sử dụng phối hợp tỉ lệ ba mức chuẩn đó sao cho hiệu quả nhất.[34] - Tác giả Trần Thanh Tịnh, ở luận văn “QL HĐDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn”của tác giả Trần Thanh Tịnh, đã có nghiên cứa về dạy học, dạy học theo chuẩn KT, KN; thực trạng dạy học tại trường phổ thông dân tộc nộ trú theo tỉnh Lạng Sơn; đề xuất một số biện pháp QL dạy học theo chuẩn KT, KN ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn. [35] 5 - “QL HĐDH tại trường trung học cơ sở Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội theo chuẩn KT, KN” của tác giả Nguyễn Cao Cường, đã hệ thống được lý luận dạy học, tổng hợp được các vấn đề liên quan đến chuẩn KT, KN, dạy học theo chuẩn KT, KN ở trường phổ thông ; đánh giá được thực trạng việc QL HĐDH theo chuẩn KT, KN và đề xuất biện pháp nhằm QL HĐDH theo chuẩn KT, KN ở trường trung học cơ sở Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội.[20] Các đề tài đã có những nghiên cứu về lý luận dạy học, những điều cơ bản về chuẩn KT, KN trong chương trình giáo dục phổ thông ; kiểm tra, đánh giá, QL HĐDH theo chuẩn KT, KN; các đề tài cũng đề xuất các biện pháp nhằm QL HĐ DH theo chuẩn KT, KN trên cơ sở tìm hiểu thực trạng ở mỗi đơn vị. Tuy nhiên, ở các đề tài chưa đưa ra được hệ thống biện pháp thống nhất, toàn diện bám sát quy trình dạy học theo chuẩn KT, KN. Đặc biệt trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc thì vấn đề QL HĐDH ở trường tiểu học theo này cũng chưa được quan tâm nghiên cứu. Đề tài này sẽ nghiên cứu lí luận về DH theo chuẩn KT, KN ở trường tiểu học; đánh giá thực trạng và đưa ra các biện pháp (mang tính hệ thống bám theo quy trình dạy học) của hiệu trưởng nhằm QL HĐDH theo chuẩn KT, KN ở trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Trước yêu cầu phát triển của xã hội loài người, sự phân công và hợp tác trong lao động trở thành một xu thế tất yếu có tính chất quyết định đến sự tiến bộ của xã hội. Đó cũng chính là nguồn gốc của hoạt động QL. Khái niệm QL được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoạt động QL được hình thành từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hướng tới đạt hiệu quả tốt hơn. Do vậy xuất hiện người QL và sự QL. 6 Theo từ điển tiếng Việt: “QL là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”. Trong khía cạnh khác “QL là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu nhất định”. [36, tr.991]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Bảo, thì QL gồm hai quá trình: quản và lý kết hợp lại với nhau. Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa tổ chức vào thế “phát triển”. Vì thế, quá trình quản và quá trình lý cần được phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn đề đưa tổ chức đạt được mục tiêu, giúp tổ chức vừa ổn định, nhưng phải đạt tới sự phát triển. Do đó, trong “quản” phải có “lý” và ngược lại trong “lý” phải có “quản”. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, QL là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.[14, tr.9] Tuy có nhiều định nghĩa về QL song có thể hiểu: QL là tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Qua định nghĩa QL ta thấy: QL thể hiện mối quan hệ giữa đối tượng QL và chủ thể QL, đây là mối quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Chủ thể QL (người QL, tổ chức QL) đề ra mục tiêu dẫn dắt, điều khiển các đối tượng QL để đạt được mục tiêu định sẵn. Khách thể QL (đối tượng QL), con người (được tổ chức thành một tập thể, một tổ chức xã hội, …) thế giới vô sinh (các trang thiết bị), hữu sinh (vật nuôi, cây trồng,..) Cơ chế QL những phương thức mà nhờ đó hoạt động QL được thực hiện và quan hệ tương tác, qua lại giữa chủ thể QL và khách thể QL được vận hành, điều chỉnh. Mục tiêu chung cho cả đối tượng QL và chủ thể QL là căn cứ chủ thể QL tạo ra hoạt động QL. 7 Công cụ QL là các phương tiện (khách quan và chủ quan) mỗi chủ thể QL dùng nó để tác động vào quá trình QL thông quan chức năng QL bao gồm: Chế định luật là chính sách quy định về mục tiêu về nội dung, về phương pháp, tổ chức thực hiện, các chính sách, chế độ quy định đối với các hoạt động trong hoạt động QL. Các chế định được xây dựng từ các quy luật khách quan cuả sự vận động và phát triển xã hội. Do đó, QL là tác động mang tính chủ quan của chủ thể QL nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. 1.2.1.2. Các chức năng của QL Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [14], QL có bốn chức năng, đó là: Chức năng kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa là một chức năng QL. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung của chức năng kế hoạch hóa: xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Chức năng tổ chức. Khi người tổ chức đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phục thuộc vào rất 8 nhiều năng lực cuả người QL sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và kết quả. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức. Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo. Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu những bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả nói đó là quá trình chỉ đạo hay tác động. Dù tên gọi như thế nào thì khái niệm lãnh đạo đều bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định đến hai chức năng kia. Chức năng kiểm tra. Kiểm tra là một chức năng của QL, thông qua đó một các nhân, một nhóm hoặc một cá nhân theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến trình những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cúng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có chu kì như sau: người QL đặt ra chuẩn mực thành đạt của hoạt động; người QL đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đặt ra; người QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch; người QL hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực (nếu cần).[14, tr. 12]. 1.2.2. QL giáo dục, QL nhà trường 1.2.2.1. QL giáo dục QL giáo dục là một khoa học QL chuyên ngành được nghiên cứu trên nền tảng của khoa học QL nói chung. Cũng giống như QL, QL giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi QL một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trường học. 9 Theo Trần Kiểm : “Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hổ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [31, tr.23]. Theo Nguyễn Ngọc Quang : “ Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [37, tr.32]. Như vậy quản lý giáo dục là một quá trình tác động có định hướng của nhà giáo dục trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó, thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học-giáo dục theo mục tiêu đào tạo. Cụ thể hơn, QLGD bao gồm 2 cấp độ sau: Phải có chủ thể QLGD, ở cấp vĩ mô là QL của Nhà nước mà các cơ quan trực tiếp QL Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Phải có hệ thống tác động QL theo nội dung, chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể ở cấp vi mô là QL của hiệu trưởng các trường học. Phải có một lực lượng những người làm công tác giáo dục với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng và đông đảo các em học sinh. Dù ở cấp độ nào chúng ta cũng thấy rõ 4 yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể QL, đối tượng bị QL (nói tắt là đối tượng QL), khách thể QL và mục tiêu QL. Rõ ràng bốn yếu tố vừa nêu cũng nằm trong hệ thống lí luận chung về QL nhưng cần chú ý ở đây là khách thể QL và mục tiêu QL ở đây là con người, cụ thể hơn con người trong hoạt động giáo dục trong môi trường QL 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất