HUỲNH PHI YẾN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LUẬT KINH TẾ
HUỲNH PHI YẾN
PHÁP LUẬT VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
KHÓA 29
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Võ
Học viên: Huỳnh Phi Yến
Lớp: Cao học Luật Kinh tế, Khóa 29
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung
Viết tắt
1
Bảo vệ môi trường
BVMT
2
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ NN&PTNN
3
Dịch vụ môi trường
DVMT
4
Dịch vụ môi trường rừng
DVMTR
5
Dự thảo Quyết định thí điểm chi trả dịch vụ môi Dự thảo thí điểm
trường rừng đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng ngày 9 tháng 7 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ
6
Hệ sinh thái
HST
7
Hệ sinh thái tự nhiên
HSTTN
8
Luật Bảo vệ môi trường
Luật BVMT
9
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
Luật BV&PTR
10
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Quỹ BV&PTR
11
Ủy ban nhân dân
UBND
12
Vườn quốc gia
VQG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm Văn Võ, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP.HCM, ngày 17 tháng 01 năm 2022
Học viên thực hiện
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG .. 10
1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và chi trả dịch vụ môi trường
rừng .......................................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên .................................... 10
1.1.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng ........................................... 14
1.2. Cơ sở pháp lý về chi trả dịch vụ môi trường rừng ........................................ 16
1.2.1. Yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng trong nền kinh tế thị trường .......... 17
1.2.2. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền ............................................. 18
1.3. Vai trò của chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................................. 20
1.4. Đặc điểm của chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................. 24
1.5. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về chi trả dịch vụ
môi trường rừng ...................................................................................................... 27
1.5.1. Giai đoạn trước khi Luật Lâm Nghiệp năm 2017 có hiệu lực .............. 27
1.5.2. Giai đoạn Luật Lâm Nghiệp năm 2017 có hiệu lực .............................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 32
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ........................................... 33
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chi trả dịch vụ môi trường rừng ......... 33
2.1.1. Loại dịch vụ môi trường rừng ................................................................ 34
2.1.2. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng ........................................... 38
2.1.3. Chủ thể trả tiền dịch vụ môi trường rừng.............................................. 40
2.1.4. Chủ thể nhận chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng .............................. 43
2.1.5. Mức chi trả tiền dịch môi trường rừng .................................................. 44
2.1.6. Xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể cung ứng dịch vụ môi
trường rừng ....................................................................................................... 47
2.1.7. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ chi trả dịch
vụ môi trường rừng ........................................................................................... 48
2.1.8. Thực trạng quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại một số địa
phương ............................................................................................................... 49
2.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về chi trả dịch vụ môi
trường rừng ............................................................................................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 63
1
PHẦN MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ môi trường vừa là nhiệm vụ, vừa là mối quan tâm của hầu hết tất cả
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bởi lẽ, vấn đề suy thoái, ô nhiễm
môi trường đang diễn ra với tốc độ, mức độ ngày càng nhanh và nghiêm trọng. Tình
trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan và khách quan, nhưng chủ
yếu là do ý thức kém của con người. Con người chỉ thực hiện khai thác các giá trị
môi trường mà không duy trì, bảo vệ, bù đắp và phát triển nó. Họ tư duy rằng đó là
trách nhiệm của Nhà nước và phải dùng ngân sách nhà nước để thực hiện.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, ở châu Phi, Châu Á, Đông Âu và Châu Mĩ
La Tinh đã thực hiện chính sách thí điểm về việc xã hội hóa nguồn thu trong các
lĩnh vực như bảo vệ nguồn nước, rừng, cảnh đẹp, khu bảo tồn và đa dạng sinh học.
Chính sách này có tên là chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems
Services - PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường (Payments for
Environment Services - PES). Đây là một công cụ kinh tế, tác động vào lợi ích của
những chủ thể được hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường, buộc họ phải chi trả một
khoản tiền cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng
của hệ sinh thái đó.
Tại Việt Nam, ban đầu các nhà làm luật không tiến hành chi trả tất cả dịch
vụ môi trường mà chỉ chọn dịch vụ môi trường rừng để xây dựng và thí điểm. Năm
2004, Chính phủ xây dựng nền móng cho chương trình quốc gia về dịch vụ môi
trường rừng (Payments Forest Environment Services - PFES) thông qua việc ban
hành Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng ở hai tỉnh Lâm Đồng
và Sơn La. Sau đó, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ra đời, lúc này việc chi trả
không còn bị giới hạn về phạm vi địa lý tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La nữa mà
đã được nhân rộng trên phạm vi cả nước.
Giai đoạn Luật Lâm Nghiệp năm 2017 có hiệu lực (thay thế cho Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004) là bước tiến quan trọng trong công tác ban hành pháp
luật trong lĩnh vực lâm nghiệp. Nó đã thay đổi những quy định cũ không còn phù hợp,
ban hành bổ sung thêm những quy định mới cần thiết cho việc bảo vệ và phát triển
tài nguyên rừng trên thực tế, trong đó có quy định chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Luật Lâm Nghiệp năm 2017 đã luật hóa các quy định cơ bản về dịch vụ môi trường
2
rừng trong các văn bản dưới luật từ giai đoạn năm 2010 đến năm 2017. Đồng thời,
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp cũng đã tổng hợp các quy định
trên nằm rải rác trong các Nghị định và Thông tư cũ. Vì thế, với những quy định
hiện hành trong Luật Lâm Nghiệp năm 2017 và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP thì
vấn đề chi trả dịch vụ môi trường rừng đã có cơ sở pháp lý để thực thi. Tuy nhiên,
cũng trong thời gian này vẫn tồn tại nhiều điểm chưa đầy đủ, rõ ràng dẫn đến hệ quả
gây thất thoát tiền DVMTR.
Do đó, yêu cầu đặt ra là cần có một nghiên cứu sâu sắc, toàn diện, cả trên
phương diện lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn, đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Pháp luật về chi trả dịch
vụ môi trường rừng” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
ii) Kết quả khảo sát lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua liên quan đến vấn đề chi trả dịch vụ môi trường rừng
đã trở thành đối tượng nghiên cứu của không ít công trình nghiên cứu ở nhiều cấp
độ. Ở cấp độ những bài báo cáo khoa học, tạp chí, vấn đề chi trả dịch vụ môi trường
rừng đã được đề cập qua các bài viết có liên quan như sau:
1. Từ Thúy Anh, Nguyễn Thị Hường, Chu Thị Mai Phương (2019), “Phát
triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam”, Tạp chí khoa học, số 2/2019. Tác giả cho
rằng trong bối cảnh các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào các mảng dịch vụ có
nhu cầu cao xuất phát từ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 như dịch vụ thiết kế,
chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, quan trắc và phân tích môi trường, tác
giả đã lý giải những nguyên nhân, tồn tại trong sự phát triển ngành dịch vụ môi
trường và đưa ra một số kiến nghị phát triển dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
2. Đào Thị Linh Chi, Lê Ngọc Dũng, Vũ Tấn Phương, Phạm Thu Thủy
(2017), “Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng
tại Việt Nam”, Tổ chức Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR). Báo cáo này tổng
hợp các bài học kinh nghiệm quốc tế về chính sách định giá rừng, đánh giá hiện
trạng thực hiện xác định giá rừng theo quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 và đề xuất sửa đổi trong dự thảo Luật Lâm nghiệp sẽ được trình vào năm
2017. Báo cáo được xây dựng dựa trên số liệu thu thập được từ: (1) nghiên cứu và
phân tích các tài liệu và văn bản pháp luật liên quan đến định giá rừng của thế giới
cũng như tại Việt Nam; (2) phiếu điều tra với 27 tỉnh, 13 vườn quốc gia và 6 khu bảo
3
tồn thiên nhiên trên cả nước; (3) phỏng vấn sâu với 93 cán bộ đến từ các bên liên
quan quan gồm cơ quan quản lý, các vườn quốc gia, khu bảo tồn, UBND huyện, sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các công ty tư nhân thuê rừng kinh doanh du
lịch sinh thái. Có hơn 24 văn bản pháp luật liên quan được rà soát và phân tích, đồng
thời có 46 phiếu hỏi được các tỉnh phản hồi. Đồng thời các tác giả cũng nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế trong việc định giá dịch vụ môi trường rừng trong khung pháp
lý của EU và Hoa Kỳ, điều này giúp cho các nhà hoạch định chính sách tối ưu hóa
việc đầu tư rừng, tối ưu dịch vụ từ rừng và giá trị dịch vụ môi trường của hệ sinh thái
rừng, điều chỉnh tài khoản nguồn tài nguyên rừng tại quốc gia.
3. Đào Thị Linh Chi, Hoàng Tuấn Long, Phạm Hồng Lượng, Bùi Thị Minh
Nguyệt, Vũ Tấn Phương, Phạm Thu Thủy (2018) “Vai trò của chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong hỗ trợ tài chính cho ngành lâm nghiệp Việt Nam”, Trung tâm
Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR), số 228/2018. Tại bài viết, các tác giả
phân tích vai trò của việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, qua đó đưa ra kết luận
chi trả dịch vụ môi trường rừng là công cụ tài chính hiệu quả trong công tác duy trì,
bảo vệ và phát triển rừng, xã hóa nguồn thu, từ đó giảm áp lực cho ngân sách nhà
nước.
