ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VIỆC LẬP DÀN Ý TRONG PHÂN MÔN
TẬP LÀM VĂN LỚP 4, 5
GVHD
: ThS. Nguyễn Thị Thúy Nga
SVTH
: Ngô Nữ Quỳnh Hoa
Lớp
: 14STH
Khóa
: 2014-2018
Đà Nẵng, Tháng 2 Năm 2018
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
N M
ẢN ...................................................................................................2
N M
T TẮT ............................................................................................3
A. MỞ ĐẦU ..............................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................6
5. h ch th v đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................7
5.1. Khách th nghiên cứu .......................................................................................7
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................7
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................7
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................7
8. Phƣơng ph p nghiên cứu .....................................................................................7
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ...............................................................7
8.2 Phương pháp thống kê, phân loại ..................................................................8
8.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động .......................................8
9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................8
hƣơng 1: ơ sở lí luận .......................................................................................8
hƣơng 2: Thực trạng lập dàn ý trong phân môn Tập l m văn của học sinh lớp
4, 5. .......................................................................................................................8
hƣơng 3: Đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng lập dàn ý trong phân môn Tập
l m văn cho học sinh lớp 4, 5. ..............................................................................8
B. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................8
Chƣơng 1 ....................................................................................................................8
CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................................8
1.1.
Những vấn đề chung về lập dàn ý .................................................................8
1.1.1.
Khái niệm về dàn ý .................................................................................8
1.1.2.
Khái niệm về luận đi m, luận cứ ............................................................9
1.1.3.
Các loại d n ý thƣờng dùng ....................................................................9
1.1.4.
Cấu trúc của dàn ý ................................................................................10
1.1.5.
Mục đích của việc lập dàn ý .................................................................10
1.1.6.
Yêu cầu của việc lập dàn ý ...................................................................11
1.1.7.
Các thao tác lập d n ý cho văn bản.......................................................11
1.1.8.
Trình bày dàn ý .....................................................................................13
1.1.9.
Một số lỗi thƣờng gặp khi lập dàn ý .....................................................13
1.2.
Một số vấn đề chung về phân môn Tập l m văn .........................................14
1.2.1.
Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập l m văn ............................................14
1.2.2.
Nội dung chƣơng trình phân môn Tập l m văn lớp 4, lớp 5 ................15
1.3.
Đặc đi m tâm sinh lí lứa tuổi học sinh ti u học ..........................................16
hƣơng 2 ...................................................................................................................20
THỰC TRẠNG LẬP DÀN Ý CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 .....................................20
2.1.
Tiêu chí khảo sát ..........................................................................................20
2.2.
Thực trạng lập dàn ý của học sinh lớp 4,5...................................................21
ƢƠN 3 ..............................................................................................................42
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN Ĩ NĂN LẬP DÀN Ý CHO HỌC SINH
LỚP 4, 5 ....................................................................................................................42
3.1.
ơ sở đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho học sinh lớp 4, 5
42
3.1.1.
3.2.
Dựa vào tính vừa sức của học sinh .......................................................42
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho học sinh lớp 4, 5 ...............44
3.2.2.
Xây dựng bài tập rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho học sinh ti u học ...59
C. K T LUẬN ..........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................68
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình v bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân th nh đến Th.s Nguyễn Thị Thúy Nga, giảng viên
khoa Giáo dục Ti u học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Đ Nẵng ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em cũng xin chân th nh cảm ơn c c thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm,
các thầy cô trong khoa Giáo dục Ti u học nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức
về c c môn đại cƣơng cũng nhƣ c c môn chuyên ng nh, giúp em có đƣợc cơ sở
lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình v bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
1
NH MỤC ẢNG
Bảng 2.1: Các bài dàn ý đạt v chƣa đạt của học sinh lớp 4, 5
Bảng 2.2: Các lỗi lập dàn ý của học sinh lớp 4, 5
Bảng 2.3: Các bài dàn ý của học sinh không đầy đủ về cấu trúc
ảng 2.4: Lỗi về nội dung và hình thức
Bảng 2.5: Các lỗi về nội dung
Bảng 2.6: Các lỗi về cách trình bày
2
NH MỤC VI T TẮT
TLV: Tập l m văn
GV:
i o viên
HS:
ọc sinh
SGK: S ch gi o khoa
3
A. MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Đại hội đại bi u toàn quốc lần thứ
Đảng cộng sản Việt
Nam đã x c định: “ ùng với khoa học công nghệ, giáo dục v đ o tạo là quốc
s ch h nh đầu nhằm nâng cao dân trí, đ o tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. on ngƣời vừa là mục tiêu,
vừa l động lực của sự phát tri n. Vấn đề đ o tạo con ngƣời là vấn đề quan trọng
bậc nhất trong phát tri n cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, là một trong những tiền
đề cơ bản góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Giáo dục ti u học là bậc học nền móng của hệ thống giáo dục quốc
dân, đây l bậc học vô cùng quan trọng đ hình thành và phát tri n nhân cách
con ngƣời.
Ở ti u học, Tiếng Việt là môn học với nhiệm vụ cơ bản là phát tri n năng
lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh ( nghe, nói, đọc, viết), bao gồm 7 phân
môn : Học vần, Tập đọc, Chính tả, Tập Viết, Luyện từ và câu, Tập l m văn,
chuyện. Trong đó, phân môn Tập l m văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong
chƣơng trình. Tập l m văn l phân môn rèn cho học sinh các kỹ năng sản sinh
ngôn bản, sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức v kĩ năng
Tiếng Việt mà các phân môn Tiếng Việt kh c đã hình th nh. Nhờ quá trình vận
dụng c c kĩ năng đ tạo lập, sản sinh ngôn bản trong dạy học, Tập l m văn trở
thành một công cụ sinh động trong quá trình học tập và giao tiếp của học sinh
ti u học. Đồng thời, phân môn này góp phần mở rộng vốn sống, rèn luyện tƣ
duy lô-gich, tƣ duy hình tƣợng, bồi dƣỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình
thành nhân cách cho học sinh.
Ở phân môn Tập l m văn, c c em đƣợc tìm hi u và thực hành với hai th
loại văn bản chính l văn k chuyện v văn miêu tả. Đ l m đƣợc hai th loại
văn bản này, học sinh phải đƣợc trang bị những kĩ năng nhƣ sau: định hƣớng,
tìm ý, lập dàn ý, tạo văn bản và ki m tra, sửa chữa văn bản. Vì vậy, việc lập dàn
ý là một nội dung không th thiếu trong quá trình tạo lập văn bản. Dàn ý giúp tổ
4
chức tốt quá trình lập luận, tạo nên bộ khung chắc chắn cho toàn bộ các vấn đề
cần trình bày trong bài viết. Bởi dàn ý là những ý chính của b i, đƣợc sắp xếp
theo một hệ thống nhất định nhằm nêu bật chủ đề cần trình bày. Thông qua việc
lập dàn ý, học sinh có cái nhìn bao quát và chủ động trong quá trình viết văn.
Các em sắp xếp đƣợc bố cục bài viết một cách rõ ràng, có kết cấu chặt chẽ, tìm
ra đƣợc những ý chính cần l m rõ v đi sâu tr nh tình trạng thiếu ý, lập ý, mâu
thuẫn ý, lạc đề,…Nhờ đó c c em có th sửa đổi, bổ sung hay sắp xếp các ý lại
một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, việc lập dàn ý còn giúp cho các em phát tri n
khả năng tƣ duy, khả năng s ng tạo, tính logic.
Đến lớp 4, học sinh mới đƣợc học kĩ năng lập d n ý. o đó việc lập dàn ý
đối với các em học sinh lớp 4, 5 còn gặp không ít khó khăn v bỡ ngỡ. Xuất phát
từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu việc lập dàn ý trong
phân môn tập làm văn lớp 4, 5” đ nghiên cứu.
2.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
iện nay, việc lập d n đã đƣợc nhiều t c giả quan tâm nghiên cứu, nhiều
công trình đã đƣợc xuất bản. Sau đây, chúng tôi đi m qua một số công trình
nghiên cứu:
-
Lê Phƣơng Nga v Nguyễn trí, năm 2001, “Phƣơng ph p dạy học
tiếng Việt ở Ti u học, NXB Giáo Dục đã đề cập đến chƣơng trình dạy học tiếng
Việt ở ti u học nói chung , cũng nhƣ một số vấn đề về phân môn Tập l m văn
lớp 4,5.
