Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời phát tri...

Tài liệu Luận văn sư phạm tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 5 tuổi trường mầm non hùng vương phúc yên vĩnh phúc

.PDF
63
191
107

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ5 PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== TRẦN THỊ HUẾ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Nguyễn Xuân Đoàn HÀ NỘI, 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== TRẦN THỊ HUẾ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Giảng viên hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Xuân Đoàn HÀ NỘI, 2019 LỜI CẢM ƠN Khóa luận đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Xuân Đoàn, sự hƣớng dẫn nhiệt tình, nghiêm túc của thầy đã giúp tôi trƣởng thành hơn rất nhiều trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với thầy. Tôi xin trân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô trong khoa Giáo dục Thể chất, các thầy cô đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu, cũng nhƣ các cô giáo trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Trần Thị Huế LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Thị Huế Sinh viên: K41B - GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu của đề tài này không trùng khớp với bất cứ đề tài nào nghiên cứu nào về vấn đề này tại trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Hà Nội, ngày tháng Tác giả Trần Thị Huế năm 2019 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐC: Đối chứng GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo GDMN: Giáo dục mầm non GDTC: Giáo dục Thể chất MN: Mầm non TCVĐ: Trò chơi vận động TDTT: Thể dục thể thao TN: Thực nghiệm MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân ................................ 3 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất ....... 3 1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân.......................................... 4 1.2. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non ......................................................... 8 1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non ......... 8 1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non ........................... 8 1.3. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất và vai trò hoạt động ngoài trời đối với sự phát triển chân cho trẻ trong trƣờng mầm non .............. 13 1.3.1. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất trong trường mầm non ................................................................................................................... 13 1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoài trời với sự phát triển sức mạnh chân cho trẻ..................................................................................................................... 15 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi ................................................... 17 1.4.1. Đặc điển tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi ......................................................... 17 1.4.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi ........................................................ 17 1.5. Đặc điểm của trò chơi vận động và giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non ......................................................................................................................... 20 1.5.1. Đặc điểm của trò chơi vận động ........................................................... 20 1.5.2. Giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non ................................................... 23 CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .... 25 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 25 2.1.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................. 25 2.2.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................. 25 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 25 2.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 26 2.2.4. Phương pháp kiểm tra ........................................................................... 26 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 26 2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 27 2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 28 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29 2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30 3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất, tổ chức hoạt động ngoài trời và tổ chức chò chơi cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên Vĩnh Phúc. ....................................................................................................... 30 3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở trường mầm non Hùng Vương ......................................................................................................................... 30 3.1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời .............................................. 