4. Đỗ Thị Diệp, Nguyễn Minh Đức, Quyền Thị Hà, Đỗ Thị Thanh Huyền,
Nguyễn Thị Thu Phương (2020), “Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam: lý
thuyết, thực trạng và bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp
chí nghiên cứu kinh tế, số 11/2020. Dựa trên những nghiên cứu tổng quan về
DVMTR và kết quả của các khảo sát về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại huyện Hà Bắc, tỉnh Hòa Bình, nhóm tác giả rút ra bài học kinh
nghiệm về cách tiếp cận lý thuyết, thực tế trong xây dựng và thực hiện chính sách;
đồng thời đưa ra các giải pháp để cải thiện hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thanh Lâm, Cao Trường Sơn, Trần Đức
Viên (2017), “Đánh giá tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường trực
tiếp tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn đến hoạt động và ý thức bảo vệ của người dân”,
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 4/2017. Bài viết tập trung nghiên cứu
chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chương trình chi trả đã có những tác động tích cực
đến hoạt động và ý thức người dân địa phương (điều hòa khí hậu, điều hòa nước, bảo
vệ đất, chống xói mòn, kiểm soát dịch bệnh và hấp thụ các-bon). Hoạt động bảo vệ
4
môi trường của người dân tại địa phương nơi có chương trình này tốt hơn so với
trước kia và tốt hơn so với các khu vực không có chi trả. Từ đó, tác giả đưa ra kết
luận cần đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và duy trì
chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp, đồng thời tổ chức nhân rộng
chương trình tại các khu vực lân cận.
6. Trương Chánh Đức (2019), “Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
từ thí điểm đến luật hoá”, Tài liệu hội thảo những điểm mới của Luật Lâm Nghiệp
2017, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đánh giá việc xây dựng
và áp dụng các quy định về dịch vụ môi trường rừng trong từng giai đoạn phát triển:
(i) giai đoạn thí điểm, (ii) giai đoạn được quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐCP, Nghị định số 147/2016/NĐ-CP, (ii) giai đoạn được Luật hóa tại Luật Lâm
nghiệp năm 2017 và hướng dẫn tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Tác giả so sánh
loại dịch vụ môi trường rừng, đối tượng chi trả, hình thức chi trả dịch vụ môi trường
rừng từ đó đánh giá các ưu điểm, bất cập của các quy định trên. Tuy nhiên, hạn chế
của bài viết chưa có những đề xuất cụ thể.
7. Bùi Nguyễn Lâm Hà, Vũ Thị Phương, Lê Văn Trung (2016), “Đánh giá
ảnh hưởng của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến cộng đồng dân cư
khu vực Đa Nhim – Lâm Đồng”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 1/2016.
Trong bài viết, tác giả đề xuất giải pháp tiếp tục tuyên truyền nâng cao ý thức người
dân, cộng đồng và những cá nhân có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng, đồng
thời bổ sung các văn bản về kiểm soát và đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường
rừng.
8. Lê Văn Hưng (2011), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn đề xuất các nội dung của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường liên quan
đến đa dạng sinh học, Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà Nội. Trong nghiên cứu của
mình, tác giả tiếp cận chi trả dịch vụ môi trường như một công cụ kinh tế, tác giả
khẳng định: “Chi trả dịch vụ môi trường là công cụ kinh tế, sử dụng để những người
được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy
trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó”. Đồng thời, tác giả Lê
Văn Hưng cũng khẳng định vai trò của chi trả dịch vụ môi trường là tham gia góp
phần: (i) tăng cường hoặc tạo lập thị trường, giá cả cho các dịch vụ môi trường bằng
cách lượng giá kinh tế của chúng; (ii) tạo nguồn tài chính bền vững cho bảo tồn; (iii)
nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của dịch vụ môi trường; (iv) cải thiện
sinh kế của người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn xã
5
hội. Theo tác giả, có 4 loại thị trường chi trả dịch vụ môi trường, gồm: thị trường
dịch vụ bảo vệ đầu nguồn, thị trường dịch vụ hấp thụ các-bon, thị trường dịch vụ đa
dạng sinh học, thị trường dịch vụ cảnh quan/du lịch sinh thái. Đây là một trong
những công trình hiếm hoi nghiên cứu về thị trường dịch vụ môi trường ở Việt Nam.
9. Lê Văn Hưng (2013), “Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 3. Tại bài báo, tác giả đánh
giá kinh nghiệm thực hiện chi trả dịch vụ hệ sinh thái trên thế giới như Hoa Kỳ, Costa
Rica, Trung Quốc; các chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Việt Nam; xem
xét khả năng áp dụng kinh nghiệm trong chính sách chi trả của các nước cho Việt
Nam. Từ đó, tác giả kết luận các mô hình dịch vụ hệ sinh thái được thực hiện ở các
nước không hoàn toàn giống nhau nhưng có điểm chung là đều khẳng định với vai
trò một công cụ kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người
hưởng lợi. Những người sử dụng dịch vụ phải chi trả để duy trì, bảo vệ và phát triển
các chức năng của hệ sinh thái.