-
Tài liệu đ o tạo giáo viên, 2007, của
v ĐT“ Phƣơng ph p dạy
học Tiếng Việt ở ti u học”, dự án phát tri n Gv ti u học đã biên soạn các môdun
trong đó có nêu ra c c phƣơng ph p dạy học cũng nhƣ quy trình dạy học phân
môn Tập l m văn theo chƣơng trình s ch gi o khoa ở ti u học
-
Nguyễn Trí, năm 2009, NX
i o dục “ Một số vấn đề dạy học
Tiếng Việt theo quan đi m giao tiếp ở Ti u Học” đã đề cập những kiến thức cơ
bản về các th loại văn học v phƣơng ph p tạo lập văn bản. Đồng thời tác giả
5
cũng đề cập đến những vấn đề chung của việc dạy phân môn Tập l m văn trong
sách giáo khoa Tiếng Việt ti u học.
-
Bùi Minh Toán (chủ biên), Lê , Đỗ iệt ùng, năm 2012, “Tiếng
iệt thực h nh”, NX
i o dục
iệt Nam. T i liệu gồm 3 chƣơng, chƣơng l
rèn luyện kĩ năng tạo lập v tiếp nhận văn bản, t c giả đƣa ra c ch phân tích một
văn bản, thuật lại nội dung t i liệu khoa học v tạo lập văn bản trong đó đề cập
đến vấn đề lập đề cƣơng. hƣơng
rèn luyện kĩ năng đặt câu, trình b y về c ch
chữa c c lỗi thông thƣờng về câu v biến đổi câu.
hƣơng
đề cập đến rèn
luyện kĩ năng dùng từ v kĩ năng về chính tả, t c giả giảng giải về c ch chữa lỗi
thông thƣờng về dùng từ, chữa c c lỗi thông thƣờng về chính tả v tìm hi u quy
tắc viết hoa v quy tắc phiên âm tiếng nƣớc ngo i.
-
Lê Phƣơng Nga, năm 2013 , “Phƣơng ph p dạy học Tiếng Việt ở
Ti u học ”, NX Đại học Sƣ phạm, đã đề cập đến phƣơng ph p dạy học Tập
l m văn ở Ti u học nói chung và Tập l m văn lớp 4, 5 nói riêng.
Nhƣ vậy, qua việc tìm hi u lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy
rằng, các tác giả đã đề cập đến phân môn Tập l m văn ở ti u học nói chung và
việc lập dàn ý nói riêng. Tuy nhiên, qua các tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy
chƣa có t i liệu n o đề cập đến việc lập dàn ý trong phân môn tập l m văn lớp
4,5 một cách hệ thống v to n diện.
Mặc dù vậy, việc tìm hi u những tài liệu trên đã giúp chúng tôi có nhiều
tài liệu quý giá và là nguồn tham khảo hữu ích đ nghiên cứu đề t i “Tìm hi u
việc lập dàn ý trong phân môn tập l m văn lớp 4, 5”.
3.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hi u thực trạng lập dàn ý trong phân môn tập l m văn của học sinh
lớp 4,5. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ
năng lập dàn ý trong phân môn tập l m văn cho học sinh.
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt đƣợc mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
6
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hi u thực trạng lập dàn ý trong phân môn tập l m văn của học sinh
lớp 4, 5.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng lập dàn ý trong phân
môn tập l m văn cho học sinh lớp 4, 5.
5
h ch thể v đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình lập dàn ý của học sinh lớp 4, 5
5 2 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng lập dàn ý trong phân môn Tập l m văn của học sinh lớp 4,5
Trƣờng Ti u học Huỳnh Ngọc Huệ, quận Thanh
hê v Trƣờng Ti u học Diên
Hồng, quận Cẩm Lệ, thành phố Đ Nẵng.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hi u tốt thực trạng lập dàn ý trong phân môn tập l m văn của học
sinh lớp 4, 5 và xây dựng đƣợc một hệ thống biện pháp sẽ nâng cao đƣợc kĩ
năng lập dàn ý trong phân môn tập l m văn cho c c em, đồng thời nó sẽ là tài
liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên và giáo viên ngành Giáo dục Ti u học.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các bài lập dàn ý
trong phân môn Tập l m văn của học sinh lớp 4, 5 trƣờng Ti u học Huỳnh Ngọc
Huệ , quân Thanh Khê, thành phố Đ Nẵng.
8 Phƣơng ph p nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc, nghiên cứu một số tài liệu về phân môn tập l m văn v tham khảo
một số đề tài liên quan về việc lập dàn ý trong phân môn Tập l m văn cho học
sinh ti u học.
7
8.2 Phương pháp thống kê, phân loại
Phƣơng ph p n y đƣợc sử dụng đ thống kê, phân loại các bài lập dàn ý
trong phân môn tập l m văn của học sinh lớp 4, 5.
8.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động
Nghiên cứu các bài lập dàn ý trong phân môn tập l m văn của học sinh
lớp 4, 5 đ tìm hi u thực trạng lập dàn ý trong phân môn Tập l m văn của các
em.
8 4 Phƣơng ph p điều tra bằng Anket
Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến trên giáo viên ở một số trƣờng Ti u học
trên địa bàn thành phố Đ Nẵng nhằm thu thập thông tin về kĩ năng dạy và học
của giáo viên và học sinh trong tiết lập dàn ý lớp 4, 5.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chƣơng:
hƣơng 1: ơ sở lí luận
hƣơng 2: Thực trạng lập dàn ý trong phân môn Tập l m văn của học
sinh lớp 4, 5.
hƣơng 3: Đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng lập dàn ý trong phân môn
Tập l m văn cho học sinh lớp 4, 5.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.
Những vấn đề chung về lập dàn ý
1.1.1. Khái niệm về dàn ý
Dàn ý hay còn gọi l đề cƣơng, d n b i, kết cấu,…là những nội dung cơ
bản dự định tri n khai trong văn bản, là sự sắp xếp các ý theo sự thống nhất của
từng ti u chủ đề, phản nh cơ sở logic của hiện thực và th hiện đƣợc cách trình
8
bày, cách lập luận riêng của tác giả về nội dung vấn đề đƣợc đề cập tới.[ 1,
tr.223]
1.1.2. Khái niệm về luận điểm, luận cứ
Luận đi m là những điều tác giả cần dẫn ngƣời đọc, ngƣời nghe tới nhƣng
chƣa đƣợc giải thích, chƣa đƣợc chứng minh. Luận đi m chỉ có giá trị nhƣ một
kết luận khi luận đi m đó đƣợc giải thích và chứng minh một c ch đầy đủ [1,
tr.237].
Luận cứ đƣợc coi l cơ sở đ làm sáng rõ luận đi m. Đó l những lí lẽ,
những dẫn chƣng đƣa ra đ giải thích, chứng minh cho luận đi m. Không có
luận cứ, k cả luận cứ lí lẽ lẫn luận cứ dẫn chứng, thì cũng không có những kết
luận mang tính thuyết phục. [1, tr.238]
1.1.3. Các loại d n ý thƣờng dùng
1.1.3.1.
Dàn ý tổng quát
Đối với một văn bản lớn, dàn ý tổng quát là dàn ý chỉ nêu lên nội dung cơ
bản của các phần, c c chƣơng, c c mục thông qua tên gọi của chúng.
Đối với văn bản nhỏ, dàn ý tổng quát chỉ bao gồm các ý lớn. luận đi m
chƣa cụ th hóa bằng các ý nhỏ, các lí lẽ, các luận cứ, dẫn chứng cụ th .
[2,
tr.104]
1.1.3.2.
Dàn ý chi tiết
Dàn ý chi tiết là dàn ý không chỉ bao gồm những ý lớn, luận đi m cơ bản
mà còn có các ý nhỏ, những luận cứ các dẫn chứng cụ th . Dàn ý chi tiết th
hiện kh đầy đủ nội dung của văn bản nên dễ dàng chuy n đề cƣơng chi tiết
th nh văn bản.[2.105]
9
1.1.4. Cấu trúc của dàn ý
1.1.4.1.