34 3.1.3. Thực trạng việc tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời ......................................................................................................................... 35 3.1.4. Thực trạng tổ chức trò chơi vận động phát triển sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 - 5 tuổi ..................................................................................................... 36 3.2. Lựa chọn trò chơi, ứng dụng và đánh giá hiệu quá trình tổ chức trò chơi vận động phát triển sức mạnh chân vào giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 37 3.2.1. Lựa chọn trò chơi vận động phát triển sức mạnh chân vào hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ............................................................................................... 37 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ chức trò chơi vận động vào giờ học ngoài trười phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................................................... 39 3.2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=33) ......................................................................... 31 Bảng 3.2: Thực trạng về việc tổ chức các trò chơi vào giờ học ngoài trời nhằm nâng cao sức mạnh cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng ......................................................................................................................... 35 Bảng 3.3: Thực trạng về tổ chức các TCVĐ phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng .......................................... 36 Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn về tổ chức TCVĐ vào giờ hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=10) ......................................................................... 38 Bảng 3.5: Tiến trình tổ chức giảng dạy trò chơi vào hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................................................................................. 42 Bảng 3.6: Lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc yên - Vĩnh Phúc (n=10) ................................................. 43 Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của hai nhóm đối tƣợng đối chứng và thực nghiệm (n=30) ......................................................................... 44 Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm (n=30) ................................................................................................. 45 Biểu đồ 3.1: Thành tích bật xa của hai nhóm trƣớc và sau thực nghiệm........ 46 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập quốc tế đang là một thách thức lớn với nƣớc ta, đòi hỏi nhà nƣớc, ngành giáo dục phải có một chiến lƣợc phát triển nhân tài. Trong hệ thống giáo dục, Giáo dục mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Đặc biệt giáo dục thể chất cho trẻ càng phải đƣợc quan tâm bởi Nghị quyết trung ƣơng IV khóa XII về sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ghi rõ: “Sức khỏe là cái vốn quý giá nhất của mỗi con người và của toàn xã hội là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [2]. Công tác GDTC là một trong những nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ ở trƣờng mầm non. GDTC cho trẻ mầm non có ý nghĩa quan trọng bởi cơ thể của trẻ đang phát triển mạnh mẽ, hệ thần kinh, cơ xƣơng hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện, cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối. Nếu sự chăm sóc giáo dục không đúng đắn có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục đƣợc. Nhận thức giáo dục nƣớc ta trong những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc trẻ mầm non. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất, ngôn ngữ, tinh thần, đạo đức là nhiệm vụ của trƣờng mầm non. Theo đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non “Dễ nhớ, dễ quyên, học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy cần tổ chức cho trẻ vừa học vừa chơi, với trẻ hoạt động chủ đạo là vui chơi trong đó trò chơi đƣợc coi là phƣơng tiện dạy học tích cực, gây hứng thú và thu hút sự chú ý sự tham gia tích cực của trẻ. Trò chơi vận động là một phƣơng tiện trong GDTC là hoạt động có ý thức nhằm đạt đƣợc kết quả những mục đích có điều kiện đã đặt ra cho trẻ mầm non. Thông qua trò chơi vận động trẻ phát triển về mặt thể chất, hình thành kỹ năng - kỹ xảo vận động và sự phối hợp vận động. Trong phát triển thể chất, phát triển cho trẻ tất cả các tố chất: sức nhanh, sức bền, và phát triển sức mạnh. Sử sụng trò chơi là một trong những phƣơng pháp phát triển sức mạnh chân cho trẻ. Khi vui chơi trẻ đƣợc vận 1 động một cách linh hoạt đôi chân, việc chơi trò chơi giúp phát triển sự dẻo dai và hứng thú chơi cho trẻ. Sức mạnh chân của trẻ đƣợc phát triển khi trẻ đƣợc tham gia vào vui chơi trong hoạt động ngời trời. Trẻ đƣợc đi, chạy, nhảy, leo, trèo... Thông qua các trò chơi vận động trẻ đƣợc vận động toàn thân và đặc biệt là đôi chân. Tuy nhiên trong quá trình đi thực tập và qua các tiết hoạt động ngoài trời các giáo viên trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tôi thấy rằng quá trình tổ chức các trò chơi để phát triển sức mạnh chân cho trẻ chƣa đƣợc chú trọng vì những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”. Mục đích nghiên cứu Mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức trò chơi vào giờ hoạt động ngoài trời trƣờng mầm non Hùng Vƣờng. Trên cơ sở đó lựa chọn trò chơi vận động và tổ chức trò chơi vận động vào hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời một cách hợp lý không chỉ phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc mà còn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và chăm sóc trẻ của nhà trƣờng. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất Sinh thời, Bác Hồ đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục đối với một đất nƣớc. Nền giáo dục phát triển thì quốc gia đó mới hùng mạnh, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển, tạo nguồn nhân lực mới có đủ phẩm chất năng lực phục vụ cho đất nƣớc. Vì vậy giáo dục đang là sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc, toàn dân và toàn xã hội. Đặc biệt là GDMN có vai trò quan trọng, là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển giáo dục của đất nƣớc trong tƣơng lai. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ vàng để hình thành nhiều năng lực và những phẩm chất cốt lõi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Dạy trẻ nhƣ trồng cây con”, “Giáo dục mẫu giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của GDMN trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời Việt Nam hiện đại. Giáo dục mầm non luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1079 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã ghi rõ: “… Kết hợp những biện pháp thể dục và các biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện các cháu, làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã được nuôi dưỡng và phát triển tốt” [4]. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã thể hiện tƣ tƣởng của Đảng và Nhà nƣớc đó là: “… Đổi mới mạnh mẽ GDMN và giáo dục phổ thông. Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, đảm bảo tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lí lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam” [19]. Chiến lƣợc về GD&ĐT của nƣớc ta đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng CNH - HĐH đất nƣớc. 3 Nghị quyết Trung ƣơng khóa VIII đã khẳng định: “Ở bậc, cấp học, ngành học nhất thiết không phải thể coi nhẹ việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện thông qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động TDTT, để các em được thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội” [12]. 1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non GD&ĐT là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lƣợc trồng ngƣời. Để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao trƣớc hết phải phát triển nền giáo dục. Đại hội Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người” [7]. Trong đó GDMN có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực mới cho đất nƣớc. Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Những kiến thức kĩ năng mà trẻ đƣợc trang bị ở trƣờng mầm non sẽ có thể là những dấu ấn theo trẻ suốt cả cuộc đời. Vậy nên một đứa trẻ sẽ trở thành ngƣời thế nào phần lớn phụ thuộc vào tuổi thơ của các bé đƣợc giáo dục nhƣ thế nào vì vậy nền giáo dục, đặc biệt giáo dục mầm non rất quan trọng. Vì vậy để đào tạo lực lƣợng nhân tài cho đất nƣớc trƣớc tiên đội ngũ giáo viên mầm non ngoài yêu nghề, mến trẻ còn phải đạt đƣợc những yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội và những đổi mới của GDMN. 1.1.2.2. Mục tiêu của Giáo dục mầm non Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển toàn diện trên năm mặt giáo dục: thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên hình thành nhân cách, chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một. Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên là tiền đề cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời cho trẻ. 4 Giáo dục mầm non chia làm hai giai đoạn: Đó là giáo dục trẻ nhà trẻ và giáo dục trẻ mẫu giáo. Mục tiêu giáo dục ở các giai đoạn đƣợc cụ thể hóa đối với từng lĩnh vực phát triển. Mục tiêu giáo dục trẻ nhà trẻ: Chƣơng trình giáo dục trẻ nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ. Phát triển thể chất: Giúp trẻ phát triển khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thƣờng theo lứa tuổi; Trẻ thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ; trẻ thực hiện đƣợc các vận động cơ bản theo độ tuổi; hình thành một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể); trẻ phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay, tự phục vụ đƣợc trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân. Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ tính tích cực tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh; có sự nhạy cảm của các giác quan; phát triển khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết của mình bằng những câu nói đơn giản; trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tƣợng gần gũi quen thuộc xung quanh trẻ. Phát triển ngôn ngữ: Trẻ nghe hiểu đƣợc các yêu cầu đơn giản bằng lời nói, biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ; trẻ sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói; hồn nhiên trong giao tiếp. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ: Trẻ có ý thức về bản thân, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với những ngƣời gần gũi; trẻ cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con ngƣời trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau, sự vật gần gũi; tự thực hiện đƣợc các yêu cầu đơn giản trong sinh hoạt; trẻ thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích nghe đọc thơ, kể chuyện. Mục tiêu giáo dục mẫu giáo: Chƣơng trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị kiến thức cho trẻ vào học ở tiểu học. Cụ thể: 5 Phát triển thể chất: Giúp trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thƣờng theo lứa tuổi; phát triển ở trẻ một số tố chất vận động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; trẻ thực hiện các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tƣ thế; trẻ phối hợp tốt các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, khéo léo, biết định hƣớng trong không gian; phát triển sự khéo léo của đôi tay; trẻ biết về các thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ; hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân. Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ sự ham hiểu biết, thích khám phá, hiện tƣợng xung quanh; phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; trẻ diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu; trẻ biết một số kiến thức ban đầu về con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán. Phát triển ngôn ngữ: Trẻ lắng nghe tốt, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày; trẻ biểu đạt bằng nhiều hình thức khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ; diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; phát triển ở trẻ khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi; có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết. Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: Trẻ có ý thức về bản thân; trẻ biết thể hiện tình cảm với con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung quanh; hình thành phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trƣờng lớp mầm non, cộng đồng gần gũi. Phát triển thẩm mĩ: Trẻ cảm nhận đƣợc vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật; biết thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình; tích cực, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật ; có ý thức giữ gìn, quý trọng và bảo vệ cái đẹp. 1.1.2.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non 6 Nội dung GDMN phải tuân thủ tính vừa sức chung, nguyên tắc đồng tâm từ dễ đến khó, đảm bảo tính kế tiếp giữa các lứa tuổi, giữa nội dung giáo dục với thực tiễn cuộc sống phải có sự thống nhất. Gắn với thực tiễn cuộc sống của trẻ chuẩn bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng hòa nhập vào cuộc sống. Phù hợp với điều kiện kinh tế vùng miền, với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Phƣơng pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi giúp trẻ phát triển toàn diện. Phƣơng pháp phải tạo điều kiện cho trẻ đƣợc tìm tòi, khám phá, trải nghiệm môi trƣờng xung quanh với nhiều cách thức, hình thức đa dạng, đổi mới môi trƣờng giáo dục nhằm kich thích và đáp ứng nhu cầu của trẻ 1.1.2.4. Chương trình Giáo dục mầm non Chƣơng trình GDMN đƣợc ban hành kèm theo thông tƣ số 17/2009/TT- Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 [5]. Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Giáo dục mầm non chia thành 2 giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai đoạn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cở sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo, bồi dƣỡng GVMN, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để nâng cao chất lƣợng GDMN. Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định về việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hƣớng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Chƣơng trình GDMN mới là chƣơng trình mở. Chƣơng trình đƣợc xây dựng trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, kiến thức và kỹ năng đƣợc tích hợp thành các chủ đề, chủ điểm đảm bảo dạy học tích hợp phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi. Chƣơng trình GDMN chỉ đi sâu vào thiết kế mục tiêu 7 và kết quả mong đợi đảm bảo chuẩn chất lƣợng chung trong giáo dục còn mặt nội dung chƣơng trình GDMN thiết kế mang tính gợi ý từ đó các trƣờng, giáo viên các trƣờng lựa chọn nội dung học tập phù hợp tạo ra sự kích thích tính tự giác trong học tập cho trẻ mầm non 1.2. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non 1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non Giáo dục thể chất là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên ngƣời học một cách có mục đích, kế hoạch, phƣơng pháp, phƣơng tiện cụ thể nhằm phát triển năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội. Trong GDMN thì GDTC đóng vai trò quan trọng, ở độ tuổi này trẻ đang phát triển rất nhanh về thể chất, các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể đang dần đƣợc hoàn thiện. Việc trẻ thƣờng xuyên tham gia các hoạt động GDTC giúp cho trẻ phát triển hài hòa, trẻ phát triển khỏe mạnh, nhanh nhẹn, linh hoạt trong các hoạt động hàng ngày. Trong 6 năm đầu trẻ đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thế. Trẻ cần đƣợc rèn luyện bằng các bài tập phù hợp để giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt của cơ thể. Qúa trình giáo dục tốt thì khả năng phát triển tốt, chính vì vậy giáo dục thể chất đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển thể chất của trẻ. 1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non 1.2.2.1. Tăng cường sức khỏe cho trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân đối của trẻ Trạng thái sức khoẻ tốt đƣợc xác định bởi sự hoạt động bình thƣờng của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ. Ở lứa tuổi mầm non, cơ thể trẻ đang dần hình thành và phát triển nhanh, nhƣng sức đề kháng của trẻ còn yếu, các cơ quan và hệ cơ quan đang trong quá trình hoàn thiện. Trẻ phải chịu nhiều tác động hoàn cảnh môi trƣờng dễ mắc nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC là bảo vệ và tăng cƣờng sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực. 8 Nhiệm vụ bao gồm chăm sóc, nuôi dƣỡng và rèn luyện một cách khoa học; chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, chơi và học, đảm bảo chế độ sinh hoạt đúng giờ cho trẻ; cho trẻ ăn đủ chất, đủ lƣợng; rèn luyện cơ thể trẻ thƣờng xuyên bằng các hình thức khác nhau (tiết học thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, …). Nhiệm vụ này đƣợc triển khai cụ thể nhƣ sau: Rèn luyện, nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ em trước tác động của những điều kiện môi trường xung quanh: Mặc dù thể lực ban đầu của trẻ em còn yếu ớt, nhƣng vẫn có thể rèn luyện đƣợc bằng cách sử dụng có hệ thống các yếu tố, bài tập thích hợp, nhƣ sử dụng yếu tố thiên nhiên sẽ có lợi cho sức khoẻ. Chẳng hạn: tắm nắng, dạo chơi nơi nhiều cây xanh, không khí thoáng mát, ... Việc rèn luyện cơ thể đối với trẻ trong những năm đầu của cuộc sống có ý nghĩa đặc biệt bởi vì khi rèn luyện thân thể thì sự tiêu hao nhiệt tăng lên nhiều, do đó phải chú ý đến mức độ luyện tập vừa sức để trẻ có thể duy trì nhiệt độ cố định của cơ thể. Sự rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt đối với chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể, hệ thần kinh trung ƣơng, xúc cảm của trẻ và sức khoẻ chung. Củng cố cơ quan vận động, hình thành tư thế thân người hợp lý: Nhiệm vụ này rất quan trọng, bởi vì các quá trình phát triển của hệ xƣơng trong thời gian này mới đang bắt đầu phát triển, hệ cơ còn rất yếu, hệ vận động dễ bị biến dạng. Chế độ vận động tích cực có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển hệ vận động của trẻ. Rèn luyện giúp cho việc cốt hoá xƣơng, hình thành các mấu của xƣơng sống, phát triển vòm chân, củng cố khớp, dây chằng, tạo khả năng phát triển đúng tỷ lệ giữa các bộ phận của cơ thể. Trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, cần phải chú ý ngăn ngừa biến dạng có thể xảy ra ở cột sống và các bộ phận khác của cơ quan vận động bằng cách hình thành tƣ thế đúng của thân ngƣời cho trẻ. Khi giải quyết nhiệm vụ này, cần chú ý rằng trong lứa tuổi này, cột sống chƣa có những biến 9 đổi bền vững, các đƣờng cong sinh lý đặc trƣng của cột sống để duy trì tƣ thế đứng thẳng chỉ duy trì trong lúc thức, còn khi thân ngƣời đặt nằm ngang, lúc ngủ thì các đƣờng cong đó mất đi. Điều quan trọng là sử dụng điều kiện thuận lợi đó để đề phòng và sửa đổi những sai lệch của tƣ thế bằng cách dùng các bài tập vận động phù hợp. Ngay từ những buổi tập đầu tiên, cần tạo cho trẻ khái niệm về tƣ thế đúng khi đứng, đi, ngồi, … Tập thói quen với việc giữ tƣ thế hợp lý trong mọi hình thức vận động. Giáo dục tƣ thế đúng có tác dụng đối với sự hoạt động bình thƣờng của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ em. Đặc điểm chung của phát triển thể chất ở trẻ mầm non là sự tăng trọng lƣợng của cơ thể nhanh hơn lực của các nhóm cơ chi dƣới, sự phát triển không đồng đều của lực co và lực duỗi đòi hỏi phải thƣờng xuyên chú ý củng cố hệ cơ một cách cân đối, tác động đồng thời đối với các nhóm cơ, “lôi kéo” sự phát triển của cơ chân. Khi trẻ chuyển từ bò sang đi, điều quan trọng là củng cố các nhóm cơ chủ yếu giữ tƣ thế thẳng đứng, các cơ bàn chân và cẳng chân để ngăn ngừa bàn chân bẹt. Góp phần nâng cao chức năng của hệ thần kinh thực vật: Khi vận động của trẻ bị hạn chế, đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và các hệ cơ quan của cơ thể trẻ. Hoạt động vận động thƣờng xuyên sẽ tác động mạnh mẽ sự trao đổi chất, thúc đẩy sự phát triển hoàn thiện về cấu trúc và các chức năng của cơ thể nhƣ tăng năng lực co bóp thúc đẩy sự lƣu thông máu, điều hoà thần kinh tim đƣợc cải thiện, bộ máy hô hấp cũng đƣợc hoàn thiện. Thực chất của nhiệm vụ trên là sử dụng các phƣơng tiện của GDTC để làm cho quá trình hình thành các hình thái và các chức năng của cơ thể trẻ đang lớn mang tính chất tối ƣu, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà nhất về thể chất, thúc đẩy sự hoạt động các chức năng của cơ thể, tăng cƣờng sức khoẻ cho trẻ. 1.2.2.