10. Phan Thị Kim Ngân (2019), “Vấn đề dịch vụ môi trường rừng - Nhìn từ
góc độ Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp”, Tài liệu hội thảo những điểm mới
của Luật Lâm Nghiệp năm 2017, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác
giả đã phân tích sự hình thành và phát triển của quy định về dịch vụ môi trường rừng
tại Việt Nam qua các giai đoạn, từ chưa có quy định trong Luật, giai đoạn chỉ được
quy định riêng lẻ tại các Nghị định đến giai đoạn được ghi nhận tại Luật Lâm Nghiệp
năm 2017. Tại từng giai đoạn, tác giả đã đánh giá các quy định trong từng Quyết
định, Nghị định, Thông tư, Luật cụ thể, từ đó đưa ra những hạn chế và đề xuất hướng
khắc phục trong vấn đề chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam.
11. Cao Trường Sơn (2015), “Chi trả dịch vụ môi trường công cụ mới trong
quản lý tài nguyên”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, kỳ 1/2015. Bài viết tập trung
vào các vấn để: khái quát về chi trả dịch vụ môi trường; quá trình áp dụng chi trả
dịch vụ môi trường trên thế giới và xem xét triển vọng áp dụng tại Việt Nam. Bài
viết đánh giá việc chi trả là một công cụ kinh tế sử dụng cơ chế chuyển đổi các giá
trị không được xem xét hoặc nằm ngoài thị trường của các dịch vụ môi trường thành
các nguồn kinh tế, vừa đạt được hiệu quả về quản lý tài nguyên, môi trường vừa tạo
nên sinh kế bền vững cho những người quản lý các hệ sinh thái.
12. Sven Wunder (2005), Payments for Environmental services: Some nuts
and bolds (Chi trả dịch vụ môi trường – Một số vấn đề chính), Báo cáo thường niên
6
số 42, CIFOR. Trong nghiên cứu của mình, Wunder đề cập đến chi trả dịch vụ môi
trường không chỉ là công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường mà còn là một trong những
giải pháp giảm nghèo bền vững cho những dân cư vùng sâu vùng xa. Nghiên cứu
của Wunder cũng trình bày về phương thức chi trả dịch vụ môi trường bằng hiện vật
và chi trả bằng tiền mặt. Đây là công trình đáng tham khảo.
13. Đặng Phước Thông, Huỳnh Phi Yến (2021), “Điểm mới của luật bảo vệ
môi trường năm 2020 về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên”, Tài liệu hội thảo
những điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, đại học Luật TP.HCM.
Điểm nổi bật của bài viết đã phân tích điểm mới về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên theo Luật bảo vệ môi trường năm 2020, trong đó có chi trả dịch vụ môi trường
rừng. Đây là nguồn tài liệu mà tác giả có thể tham khảo, sử dụng tại luận văn của
mình.
14. Võ Thị Kim Tuyến (2017), “Một số cam kết quốc tế của Việt Nam liên
quan đến phát triển dịch vụ môi trường”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 11/2017.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đề cập và phân tích một số cam kết quốc tế
của Việt Nam liên quan đến phát triển dịch vụ môi trường. Từ đó, đưa ra những
đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các cam kết quốc tế về dịch vụ môi trường
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
15. Võ Thị Kim Tuyến (2018), “Cơ sở lý luận của pháp luật về phát triển
dịch vụ môi trường”, Tạp chí Luật học, số 10/2018. Dựa trên các phân loại dịch vụ
môi trường của Tổ chức thương mại thế giới, định nghĩa về dịch vụ môi trường của
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế và thực tiễn áp dụng chi trả tại Việt Nam trong
thời gian qua. Tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ môi trường và phát triển dịch vụ
môi trường; phân tích khái niệm, nguyên tắc và những nội dung cơ bản của pháp
luật chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, luận án tiến sĩ luật học có một số luận văn,
luận án liên quan như:
1. Lưu Thị Hương (2013), Nghiên cứu khả năng áp dụng chi trả dịch vụ môi
trường đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang Cầu Hai, luận
văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, đại học Kinh tế Quốc dân. Công trình này được
tác giả thực hiện theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP với nhiều cơ sở lý luận đáng
tham khảo. Tác giả đã thành công trong việc phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề về cơ
sở, nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng, phân tích, đánh giá thực trạng áp
dụng chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá
7
Tam Giang Cầu Hai.
2. Đặng Thanh Sơn, (2019), Pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường tại Việt
Nam, luận văn thạc sĩ, đại học Luật Hà Nội. Luận văn trình bày những vấn đề lý
luận và pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Phân tích thực trạng pháp luật
về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam; từ đó đưa ra phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi. Tuy nhiên, hạn chế
của luận văn này nhiều kiến nghị mang tính vĩ mô.
3. Phạm Minh Thoa (2012), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ
giảm phát thải nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở tỉnh Lâm
Đồng, luận án tiến sĩ, học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả
nghiên cứu thực trạng quản lý và thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một địa
phương tiêu biểu là tỉnh Lâm Đồng, từ đó tác giả xây dựng cơ chế chi trả cho dịch
vụ môi trường rừng.
4. Lê Trọng Toán (2013), Chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng
đồng: trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, luận
văn thạc sĩ khoa học môi trường, đại học quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu
của tác giả đề cập đến nội dung, cơ sở lí luận và thực tiễn áp dụng các quy định về
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên công
trình này được thực hiện tại một địa phương cụ thể nên mang tính cục bộ, đồng thời
các đề xuất kiến nghị hoàn thiện mang tính chung chung.
5. Vũ Thị Xuân (2010), Bước đầu nghiên cứu về dịch vụ môi trường rừng và
chi trả dịch vụ môi trường, khóa luận tốt nghiệp, đại học Luật Hà Nội. Khóa luận
tập trung phân tích về mặt pháp lý các dịch vụ môi trường rừng, chủ thể cung ứng,
chủ thể sử dụng được quy định tại Quyết định số 380/2008/TTg và Nghị định số
99/2010/NĐ-CP. Từ đó, tác giả cũng đưa ra nhiều ý kiến bổ sung, điều chỉnh chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong thời gian tới.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây đã giải quyết một số
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng nhưng
chủ yếu mới chỉ đi sâu về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại một số địa phương:
tỉnh Lâm Đồng, Lào Cai, Quảng Nam, Kon Tum, Nha Trang,…Bên cạnh đó, hiện
tại chưa có bất kỳ một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu
pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả thiết nghĩ
việc nghiên cứu đề tài trên là cần thiết và có tính mới.
iii) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
8
Khi thực hiện đề tài luận văn này, tác giả hướng đến mục đích nhằm nghiên
cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu các quy định của pháp luật môi trường hiện
hành về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam. Nghiên cứu lý luận và thực
tiễn các quy định pháp luật là nền tảng vững chắc để đề tài có thể làm sáng tỏ những
điểm tiến bộ mà quan trọng hơn là những điểm bất cập còn tồn tại sau hơn ba năm
Luật Lâm Nghiệp năm 2017 được áp dụng vào thực tiễn. Để thực hiện được mục
đích đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện tốt các công việc sau:
Thứ nhất: Trình bày tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ hai: Phân tích, đánh giá, bình luận các quy định của Nghị định số
99/2010/NĐ-CP, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 1 năm 2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020, Luật Lâm
Nghiệp năm 2017, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật chỉ ra những bất cập
còn tồn tại và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật.
iv) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài “Pháp luật về chi trả dịch vụ môi
trường rừng” là một đề tài có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi luận văn thạc sĩ của mình, tác giả tiếp cận những quy định mang tính trọng
tâm, trọng điểm nhất là các loại dịch vụ môi trường rừng, hình thức, mức phí chi trả,
chủ thể phải chi trả - chủ thể được nhận chi trả, quyền và nghĩa vụ các bên trong
quan hệ này được quy định chủ yếu trong Luật Lâm Nghiệp năm 2017 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Đồng thời, nhằm đảm bảo tính thực tiễn, luận văn có sự nghiên cứu báo cáo
của tổ chức lâm nghiệp quốc tế , báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng của Tổng cục lâm nghiệp Việt Nam và báo cáo số liệu
tại một số địa phương. Cụ thể, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá để làm
sáng tỏ các vấn đề như sau:
Những vấn đề về thế nào là chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, chi trả dịch
vụ môi trường, chi trả dịch vụ môi trường rừng, vai trò của việc chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong nền kinh tế thị trường, cơ sở lý luận, đặc điểm, ý nghĩa của việc
chi trả và quy định của pháp luật Việt Nam về chi trả dịch vụ môi trường rừng; lý
giải nguyên nhân vì sao việc chi trả dịch vụ này vẫn chưa phát huy hiệu quả; những
giải pháp, đề xuất hoàn thiện các quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
v) Phương pháp nghiên cứu:
9
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả vận
dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích-tổng hợp là phương pháp cơ bản, nền tảng được sử
dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn. Ở Chương 1, phương pháp phân tích-tổng
hợp được vận dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận về chi trả dịch vụ môi trường
rừng, thông qua đó làm sáng tỏ khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, chi trả
dịch vụ môi trường rừng, phân loại chi trả dịch vụ môi trường, ý nghĩa chi trả dịch
vụ môi trường rừng, đặc điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng. Ở Chương 2, tác giả
sử dụng phương pháp phân tích-tổng hợp để đào sâu nghiên cứu các quy định của
pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy
định này đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan, từ đó đề xuất kiến nghị góp phần
hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp so sánh luật học: Để nhìn nhận một cách khái quát, sơ lược quá
trình phát triển quy định chi trả dịch vụ môi trường rừng thì ngoài phương pháp
phân tích-tổng hợp, tác giả còn sử dụng linh hoạt phương pháp so sánh luật học.
Phương pháp so sánh luật học được vận dụng nhằm đối chiếu các quy định của Luật
Lâm Nghiệp năm 2017 so với Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, giữa Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020 với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, giữa các Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, Nghị định số
147/2016/NĐ-CP, Quyết định số 380/QĐ-TTg với nhau. Với việc sử dụng phương
pháp này đã mang lại hiệu quả nghiên cứu là nhận thấy được những điểm tiến bộ đã
đạt được cũng như những điểm hạn chế còn tồn tại trong quy định hiện hành.
Phương pháp chứng minh: phương pháp này được sử dụng để chứng minh
cho các nhận định, kết luận, đồng thời chứng minh tính cần thiết, tính khả thi của
các giải pháp hoàn thiện pháp luật mà tác giả đã kiến nghị ở Chương 2.
vi) Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng và kiến
nghị hoàn thiện.
10
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG
1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và chi trả dịch vụ môi
trường rừng
1.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
Trước khi tìm hiểu khái niệm chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên (HSTTN),
chúng ta cần làm rõ HSTTN và dịch vụ HSTTN là gì? Hệ sinh thái (HST) bao gồm
quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã (sinh cảnh). Trong HST, các sinh vật
luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường
tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. Ví dụ: Trong một ao nước
có nhiều loại rong rêu, cây khác nhau. Những động vật ăn thực vật hoặc ăn thịt các
loài động vật khác. Các sinh vật trong ao phụ thuộc lẫn nhau và tác động với môi
trường sống của chúng rất chặt chẽ tạo thành HST. Có nhiều cách phân loại HST, tuy
nhiên dựa vào thành phần cấu tạo, HST được phân loại thành: HSTTN và HST nhân
tạo.
Hiện nay, Khoản 10 Điều 3 Luật đa dạng sinh học năm 2008 giải thích HSTTN
là HST hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang
sơ nhưng chưa có quy định thế nào là dịch vụ HSTTN. Tuy nhiên, theo quan điểm
của tác giả do bản chất HSTTN là một dạng của “vốn tự nhiên”, vẫn còn giữ được
những nét hoang sơ, chưa có sự tác động của bàn tay con người nên nó là những lợi
ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ HSTTN mà con người có thể khai thác, sử dụng. Chẳng
hạn như rừng thì cung cấp những giá trị phòng hộ đầu nguồn, cảnh quan, là bể chứa
các-bon, bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học,…. Các khu bảo tồn, vườn quốc gia
(VQG) sở hữu giá trị về các loài quý hiếm, các nguồn gen quý, cảnh quan du lịch,
khu vui chơi giải trí,...
Đồng thời, Khoản 2 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường (Luật BVMT) năm
2020 liệt kê các loại dịch vụ HSTTN, gồm:
(i) DVMTR của HST rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
(ii) Dịch vụ HST đất ngập nước phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải
trí, nuôi trồng thủy sản;
(iii) Dịch vụ HST thái biển phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi
trồng thủy sản;
(iv) Dịch vụ HST núi đá, hang động và công viên địa chất phục vụ mục đích
kinh doanh du lịch, giải trí;
11
(v) Dịch vụ HSTTN phục vụ mục đích hấp thụ và lưu trữ các-bon (trừ dịch vụ
HST đất ngập nước phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy
sản) là khu vực HST ngập nước và HST biển.
Với cách quy định trên, dịch vụ HSTTN được hiểu là những lợi ích (trực tiếp
hoặc gián tiếp) mà con người có thể khai thác, sử dụng từ các dịch vụ thành phần
HST đã được liệt kê tại Khoản 2 Điều 138 Luật BVMT năm 2020.
Trên thế giới, một số quốc gia như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Costa- Rica không
quy định thế nào là dịch vụ HSTTN thay vào đó họ đều ghi nhận khái niệm dịch vụ
HST. Dịch vụ HST (Ecosystem Services) được hiểu là những lợi ích trực tiếp hoặc
gián tiếp mà con người được hưởng từ các chức năng của HST. Dựa vào vai trò, chức
năng khác nhau của HST, các nhà sinh thái học đã phân thành các nhóm chức năng
hay các loại dịch vụ. Phổ biến nhất là cách phân loại của tổ chức Forest Trend, dịch
vụ HST phân thành 4 nhóm chức năng, bao gồm:
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu, nhiên liệu, sợi, nguồn
gen;
- Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu, điều
tiết nước, lọc nước, thụ phấn, phòng chống dịch bệnh;
- Dịch vụ hỗ trợ: kiến tạo đất, tái tạo dinh dưỡng, điều hòa dinh dưỡng, sản
xuất cơ bản;
- Dịch vụ văn hoá: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch sinh thái,
lịch sử, khoa học và giáo dục1,…
Hay theo Luật Lâm Nghiệp số 7576 năm 1996 của Costa-Rica dịch vụ HST
lại được chia thành:
- Dịch vụ giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính;
- Dịch vụ thủy văn, bao gồm: cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu và sản xuất
năng lượng;
- Dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học;
- Bảo vệ cảnh quan để nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
Theo tác giả đánh giá, DVMTR, dịch vụ HST hay dịch vụ HSTTN đều tổ hợp
của các HST thành phần như: HST rừng, HST đất ngập nước, HST biển,..với các dịch
vụ tương ứng hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên; dịch vụ giảm
1
Forest Trend, Katoomba, UNEP (2008), Cẩm nang Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (bản dịch ra tiếng Việt)
12
thiểu sự phát thải khí nhà kính và bảo vệ cảnh quan để nghỉ dưỡng và du lịch sinh
thái,…
Bên cạnh đó, pháp luật một số quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam)
có điểm tương đồng là đều trao cho chủ thể quyền khai thác, sử dụng dịch vụ HST,
đổi lại chủ thể sử dụng có nghĩa vụ trả tiền cho người cung ứng dịch vụ một khoản
tiền tương xứng với hành vi khai thác, sử dụng của mình. Người cung ứng dịch vụ sử
dụng số tiền này để duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của HST. Trên thực
tế, ngoài khái niệm được dùng phổ biến là chi trả dịch vụ môi trường (DVMT), nhiều
tác giả vẫn dùng những tên gọi khác, như: chi trả dịch vụ HST (Payments For
Environmental Services- PES); đền đáp DVMT (Reward For Environmental
Services-WES); thương mại DVMT (Market For Environmental Services-MES); bồi
thường DVMT (Compensation For Environmental Services-CES); hay dịch vụ
HSTTN. Nhưng dù dùng tên gọi nào thì chúng cũng đều giống nhau về bản chất nên
có thể sử dụng thay thế nhau.
Chi trả dịch vụ HST không phải là một khái niệm xa lạ. Ngay từ những năm
90 của thế kỷ XX, chính sách chi trả DVMT đã được xây dựng và thực hiện trên thế
giới. So với các chương trình phát triển và bảo tồn tích hợp (ICDPs 2) thì chi trả dịch
vụ HST mang lại nhiều tác động tích cực cho môi trường. Nó được đánh giá là một
công cụ kinh tế hiệu quả khi huy động nguồn kinh phí từ xã hội, không chỉ mang lại
lợi ích kinh tế cho người cung cấp dịch vụ mà nó còn mang lại lợi ích bền vững cho
cả đối tượng sử dụng dịch vụ.
Hiện nay có nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa khác nhau về
chi trả DVMT, trong số đó có Tổ chức Liên minh Bảo tồn Thế giới (IUCN)3 giải thích
rằng: “Chi trả DVMT được hiểu là người mua (tự nguyện) đồng ý trả tiền hoặc các
2
CDP (Intergrated Conservation and Projects - Chương trình phát triển và bảo tồn tích hợp): Là dự án bảo tồn
đa dạng sinh học kết hợp với phát triển vùng nông thôn. Mục tiêu của ICDP là kết hợp giữa phát triển xã hội
với mục tiêu bảo tồn. ICDP hướng tới việc giải quyết vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học dựa trên những công cụ
kinh tế - xã hội. ICDP lần đầu được giới thiệu bởi WWF vào giữa những năm 1980 với việc sử dụng cách tiếp
cận
“fines
and
fences”
trong
bảo
tồn
https://en.wikipedia.org/wiki/Integrated_Conservation_and_Development_Project.
-
Theo
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên, viết tắt là IUCN, từ năm 1990 tới tháng
3 năm 2008 còn được gọi bằng tên gọi khác là World Conservation Union – tức là Liên minh Bảo tồn Thế giới,
3
là một tổ chức bảo vệ thiên nhiên, được biết đến qua việc công bố cuốn Sách đỏ hàng năm, nhằm cảnh báo thế
giới về tình trạng suy thoái môi trường thiên nhiên trên toàn cầu, và những tác động của con người lên sự sống
của Trái Đất
13
khuyến khích khác để chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên
nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”4.
Còn nghiên cứu của tổ chức Forest Trends, Katoomba Group and UNEP lý
giải chi trả DVMT là một cách tiếp cận tương đối mới dưới góc độ kinh tế: “Là việc
các chủ thể sử dụng trả tiền cho những người giúp duy trì hoặc cung cấp các DVMT
(bên cung cấp dịch vụ)”.
Tương tự, tác giả Seven Wunder5 cũng cho rằng chi trả DVMT mang đặc điểm:
- Một giao dịch tự nguyện, trong đó: DVMT được xác định rõ ràng, hoặc một
hình thức sử dụng đất để duy trì dịch vụ đó
- Được mua bởi ít nhất một người mua
- Được cung cấp bởi ít nhất một người cung cấp
- Khi và chỉ khi người cung cấp liên tục dịch vụ đó (tính điều kiện)6.
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu chi trả DVMT là quan hệ mua bán dựa trên
cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Trên
cơ sở tiếp thu cơ sở lý thuyết của các quốc gia, tổ chức trên thế giới, khi Luật BVMT
năm 2020 ra đời, khái niệm chi trả dịch vụ HSTTN đã được Luật hóa thành: “Chi trả
dịch vụ HSTTN là việc tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ HSTTN trả tiền cho tổ chức,
cá nhân cung ứng giá trị môi trường, cảnh quan do HSTTN tạo ra để bảo vệ, duy trì
và phát triển HSTTN7”.
Như vậy, việc khái niệm hóa chi trả dịch vụ HSTTN tại Luật BVMT năm 2020
có ý nghĩa quan trọng trong việc sắp xếp các loại hình dịch vụ HSTTN sao cho phù
hợp, nhằm phục vụ cho Nhà nước thực hiện việc phân quyền cho “tổ chức, cá nhân
cung ứng giá trị môi trường, cảnh quan do HSTTN tạo ra để bảo vệ, duy trì và phát
triển HSTTN”. Đồng thời tạo nền tảng vững chức để có cơ sở chi trả các dịch vụ thành
phần của HSTTN tại Khoản 2 Điều 138 Luật BVMT năm 2020. Lúc này chương trình
chi trả dịch vụ HSTTN mang tư cách là một công cụ kinh tế thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường, thông qua việc yêu cầu người hưởng lợi từ các dịch vụ HST phải trả
tiền cho hành vi sử dụng của mình.
4
Sven Wunder (2005), Payments for Environmental services: Some nuts and bolds. CIFOR Occasional Paper
No.42: Indonesia.
5
Nghiên cứu viên cao cấp của Trung tâm nghiên cứu Lâm Nghiệp quốc tế - CIFOR
6
Sven Wunder (2005), Payments for Environmental services: Some nuts and bolds. CIFOR Occasional Paper
No.42: Indonesia.
7
Điều 38 Luật BVMT năm 2020
14
1.1.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng
Rừng là một HST bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh
vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc
một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện
tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên8. Tài nguyên rừng là một
trong những thành phần quan trọng cấu tạo nên HSTTN, giữ vai trò trung tâm trong
việc giữ gìn và cân bằng cán cân sinh học. Giá trị của tài nguyên rừng được con người
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nếu trước kia giá trị tài nguyên rừng chỉ được
nhìn nhận là những sản phẩm hữu hình do rừng mang lại cho đời sống con người (giá
trị trực tiếp) thì ngày nay những giá trị của rừng đã vượt xa. Con người bắt đầu thừa
nhận các giá trị gián tiếp của rừng, trong đó có DVMTR. Xuất phát từ nguyên nhân
này, DVMTR đã được các nhà quản lý công nhận rộng rãi trên thế giới.
Trước đây, DVMT nói chung và DVMTR nói riêng được xem như “hàng hóa
công cộng”, mọi chủ thể đều được hưởng lợi mà không phải trả tiền, dưới khía cạnh
này DVMT và DVMTR là những sản phẩm miễn phí. Theo thời gian dưới tác động
tiêu cực của con người đã khiến diện tích rừng, số lượng, chất lượng rừng bị suy giảm
nghiêm trọng. Trước nguy cơ đó, các quốc gia bắt đầu xây dựng kế hoạch dài hạn với
mục tiêu huy động nguồn vốn xã hội để duy trì, bảo vệ và phát triển môi trường rừng.
Yêu cầu đặt ra là phải hình thành quan hệ chi trả DVMTR để trao đổi giá trị sử dụng
của rừng giữa người sản xuất và người thụ hưởng.
Khi tìm hiểu khái niệm chi trả DVMTR, tác giả nhận thấy tùy thuộc vào quan
điểm lập pháp mỗi quốc gia hoặc cách tiếp cận của tổ chức, nhà nghiên cứu khái niệm
chi trả DVMTR được mô tả theo nhiều cách khác nhau. Trong số đó, định nghĩa được
biết đến nhiều nhất là của Seven Wunder, nhà nghiên cứu cho rằng: “Chi trả DVMTR
là quá trình giao dịch tự nguyện được hình thành ít nhất một người mua và một người
bán DVMTR, khi và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp DVMTR một cách hợp lý9”.
Hay chi trả DVMTR được hiểu một cách đơn giản là việc chi trả của những
người hưởng lợi DVMTR cho người cung ứng dịch vụ10. Xem xét hai định nghĩa trên,
8
9
Khoản 3 Điều 2 Luật Lâm Nghiệp năm 2017
Sven Wunder (2005), Payments for Environmental services: Some nuts and bolds, CIFOR Occasional Paper
No.42: Indonesia.
Nguyễn Lâm Trâm Anh (2019), “Pháp luật về dịch vụ môi trường rừng theo Luật Lâm Nghiệp 2017”, Tài
liệu hội thảo Những điểm mới của Luật Lâm Nghiệp 2017, đại học Luật TP.HCM, trang 65
10
- Xem thêm -