Phần mở đầu
Phần mở đầu có nhiệm vụ giới thiệu đề b i, x c định chủ đề cho nội dung
trình bày và xác lập mối quan hệ giữa tác giả với đối tƣợng giao tiếp. Phần này
chỉ ra hệ thống vấn đề, nội dung vấn đề và phạm vi vấn đề cần bàn tới.
1.1.4.2.
Phần phát triển
Đây l phần quan trọng nhất của dàn ý, nó làm nhiệm vụ phát tri n những
tƣ tƣởng chủ yếu đƣợc vạch ra ở phần mở bài sao cho trọn vẹn, đầy đủ.
1.1.4.3.
Phần kết thúc
Phần kết thúc có nhiệm vụ tạo sự hoàn chỉnh, tính trọn vẹn cho dàn ý ,
đồng thời góp phần giải tỏa tâm lí chờ đợi của ngƣời đọc
1.1.5. Mục đích của việc lập dàn ý
Dàn ý là một bộ khung của toàn bộ văn bản. Việc lập dàn ý giúp cho việc
xây dựng văn bản diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, tr nh đƣợc những
sai sót đ ng tiếc xảy ra, nhất là việc bỏ sót chi tiết, bỏ sót ý, hoặc ý không cân
xứng giữa các phần.
n ý đƣợc lập ra sẽ giúp ngƣời viết:
- Ngƣời viết có cái nhìn bao quát chung cho toàn bộ những nội dung tri n
khai trong suốt văn bản. Nhờ có dàn ý, nội dung này sẽ hiện ra một cách cụ th ,
rõ ràng và dễ nhận biết hơn.
- Ngƣời viết có th nhận ra đâu l ý chính cần nhấn mạnh, cần đi sâu, đâu
là ý phụ có th bỏ qua hoặc lƣớt qua đ làm nỏi rõ đề t i cũng nhƣ chủ đề của
văn bản. Nhờ d n ý, chúng ta có điều kiện suy nghĩ, lựa chọn những nội dung,
những chi tiết, thậm chí là cả những câu chữ sao cho phù hợp với định hƣớng đã
đƣợc đặt ra.
- Ngƣời viết chủ động trong việc tính to n dung lƣợng chung của văn bản
cũng nhƣ dung lƣợng riêng của từng phần, từng ý. Bên cạnh đó, d n ý cũng giúp
10
chúng ta phân phối thời gian viết cho từng phần một cách hợp lí trong những
trƣờng hợp cần phải tính toán thời gian ho n th nh văn bản.
1.1.6. Yêu cầu của việc lập dàn ý
Dàn ý cần phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định:
- Dàn ý phải th hiện đƣợc đề t i cũng nhƣ chủ đề cần phải tri n khai
trong toàn bộ văn bản. Những nội dung cần tri n khai trong đề cƣơng phải phù
hợp với mục đích giao tiếp, nhân vật giao tiếp và cách thức giao tiếp đã chuẩn bị
trong bƣớc định hƣớng.
- Các ý lớn, ý nhỏ trong dàn ý phải đƣợc sắp xếp một cách hợp lí, một
mặt phản nh đƣợc logic tồn tại, vận động của bản thân đối tƣợng cần trình bày,
mặt khác phải phản nh đƣợc logic của bản thân việc trình b y đó.
ởi lẽ nếu
logic của đối tƣợng quy định mọi c ch trình b y văn bản, thì kết quả chúng ta
thu đƣợc những văn bản có cấu trúc giống nhau khi viết cùng một đề t i.
ơn
nữa , nhận thức của chúng ta đối với sự vật luôn mang tính chủ động, sáng tạo
nên mỗi ngƣời có mỗi cách tiếp cận riêng. Vì thế ngay trong dàn ý, chúng ta cần
phải th hiện đƣợc c i riêng đó trong c ch tiếp cận và trình bày về đối tƣợng,
mặc dù logic về sự tồn tại và vận động của đối tƣợng giữ vai trò chủ đạo trong
việc lập dàn ý.
- Dàn ý trình bày cần cô đọng, ngắn gọn, sáng sủa, phải có những kí hiệu
nhất định đ ghi c c đề mục, các ý hoặc các chi tiết. Thông thƣờng những ý
cùng bậc cần đƣợc đ nh dấu bằng cùng một kí hiệu; những đề mục, ý lớn trong
dàn ý thƣờng đƣợc ghi lại bằng một từ, một ngữ hoặc một câu. Rất ý khi chúng
ta gặp trong dàn ý mà một đề mục hoặc ý lớn n o đó lại ghi bằng nhiều câu.
1.1.7. Các thao tác lập d n ý cho văn bản
1.1.7.1.
Xác lập các thành tố nội dung
Các thành tố nội dung là các bộ phận của chủ đề văn bản, các ý lớn, ý
nhỏ, các luận đi m lớn nhỏ, và cả các luận cứ thuộc các loại khác nhau. Việc xác
11
lập các thành tố nội dung phụ thuộc vào chủ đề của văn bản, mục đích của văn
bản và th loại văn bản.
Khi xác lập thành tố nội dung cần lƣu ý:
-
c phƣơng diện khác nhau của vấn đề cần trình bày. Vấn đề cần trình
b y trong văn bản có th bao gồm một số phƣơng diện kh c nhau, do đó có th
phân tích đ trình bày mỗi phƣơng diện đó th nh một thành tố nội dung.
- Các mối quan hệ khác nhau của vấn đề cần trình bày. Cần đƣa vấn đề
định trình bày vào nhiều mối quan hệ, rồi phân tích lí giải các mối quan hệ đó.
Từ đó m x c lập các thành tố nội dung của văn bản. Các mối quan hệ càng
đƣợc xem xét đa dạng, sâu sắc và chính xác bao nhiêu thì các thành tố nội dung
của văn bản càng hợp lí, có sức thuyết phục bấy nhiêu.
1.1.7.2.
Sắp xếp các thành tố nội dung
Sau khi đã x c lập đƣợc đầy đủ nội dung của từng phần, ngƣời viết tiến
hành sắp xếp các thành tố nội dung theo một hệ thống . Việc sắp xếp các thành
tố nội dung trong dàn ý cần làm nổi bật giá trị của các luận đi m, mối quan hệ
logic của chúng. Có hai cách xếp chủ yếu sau đây
a.
Sắp xếp theo trình tự thực tế khách quan
- Theo trình tự về thời gian: sắp xếp các thành tố đã x c định mốc thời
gian theo trình tự trƣớc sau hoặc ngƣợc lại.
-Theo trình tự không gian: sắp xếp theo trình tự từ xa đến gần hoặc ngƣợc
lại, từ thấp đến cao hoặc ngƣợc lại,…
-Theo quan hệ nội tại: sắp xếp từ toàn th đến các bộ phận hoặc ngƣợc lại
b. Sắp xếp theo một hệ thống logic
Hệ thống n y căn cứ vào các mối quan hệ m ngƣời tạo lâp văn bản tự
xác lập cho là hợp lí, chặt chẽ và có hiệu quả cao giao tiếp cao.
12
1.1.8. Trình bày dàn ý
Về mặt hình thức, dàn ý cần đƣợc trình bày sáng rõ, bi u hiện đƣợc các
mối hệ và tiến trình tri n khai nội dung. Muốn thế, cần chú ý đến một số phƣơng
diện sau:
- Đặt tiêu đề cho các phần, c c chƣơng c c mục, đặt tên cho các ý, các
luận đi m một cách cân xứng với nhau, nhất là khi chúng thuộc về cùng một
bình diện, một cấp độ.
- Dùng các kí hiệu chỉ thứ tự và chỉ quan hệ của c c tiêu đề, các tên gọi
một cách nhất quán, hợp lí, phản nh đƣợc thứ tự trình bày, quan hệ ngang cấp,
khác cấp, bình đẳng hay phụ thuộc của chúng ( các số La mã, số Ả rập, các chữ
cái lớn nhỏ, c c dâu _, +, *… c c chữ hoa chữ thƣỡng, các cách viết giữa dòng
hay đầu dòng và việc gạch dƣới hay không gạch dƣới,,,)
1.1.9. Một số lỗi thƣờng gặp khi lập dàn ý
Khi xác lập d n ý cho văn bản cần tránh những lỗi sau:
a. Xa đề hoặc lạc đề
- Các thành tố nội dung không phù hợp với nội dung và mục đích văn
bản.
- Các thành tố nội dung phát tri n quá chi tiết, quá xa (với dung lƣợng
lớn), không thích hợp với vai trò của nó trong toàn bộ văn bản.
b. Nội dung phát triển không đầy đủ
Vấn đề cần trình b y trong văn bản phải đƣợc tri n khai qua các thành tố
nội dung trong đề cƣơng ( c c ý lớn, ý nhỏ, các luận đi m lớn, nhỏ, các luận
cứ…). c c th nh tố đó cần đƣợc xác lập đầy đủ, cho phù hợp với mục đích v
yêu cầu của văn bản. Nếu không, nội dung văn bản sẽ phiến diện v do đó văn
bản kém sức thuyết phục.
c. Nội dung trùng lặp
Các thành tố nội dung trong đề cƣơng cần đƣợc xác lập đúng, đủ, đồng
thời tránh sự trùng lặp, lặp ý. Mỗi thành tố nội dung cần đƣợc trình b y đúng vị
trí và tri n khai đầy đủ, tránh lặp.
13
d. Nội dung mâu thuẫn, không hợp logic
Các thành tố nội dung của d n ý cùng hƣớng theo một chủ đích nhất định,
chỉ nên xoay quanh, tập trung vào vấn đề đã đƣợc dặt ra nh m đi tới cùng một
kết luận chung.
o đó c c th nh tố phải đạt đƣợc tính logic, không đƣợc mâu
thuẫn
e. Nội dung lộn xộn,trình tự không hợp lí.
Các thành tố nọi dung trong dàn ý cần đƣợc sắp xếp theo đúng quy luật
của nhận thức, tƣ duy, theo một trình tự có sức thuyết phục, phục vụ lập luận
trong văn bản
1.2.
Một số vấn đề chung về phân môn Tập l m văn
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập l m văn
1.2.1.1.
Vị trí của dạy học Tập l m văn
Tập l m văn đƣợc hi u là tập sản sinh, tạo lập ngôn bản. Dạy Tập l m văn
là dạy các kiến thức v kĩ năng giúp học sinh tạo lập, sản sinh ra ngôn bản. Phân
môn Tập l m văn có vai trò, vị trí quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao
dần c c kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã đƣợc hình thành, xây dựng ở các phân
môn khác. Nhờ quá trình vận dụng c c kĩ năng đ tạo lập, sản sinh văn bản trong
dạy học Tập l m văn, tiếng Việt trở thành một công cụ sinh động trong quá trình
học tập và giao tiếp của học sinh ti u học.
1.2.1.2.
Nhiệm vụ của dạy học Tập l m văn
Nhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập l m văn l giúp học sinh tạo ra
đƣợc các ngôn bản nói và viết theo các phong cách chức năng ngôn ngữ, hình
thành và phát tri n năng lực tạo lập ngôn bản - một năng lực đƣợc tổng hợp từ
c c kĩ năng bộ phận nhƣ: x c định mục đích nói, lập ý, tri n khai ý thành lời
(dạng nói, viết bằng câu, đoạn, bài).
Rèn kĩ năng nói, viết các ngôn bản thông thƣờng và một số văn bản nghệ
thuật nhƣ k chuyện, miêu tả.
14
Rèn c c kĩ năng đặc thù phù hợp với mỗi dạng bài, ki u bài Tập l m văn
(kĩ năng quan s t trong văn tả, k ; kĩ năng xây dựng cốt truyện, chi tiết, tình tiết
trong văn k chuyện...).
Ngoài ra, phân môn Tập l m văn cũng góp phần rèn luyện tƣ duy (tƣ duy
hình tƣợng, tƣ duy logic, kĩ năng phân tích - tổng hợp - phân loại - lựa chọn) và
hình thành nhân cách (lịch sự, khuôn mẫu trong giao tiếp; bồi dƣỡng tình cảm
đẹp và vốn sống...) cho học sinh.
1.2.2. Nội dung chƣơng trình phân môn Tập l m văn lớp 4, lớp 5
hƣơng trình Tập l m văn lớp 4, 5 đƣợc thiết k tổng cộng 62 tiết/năm.
Cụ th nhƣ sau:
1.2.2.1.
Nội dung chƣơng trình phân môn Tập l m văn lớp 4
Nội dung
Số tiết
ăn k chuyện
19
ăn miêu tả
30
Viết thƣ
3
Trao đổi ý kiến
2
Giới thiệu hoạt động
2
Tốm tắt tin tức
3
Điền vào giấy tờ in sẵn
3
Trong phân môn tập l m văn lớp 4 đƣợc thiết kế tổng cộng 62 tiết/năm,
trong đó có 5 tiết dạy lập dàn ý
1.2.2.2.
Nội dung chƣơng trình phân môn Tập l m văn lớp 5
Nội dung
Số tiết
Tả cảnh
14
Tả ngƣời
12
Báo cáo thống kê
2
L m đơn
3
Làm biên bản
3
15
Thuyết trình tranh luận
2
Lập chƣơng trình hoạt động
3
Tập viết đoạn đối thoại
3
Ôn tập chƣơng trình lớp 4
20
hƣơng trình phân môn Tập l m văn lớp 5 có tổng cộng 62 tiết/ năm,
trong đó có 12 tiết dạy dàn ý
1.3.
Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học
a. Tri giác
Tri giác của học sinh còn mang tính đại th , ít đi sâu v o chi tiết, còn
mang tính không chủ định.
Tính xúc cảm còn th hiện rõ trong tri giác. Những dấu hiệu, đặc đi m
nào của sự vật gây cho các em cảm xúc thì đƣợc c c em tri gi c trƣớc hết. Vì
vậy, cái trực quan, sinh động đƣợc các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tƣợng tốt
hơn.
b. Tư duy
Nhờ ảnh hƣởng của việc học tập, học sinh ti u học dần dần chuy n
từ mặt nhận thức các mặt bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng đến nhận thức các
thuộc tính bên trong và dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Điều này tạo
khả năng tiến hành những so s nh, kh i qu t hóa đầu tiên, xây dựng những suy
luận sơ đẳng. Trên cơ sở đó, học sinh dần dần học tập đƣợc các khái niệm khoa
học.
Hoạt động phân tích, tổng hợp dần phát tri n. Học sinh lớp 4, 5 có th
phân tích đối tƣợng mà không cần h nh động thực tiễn đối với đối tƣợng đó.
Các em có khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của
đối tƣợng dƣới dạng ngôn ngữ.
Nhờ hoạt động học, nhận thức đƣợc phát tri n, học sinh lớp 4, 5 đã biết
xếp bậc các khái niệm, phân biệt khái niệm rộng hơn, hẹp hơn, nhận ra các mối
quan hệ giữa các khái niệm.
16
c. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng của học sinh ti u học đƣợc hình thành và phát tri n qua hoạt
động học và các hoạt động khác.
Ở học sinh lớp 4, 5, nhờ vào kinh nghiệm học tập, nhờ vào tri thức khoa
học c c em lĩnh hội ở nh trƣờng đã trở nên phong phú nên tƣởng tƣợng của các
em càng gần hiện thực hơn, có tổ chức và ít tản mạn hơn. ọc sinh có khả năng
gọt giũa, nh o nặn những bi u tƣợng cũ đ sáng tạo ra bi u tƣợng mới. Điều này
có đƣợc là nhờ c c em đã biết dựa vào ngôn ngữ đ xây dựng hình ảnh có tình
khái quát và trừu tƣợng hơn.
Tƣởng tƣợng tái tạo từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, gắn liền với những hình
tƣợng đã tri gi c trƣớc hoặc tạo ra những hình tƣợng phù hợp với những điều
mô tả, hình vẽ, sơ đồ,…
d. Trí nhớ
Ở học sinh lớp 4, 5, ghi nhớ có ý nghĩa v ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát tri n. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ
có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ
của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng
thú của các em...
e. Chú ý
Khả năng ph t tri n chú ý có chủ định, phát tri n tính bền vững, sự tập
trung chú ý của học sinh ti u học l rất cao. Ở cuối tuổi ti u học, trẻ dần hình
th nh kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát tri n
dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ
học thuộc một b i thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,... Trong sự chú ý
của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc
khoảng thời gian cho phép đ làm một việc n o đó và cố gắng hoàn thành công
việc trong khoảng thời gian quy định.
g. Ngôn ngữ
17
- Xem thêm -