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất vận động 10 Hình thành, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản (đi, chạy, nhảy, leo, trèo ...) cho trẻ, rèn luyện khả năng phối hợp giữa cảm giác với vận động của các bộ phận của cơ thể với nhau. Từng bƣớc hình thành những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, ngày càng gọn gàng, ngày càng chính xác, khéo léo hơn. Hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất thể lực và nắm đƣợc một số kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất. Nhờ có sự thích nghi của hệ thần kinh, những kỹ năng, kỹ xảo vận động đƣợc hình thành dễ dàng ở trẻ em. Trẻ sử dụng những kỹ năng, kỹ xảo đó trong cuộc sống hàng ngày để di chuyển và phục vụ nhu cầu, dần dần những kỹ năng đó trở thành thói quen vận động. Những thói quen vận động giúp trẻ tiết kiệm đƣợc sức khi chuyển động trong không gian, thúc đẩy sự phát triển của các cơ quan bên trong cơ thể tăng cƣờng khả năng nhận thức thế giới xung quanh. Thí dụ: trẻ biết bò thì tự bò tới các đồ vật mà nó thích và làm quen với chúng, đi xe đạp trẻ dễ nhận thức đƣợc tính chất của gió, khi bơi trẻ làm quen với tính chất của nƣớc. Tập luyện đúng các động tác của bài tập vận động sẽ tác động tốt đến cơ bắp, dây chằng, khớp, hệ xƣơng. Thí dụ, trẻ nắm vững vận động ném xa thì khi ném trẻ biết lăng tay và ném với một biên độ lớn của thân, chân, tay và điều đó làm phát triển các nhóm bắp thịt, dây chằng, khớp tƣơng ứng. Nếu trẻ thực hiện bài tập dễ dàng, không gắng sức nhiều thì nó sẽ tốn ít năng lƣợng. Nhờ đó, tạo ra khả năng lặp lại các động tác với số lần nhiều hơn và ảnh hƣởng tốt tới hệ tim mạch, hô hấp cũng nhƣ việc phát triển toàn diện các tố chất thể lực. Việc ứng dụng thành thạo những kỹ năng vận động cho phép trẻ suy nghĩ về nhiệm vụ xuất hiện bất ngờ trong hoạt động, vận động và trò chơi. Thí dụ: Trẻ nắm vững kỹ năng vận động nhảy xa, thì khi chơi trò chơi "Chó Sói xấu tính" trẻ sẽ biết phải nhảy nhƣ thế nào để chó Sói không bắt đƣợc. Những thói quen vận động đƣợc hình thành trƣớc 7 tuổi là cơ sở cho việc hoàn thiện 11 khi bƣớc sang tuổi học sinh và cho phép tiếp tục đạt thành tích cao trong các môn thể thao. Một đứa trẻ tròn 6 tuổi, cần phải có những kỹ năng vận động của thể dục cơ bản một cách tƣơng đối thành thạo, đó là bài tập đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản và làm quen với một số môn thể thao nhƣ đi xe đạp, bơi. Cùng với việc hình thành kỹ năng vận động ở trẻ cần phát triển các tố chất thể lực: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo, … từ khi còn bé. Với mục đích phát triển các tố chất thể lực: sức mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo thì phải tăng độ xa, độ cao của nhảy, tập ném xa. Để phát triển tố chất sức bền, cho trẻ tập nhiều động tác khác nhau, chạy với cự ly dài nhƣng không đƣợc gây ra sự mệt mỏi quá sức. Phát triển ở trẻ khả năng ƣớc lƣợng cự ly bằng mắt, dạy trẻ ném trúng đích, quan sát hƣớng đúng trong khi đi. Những tố chất thể lực đƣợc hình thành ở trẻ sẽ giúp chúng giảm tiêu hao sức lực khi vận động và trẻ có thể luyện tập trong thời gian lâu hơn. Nếu không tập luyện để phát triển các tố chất thể lực thì trẻ sẽ không thể thực hiện đƣợc những bài tập đơn giản, không hoàn thiện những hình thức khác nhau của vận động. Rèn luyện ở trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng có ý nghĩa quan trọng đối với sức khoẻ của trẻ. Những thói quen vệ sinh bao gồm: vệ sinh thân thể, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ thể dục, ... Ở từng độ tuổi khác nhau của trẻ, cần phải truyền đạt một số kiến thức có liên quan đến GDTC. Những kiến thức đó là ý nghĩa của tập luyện, các bài tập và các phƣơng tiện khác nhau của GDTC nhƣ yếu tố vệ sinh, yếu tố thiên nhiên, có biểu tƣợng về tƣ thế đúng các kỹ thuật bài tập, luật của trò chơi vận động cũng nhƣ những tri thức cơ bản về vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trƣờng. Những kiến thức lĩnh hội đƣợc giúp trẻ có ý thức tự giác trong luyện tập và việc sử dụng các phƣơng tiện GDTC ở trƣờng, ở gia đình đƣợc tốt hơn. Thông qua các giờ học thể dục, cần truyền đạt cho trẻ những kiến thức về tên gọi và cách sử dụng những dụng cụ thể dục đơn giản nhƣ gậy, bóng, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất