Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng ...

Tài liệu Luận văn sư phạm thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 1

.PDF
64
56
141

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ====== VŨ THỊ LUYỆN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 1 Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hà Nội, 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ====== VŨ THỊ LUYỆN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 1 Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. PHẠM HUYỀN TRANG Hà Nội, 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo: ThS Phạm Huyền Trang - Ngƣời cô đã luôn tận tâm tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em đƣa ra cho em những lời khuyên bổ ích để em có thể hoàn thành đƣợc đề tài khóa luận này. Bên cạnh đó, em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những ngƣời cô, ngƣời thầy trong Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung và trong Khoa Giáo dục Tiểu học nói riêng, những ngƣời lái đò đã luôn dốc hết nhiệt huyết của mình truyền cho chúng em những tri thức, kinh nghiệm, truyền cho chúng em tình yêu với nghề, những ngƣời luôn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em có thể hoàn thành đƣợc khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ba mẹ những ngƣời đã sinh thành, nuôi dƣỡng, luôn bên cạnh làm điểm tựa, động viên em trong những lúc em gặp khó khăn. Và cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu học Tích Sơn đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Luyện LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận: “Thiết kế hệ thống bài tập Toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 1” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu dƣới sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo – ThS Phạm Huyền Trang. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có tham khảo một số tài liệu, sách báo, các công trình nghiên cứu có liên quan để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu của mình và những tài liệu đó đều đƣợc trích dẫn đầy đủ trong danh mục Tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan khóa luận này là thành quả mà tôi nỗ lực làm việc, nghiên cứu trong một thời gian dài. Nó là đề tài nghiên cứu của riêng tôi không giống với đề tài nghiên cứu của bất kì tác giả nào đã đƣợc công bố trƣớc đó. Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Luyện DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Sách giáo khoa SGK Tƣ duy TD Tƣ duy sáng tạo TDST MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3 8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................................. 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................... 4 1.1. Tƣ duy ............................................................................................................................. 4 1.1.1. Các quan điểm về tƣ duy ............................................................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của tƣ duy .................................................................................................... 5 1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tƣ duy .............................................................................. 7 1.1.4. Các thao tác tƣ duy ...................................................................................................... 9 1.2. Tƣ duy sáng tạo............................................................................................................. 10 1.2.1. Khái niệm tƣ duy sáng tạo ......................................................................................... 10 1.2.2. Các đặc trƣng của tƣ duy sáng tạo ............................................................................. 13 1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 ........................................................................ 15 1.3.1. Nhận thức cảm tính .................................................................................................... 16 1.3.2. Nhận thức lý tính ....................................................................................................... 16 1.4. Nội dung dạy học môn Toán lớp 1 ............................................................................... 19 1.5. Thực trạng phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh lớp 1 ............................................. 23 1.5.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................................... 23 1.5.2. Đối tƣợng khảo sát ..................................................................................................... 23 1.5.3. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................................... 23 1.5.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................................... 23 1.5.4.1. Nhận thức của GV về TDST và vấn đề dạy học phát triển TDST cho HS lớp 1 ........................................................................................................................................... 24 1.5.4.2. Nhận thức của HS lớp 1 về TDST .......................................................................... 26 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................ 28 Chƣơng 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP........................................................... 30 2.1. Nguyên tắc thiết kế ....................................................................................................... 30 2.1.1. Thiết kế hệ thống các bài tập gắn với chƣơng trình môn Toán ................................. 30 2.1.2. Thiết kế hệ thống các bài tập gắn với trình độ phát triển nhận thức của học sinh tiểu học ................................................................................................................................. 31 2.1.3. Thiết kế hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp..................... 31 2.1.4. Thiết kế hệ thống các bài tập gắn với nguyên tắc đồng tâm ...................................... 32 2.2. Hệ thống bài tập ............................................................................................................ 33 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................ 53 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 56 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ xƣa đến nay, từ các bậc hiền triết cho đến các nhà giáo dục đều khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đất nƣớc đang ngày càng phát triển đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra đƣợc nguồn nhân lực có trình độ, năng động, sáng tạo và không ngừng sáng tạo để phục vụ ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong tiến trình đổi mới ấy, tƣ duy sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tƣ duy sáng tạo là phẩm chất trí tuệ quan trọng nhất của con ngƣời hiện đại, là điều kiện tiên quyết giúp cho việc học tập và tiếp thu tri thức của trẻ trở lên tốt hơn. Nó giúp trẻ có bộ óc thông minh, tỉnh táo để nhìn nhận, đánh giá và giải quyết đƣợc những vấn đề khó khăn, phức tạp trong học tập và trong cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Chính vì vậy, phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và giúp các em hoàn thiện nhân cách sau này. Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng thì nhiệm vụ đƣợc đặt lên hàng đầu trong dạy học hiện nay là phát triển tƣ duy sáng tạo. Và một trong những môn học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh là môn Toán. Trong quá trình giảng dạy môn Toán, cùng với nhiệm vụ trang bị tri thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh thì giáo viên có thể phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh bằng nhiều cách khác nhau thông qua hệ thống bài tập đa dạng, phong phú. Với hệ thống bài tập ấy, học sinh sẽ tích cực suy nghĩ, tƣ duy để có đƣợc những cách giải hay và chính xác nhất. Các em sẽ có cơ hội đƣợc bộc lộ năng lực toán học của bản thân thông qua việc giải các bài tập. Trên thực tế, phần lớn giáo viên Tiểu học cho rằng hệ thống các bài tập toán đƣợc xây dựng cho học sinh ở lớp 1 hiện nay chƣa thực sự phát huy đƣợc 1 tối đa tƣ duy sáng tạo của các em. Các bài tập đƣợc xây dựng vẫn chú trọng đến việc giúp các em nắm đƣợc những kiến thức cơ bản, nền tảng hơn là phát triển tƣ duy sáng tạo. Bên cạnh đó, có nhiều học sinh còn gặp khó khăn và bộc lộ những hạn chế về năng lực tƣ duy sáng tạo của mình khi thực hiện giải các bài tập. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống các bài tập nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 1”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập toán nhằm góp phần phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh lớp 1 từ đó nâng cao chất lƣợng học tập. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu – Đối tƣợng nghiên cứu: Bài tập toán lớp 1 nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh. – Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học toán ở lớp 1. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập toán theo định hƣớng phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh, đồng thời đảm bảo đƣợc các nguyên tắc thiết kế cơ bản thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng, hiệu quả dạy học toán ở lớp 1 hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế hệ thống bài tập toán nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh lớp 1. – Khảo sát thực trạng dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh. – Thiết kế hệ thống các bài tập toán nhằm góp phần phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh lớp 1. 2 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu môn Toán lớp 1. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã tiến hành đọc sau đó phân tích và khái quát hóa một số tài liệu sau: - SGK toán lớp 1, các sách toán tham khảo và các bài viết sáng kiến kinh nghiệm của thầy cô. - Các công trình nghiên cứu về toán nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo có liên quan phục vụ cho đề tài. - Các tài liệu về giáo dục học, tâm lí học dạy học môn Toán. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phƣơng pháp quan sát: quan sát hoạt động học của học sinh lớp 1 thông qua các tiết dự giờ môn Toán và thái độ học tập của các em. - Điều tra, khảo sát thực tế dạy học toán của giáo viên thông qua phỏng vấn, dự giờ, xem giáo án nhằm đánh giá thực trạng về việc dạy học toán nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh ở lớp 1 hiện nay. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung khóa luận gồm 02 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Thiết kế hệ thống các bài tập 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tƣ duy 1.1.1. Các quan điểm về tư duy Tƣ duy là một trong những vấn đề lớn luôn đƣợc mọi ngƣời quan tâm, chú ý đến và cho đến ngày nay khi hỏi: “Tƣ duy là gì?” thì có rất nhiều quan điểm khác nhau đã đƣợc nêu ra. Chẳng hạn nhƣ: Tâm lí học Tiểu học cho rằng: “Tƣ duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tƣợng trong hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.” 7, tr122 Mặt khác, A.Spiếckin lại cho rằng: “Tƣ duy của con ngƣời phản ánh hiện thực, về bản chất là quá trình truyền đạt gồm hai tính chất: Một mặt, con ngƣời hƣớng về vật chất, phản ánh những nét đặc trƣng và những mối liên hệ của vật ấy với vật khác, và mặt khác con ngƣời hƣớng về xã hội để truyền đạt những kết quả của tƣ duy mình” 1, tr 28 . Tác giả Hoàng Phê nêu lên quan điểm của mình về tƣ duy trong cuốn Từ điển Tiếng Việt: “Tƣ duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức nhƣ biểu tƣợng, khái niệm, phán đoán và suy lí” 10 . Art Costa - một trong số những tác giả đi đầu về nghiên cứu tƣ duy quan niệm: “Tƣ duy là sự cảm nhận của chúng ta khi chúng ta nhận đƣợc những dữ kiện, những thông tin diễn ra trong các mối quan hệ” hay hiểu theo cách đơn giản là: “Chúng ta suy nghĩ” 16 . Theo Đặng Phƣơng Kiệt: “Tƣ duy là một quá trình tâm trí phức tạp, tạo ra một biểu tƣợng mới bằng cách làm biến đổi thông tin có sẵn” 8, tr 292 . 4 Theo Từ điển triết học: “Tƣ duy, sản phẩm cao nhất của vật chất đƣợc tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình phản ánh tích cực thế giới quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận. Tƣ duy xuât hiện trong quá trình hoạt động sản xuất xã hội của con ngƣời và đảm bảo phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tƣ duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và lời nói, là hoạt động chỉ tiêu biểu cho xã hội loài ngƣời cho nên tƣ duy của con ngƣời đƣợc thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ với lời nói và những kết quả của tƣ duy đƣợc ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho tƣ duy là những quá trình nhƣ trừu tƣợng hóa, phân tích, tổng hợp, việc nêu lên là những vấn đề nhất định và tìm cách giải quyết chung, việc đề xuất những giả thuyết, những ý niệm. Kết quả của quá trình tƣ duy bao giờ cũng là một ý nghĩ nào đó.” M.N. Sacđacop cho rằng: “Tƣ duy là quá trình tâm lí mà nhờ đó không những con ngƣời tiếp thu đƣợc những tri thức khái quát mà còn tiếp tục nhận thức và sáng tạo ra những cái mới.” Tóm lại, có thể hiểu 1 cách đơn giản nhất: Tư duy chính là khi chúng ta tiến hành suy nghĩ. Tư duy là kết quả của nhận thức, là kết quả hoạt động của não bộ khi chịu tác động, kích thích từ môi trường bên ngoài hay nói cách khác tư duy chính là sản phẩm cấp cao của bộ não người và kết quả của tư duy là một ý nghĩ, là những nhận thức mới dưới dạng các khái niệm, quy tắc, định lý,… 1.1.2. Đặc điểm của tư duy Là một hiện tƣợng tâm lí xuất hiện dƣới sự điều khiển của não bộ. Là một quá trình không ngừng phát triển năng động và sáng tạo, tƣ duy tồn tại với 5 đặc điểm cơ bản sau: a) Tính “có vấn đề” của tƣ duy: 5 Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tƣ duy là tính “có vấn đề”. Tƣ duy xuất hiện khi con ngƣời ta gặp phải những tình huống mà trong đó chứa đựng những vấn đề mới (đó là những tình huống xảy ra trong học tập hay trong cuộc sống mà họ cảm thấy bị vƣớng mắc và cần phải tháo gỡ nhƣng bằng những hiểu biết, kinh nghiệm cũ của bản thân họ không đủ để có thể giải quyết đƣợc) khi đó đòi hỏi họ phải tƣ duy, phải vƣợt ra khỏi phạm vi những hiểu biết cũ để tìm ra giải pháp mới. b) Tính gián tiếp của tƣ duy: Trong quá trình tƣ duy, khi con ngƣời không thể trực tiếp tri giác các sự vật, hiện tƣợng thì họ có thể sử dụng các công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ khác nhau để nhận thức các sự vật, hiện tƣợng đó và ngôn ngữ là một trong những công cụ biểu hiện tính gián tiếp của tƣ duy. Các kết quả của tƣ duy nhƣ các khái niệm mới, các quy tắc, định luật, định lí, các mối liên hệ,…đƣợc thể hiện bằng ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc kho tàng tri thức nhân loại, sử dụng đƣợc các công cụ phƣơng tiện cùng với kinh nghiệm vốn có của bản thân vào quá trình tƣ duy và từ đó tƣ duy giúp con ngƣời phát hiện ra những bản chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan. c) Tính trừu tƣợng và khái quát của tƣ duy: Sau khi phát hiện ra các bản chất, quy luật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tƣợng tƣ duy sẽ tiến hành gạt bỏ khỏi những sự vật, hiện tƣợng đó những thuộc tính, những cái riêng lẻ, cá biệt và chỉ giữ lại những đặc điểm chung nhất. Sau đó khái quát chúng thành một nhóm, một phạm trù để phản ánh cái bản chất chung có tính quy luật của loạt sự vật, hiện tƣợng đó. d) Tƣ duy của con ngƣời có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ: Ý nghĩ là kết quả của quá trình tƣ duy và nó đƣợc cụ thể hóa, thể hiện trực tiếp qua ngôn ngữ hay nói cách khác ngôn ngữ là phƣơng tiện biểu đạt 6 kết quả của tƣ duy. Ngôn ngữ và tƣ duy có quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau tuy nhiên chúng lại không đồng nhất và có thể tách rời nhau. e) Tƣ duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Để sản phẩm tƣ duy của mình gắn liền với thực tiễn thì nhận thức cảm tính đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Qua tri giác của các giác quan, trên cơ sở trực quan sinh động và dựa trên các tài liệu cảm tính tƣ duy của con ngƣời không ngừng đƣợc nâng cao. Đồng thời, kết quả của tƣ duy cũng ảnh hƣởng ngƣợc lại đến quá trình nhận thức cảm tính. Điều này cho thấy, tƣ duy và nhận thức cảm tính có mối quan hệ hai chiều tác động qua lại, ảnh hƣởng lẫn nhau. 1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tư duy Tƣ duy là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau và nó diễn ra khi con ngƣời ta gặp phải những vấn đề khó khăn nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi hành động của tƣ duy diễn ra theo một trình tự nhất định và gồm 5 giai đoạn hết sức cụ thể, đó là: Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề Giai đoạn 2: Huy động các tri thức, kinh nghiệm Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tƣởng và hình thành giả thuyết Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết Giai đoạn 5: Giải quyết vấn dề 7 Quan sát sơ đồ trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy các giai đoạn của quá trình tƣ duy có sự gắn kết chặt chẽ với nhau. Trƣớc hết tƣ duy chỉ nảy sinh khi con ngƣời gặp phải những tình huống “có vấn đề” và họ nhận thức đƣợc mình cần phải giải quyết chúng để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Chủ thể tƣ duy sẽ tiến hành xác định vấn đề mà mình gặp phải là gì? phát hiện mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống có vấn đề đó, sau đó đề ra nhiệm vụ tiếp theo cho quá trình tƣ duy. Ở giai đoạn đầu tiên này, chủ thể cần tỉnh táo để tránh xác định chệch hƣớng vấn đề dẫn tới khó tìm ra đƣợc phƣơng án giải quyết phù hợp. Vì vậy, xác định vấn đề và biểu đạt đƣợc chính xác vấn đề cần giải quyết là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng có vai trò quyết định, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả của quá trình tƣ duy sau này. Khi đã xác định đƣợc vấn đề cần giải quyết đòi hỏi chủ thể phải tƣ duy để huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm của bản thân hoặc tìm kiếm các nguồn tƣ liệu có liên quan đến vấn đề để hình thành cho mình những liên tƣởng xung quanh vấn đề cần giải quyết. Sau đó, chủ thể sẽ tiến hành sàng lọc, gạt bỏ những liên tƣởng chƣa phù hợp, giữ lại những liên tƣởng phù hợp, đáng tin cậy với nhiệm vụ để đƣa vào hình thành một số giả thuyết (tức cách giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tƣ duy). Tuy nhiên, muốn tìm ra đƣợc giả thuyết có thể giải quyết đƣợc vấn đề một cách hiệu quả nhất, thì trƣớc hết cần tiến hành kiểm tra các giả thuyết xem giả thuyết nào tƣơng ứng với các điều kiện và vấn đề nào từ đó khẳng định, chính xác hóa hoặc phủ định nó. Kết quả của việc kiểm tra này sẽ đƣa ra kết quả cuối cùng đó là: nếu khi giả thuyết đã đƣợc kiểm tra và khẳng định là đúng thì nó sẽ đƣợc tiến hành hay nói cách khác là nó sẽ đƣa ra câu trả lời hoặc đáp số cho vấn đề đƣợc đặt ra. Nếu mọi giả thuyết đã có đều bị phủ định thì một quá trình tƣ duy mới lại đƣợc bắt đầu để tìm ra giả thuyết mới khác về cách giải quyết vấn đề. 8 Tóm lại, dù vấn đề bắt nguồn từ đâu, trong học tập hay trong cuộc sống thì quá trình tƣ duy nhất thiết phải đƣợc thực hiện theo đúng trình tự gồm 5 giai đoạn trên. 1.1.4. Các thao tác tư duy Đƣợc xem nhƣ là “hành động trí tuệ căn bản” hay “các quy luật bên trong của tƣ duy” - các thao tác tƣ duy chính là cơ sở nền tảng để quá trình tƣ duy có thể diễn ra. Nó giúp mỗi cá nhân có thể nhìn nhận đối tƣợng hoặc đƣa ra cách giải quyết các vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra một cách chính xác và toàn diện dƣới dạng các phán đoán, suy luận, suy lý,… Thông thƣờng, quá trình tƣ duy diễn ra với 5 thao tác cơ bản đó là: - Phân tích và tổng hợp: Khi chủ thể tƣ duy gặp phải một vấn đề hay một đối tƣợng nào đó cần nhận thức mà đƣợc đặt trong các mối liên hệ phức tạp, muốn nhận thức đƣợc một cách toàn diện đối tƣợng đó yêu cầu chủ thể phải dùng khối óc để tiến hành bóc tách, phân chia vấn đề (đối tƣợng) thành từng bộ phận, từng thành phần riêng lẻ và xem xét chúng dƣới nhiều góc độ khác nhau từ đó vạch ra đƣợc những đặc điểm, những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của đối tƣợng để nhận thức chúng sâu sắc hơn thì thao tác này ngƣời ta gọi là thao tác phân tích. Sau đó, từ những đặc điểm, những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của đối tƣợng đã đƣợc phân tích, hoạt động tƣ duy dùng trí óc kết hợp, sắp xếp chúng thành một chỉnh thể mang những ý nghĩa cụ thể để từ đó đối tƣợng đƣợc nhận thức một cách tổng thể, toàn diện và bao quát hơn ngƣời ta gọi đó là tổng hợp. Thao tác phân tích và tổng hợp có tác động qua lại với nhau trong một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau và có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. - So sánh: là cơ sở cho mọi sự hiểu biết của tƣ duy và là thao tác trí tuệ dùng trí óc để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các đối tƣợng khi chúng đƣợc đặt cạnh nhau. So sánh cho chúng ta thấy đƣợc sự đồng nhất hay 9 không đồng nhất, thấy đƣợc những dấu hiệu bản chất và không bản chất thứ yếu của chúng để từ đó giúp cho ta hiểu sâu sắc hơn, có hệ thống hơn, biết đƣợc mối liên hệ, sự giống nhau và khác nhau căn bản về các đối tƣợng cần nhận thức. - Trừu tƣợng hóa và khái quát hóa: Những thuộc tính, những bộ phận, những mối liên hệ không cần thiết, thứ yếu ở mặt nào đó sẽ bị não bộ trừu xuất, gạt bỏ và chỉ giữ lại những yếu tố bản chất cần thiết để tƣ duy đó chính là trừu tƣợng hóa. Sau khi tiến hành gạt bỏ những quan hệ thứ yếu, hoạt động tƣ duy sẽ dùng trí óc để khái quát, tổng hợp lại những thuộc tính chung giống nhau về bản chất của các đối tƣợng thành một loại, một nhóm quá trình này ngƣời ta gọi là khái quát hóa. Qua đây có thể thấy các thao tác tƣ duy có mối liên hệ mật thiết, bền chặt với nhau. Tuy nhiên trong thực tế, không phải quá trình tƣ duy nào cũng đều thực hiện tuân theo trình tự 5 thao tác trên mà nó có thể bỏ qua một vài thao tác hoặc các thao tác đó đan chéo vào nhau tùy theo từng nhiệm vụ tƣ duy cụ thể. Ngoài ra, nếu hoạt động tƣ duy của con ngƣời chỉ dừng lại ở 5 thao tác cơ bản trên thì con ngƣời mới chỉ lĩnh hội đƣợc những khái niệm, định luật, quy luật,… mang tính chung chung, trừu tƣợng mà chƣa thể đƣa chúng trở thành chân lý trong thực tiễn. Muốn các tri thức trừu tƣợng, khái quát đã lĩnh hội đƣợc trở thành chân lý thì chủ thể cần vận dụng chúng vào cuộc sống để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể hay còn gọi là thao tác cụ thể hóa. 1.2. Tƣ duy sáng tạo 1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo Hiện nay, tƣ duy sáng tạo là cụm từ mà chúng ta không ngừng đƣợc nghe thấy, đƣợc nhắc đến ở rất nhiều nơi. Vậy tƣ duy sáng tạo là gì? 10 Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Sáng tạo là sự vận động của tƣ duy từ những hiểu biết đã có đến những hiểu biết mới”. Có cùng quan điểm với ông, tác giả Chu Quang Tiềm cho rằng: “Sáng tạo, căn cứ vào những ý tƣởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xén, chọn lọc, tổng hợp lại để thành một hình tƣợng mới” 12, tr 295 . Mặt khác, theo Nguyễn Đức Uy ông lại quan niệm: “Sáng tạo là sự đột khởi thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ, nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân và những tƣ liệu, biến cố, nhân sự, hay những hoàn cảnh của đời ngƣời ấy” 15, tr 9 . Ta có thể nhận ra trong quan điểm này, tác giả cho rằng đã là sáng tạo thì không có khác biệt dù sáng tạo nhiều hay ít. Willson M – Nhà tâm lý học ngƣời Mỹ cũng đƣa ra quan điểm của mình về sáng tạo, ông cho rằng: “Sáng tạo là quá trình mà kết quả là tạo ra những kết hợp mới cần thiết từ các ý tƣởng dạng năng lƣợng, các đơn vị thông tin, các khách thể hay tập hợp của hai ba các yếu tố nêu ra” 14, tr18 . Torrance P.E lại cho rằng: “Sáng tạo là quá trình trở nên nhạy cảm hay nhận biết nhiều vấn đề, sự thiếu hụt hay lỗ hổng trong kiến thức, sự thiếu hụt các yếu tố hay sự thiếu hòa hợp,…cùng nhau đƣa đến các mối quan hệ mới với những thông tin hiện đại có giá trị từ đó dẫn đến tìm kiếm những phƣơng án giải quyết, những phỏng đoán, công thức hóa về vấn đề” 18, tr102 . X. L Rubinstêin một nhà tâm lý học ngƣời Nga nhận định "sự sáng tạo là hoạt động của con ngƣời tạo ra những chất liệu mới có ý nghĩa xã hội và những chất liệu mới ấy có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần” 19 . Theo Trần Hiệp và Đỗ Long: “Sáng tạo là hoạt động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải phát huy năng lực, phải có động cơ tri thức, kĩ năng và với điều kiện nhƣ vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc” 5 . 11 Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có” 13 . Nguyễn Bá Kim cho rằng: “Tính linh hoạt, tính độc lập và tính phê phán là những điều kiện cần thiết của tƣ duy sáng tạo, là những đặc điểm về những mặt khác nhau của tƣ duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tƣ duy thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới, phát hiện vấn đề mới, tìm ra hƣớng đi mới, tạo ra kết quả mới. Nhấn mạnh cái mới không có nghĩa là coi nhẹ cái cũ” 9 . Tôn Thân quan niệm: “Tƣ duy sáng tạo là một dạng tƣ duy độc lập tạo ra ý tƣởng mới, độc đáo, và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Tƣ duy sáng tạo không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải pháp. Mỗi sản phẩm của tƣ duy sáng tạo đều mang rất đậm dấu ấn của mỗi cá nhân đã tạo ra nó” 11 . J.DanTon cho rằng: “Tƣ duy sáng tạo đó là những năng lực tìm thấy những ý nghĩa mới, tìm thấy những mối quan hệ, là một chức năng của kiến thức, trí tƣởng tƣợng và sự đánh giá, là một quá trình, một cách dạy và học bao gồm những chuỗi phiêu lƣu, chứa đựng những điều nhƣ: sự khám phá, sự phát sinh, sự đổi mới, trí tƣởng tƣợng, sự thí nghiệm, sự thám hiểm” 17  . Các nhận định khác nhau về tƣ duy sáng tạo cho thấy ở từng góc nhìn khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau. Các khái niệm về tƣ duy sáng tạo tuy thể hiện sự không đồng nhất trong quan niệm của mỗi ngƣời nhƣng đều cho rằng: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có”. Và trong đề tài khóa luận này, chúng tôi có chung quan niệm với Tôn Thân cho rằng: “TDST là một dạng tư duy độc lập tạo ra ý tưởng mới, độc đáo, và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Tư duy sáng tạo không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Tính độc lập của nó bộc lộ 12 vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải pháp. Mỗi sản phẩm của tư duy sáng tạo đều mang rất đậm dấu ấn của mỗi cá nhân đã tạo ra nó”. 1.2.2. Các đặc trưng của tư duy sáng tạo Khi nghiên cứu về tƣ duy sáng tạo, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra rất nhiều quan điểm khác nhau về những đặc trƣng cơ bản của tƣ duy sáng tạo. Tuy nhiên, điểm chung của các quan điểm này đó là: họ đều cho rằng tƣ duy sáng tạo mang những đặc trƣng cơ bản bao gồm tính mềm dẻo, tính độc đáo, tính độc lập, tính nhuần nhuyễn, tính hoàn thiện, tính linh hoạt, tính phê phán, tính nhạy cảm vấn đề,… Không phải ngày nay tƣ duy sáng tạo mới đƣợc đề cập đến nhƣ một đối tƣợng nghiên cứu mà bằng chứng cụ thể cho thấy từ xa xƣa ông cha ta đã đúc kết những kinh nghiệm về sáng tạo trong suy nghĩ, tƣ duy và hành động thành các thành ngữ, tục ngữ để truyền lại cho con cháu đời sau nhƣ: “đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy” hay “tùy cơ ứng biến”,... Nổi bật nhất trong nghiên cứu về tƣ duy sáng tạo có lẽ phải nhắc đến nhà nghiên cứu tâm lý học nổi tiếng ngƣời Mỹ Guilford J.P, ông cho rằng: “TDST là sự tìm kiếm và thể hiện những phƣơng pháp logic trong tình huống có vấn đề, tìm kiếm những phƣơng pháp khác nhau và mới của việc giải quyết vấn đề, giải quyết nhiệm vụ”  20 . Trong quan điểm của mình, Guilford J.P đã nhìn nhận tƣ duy sáng tạo với các đặc trƣng đó là việc tiến hành suy nghĩ, tìm kiếm các phƣơng pháp mới, các phƣơng pháp khác nhau có sự logic nhằm giải quyết các vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra một cách sáng tạo và chính xác nhất. Ông coi sáng tạo là một thuộc tính và là một phẩm chất của tƣ duy nên gọi đó là tƣ duy sáng tạo. Thống nhất quan điểm với các nhà tâm lý học nổi tiếng thế giới, cũng nhƣ đồng quan điểm với Guilford J.P, Loowenfeld (1962),… trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi cũng cho rằng có 5 yếu tố chính thể hiện đặc trƣng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất