Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Luận văn pháp luật về bảo tồn các khu ramsar tại việt nam...

Tài liệu Luận văn pháp luật về bảo tồn các khu ramsar tại việt nam

.PDF
61
1
84

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI LÊ ĐẶNG HỒNG ÁNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021 TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ ĐẶNG HỒNG ÁNH Khóa: 42 MSSV: 1753801011006 GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lan, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Ngƣời cam đoan (Ký tên) Lê Đặng Hồng Ánh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Công ƣớc Ramsar NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT Công ƣớc về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt nhƣ là nơi cƣ trú của loài chim nƣớc Nghị định số 66/2019/NĐ-CP Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nƣớc Thông tƣ số 07/2020/TT –BTNMT Thông tƣ 07/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 31/8/2020 quy định chi tiết các nội dung tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nƣớc Nghị định số 109/2003/NĐ-CP Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc nay Thông tƣ số 18/2004/TT-BTNMT Thông tƣ số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23 tháng 8 năm 2004 hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc MỤC LỤC CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM .............. 5 1.1. Khái niệm khu Ramsar ...................................................................................... 5 1.2. Các khu Ramsar tại Việt Nam .......................................................................... 8 1.2.1. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy ................................................................................... 8 1.2.2. Vùng đất ngập nƣớc Bàu Sấu .............................................................................. 8 1.2.3. Vƣờn quốc gia Ba Bể ........................................................................................... 9 1.2.4. Vƣờn quốc gia Tràm Chim .................................................................................. 9 1.2.5. Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau............................................................................... 10 1.2.6. Vƣờn quốc gia Côn Ðảo ..................................................................................... 10 1.2.7. Khu bảo tồn đất ngập nƣớc Láng Sen ................................................................ 11 1.2.8. Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng ......................................................................... 11 1.2.9. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long ............................................ 12 1.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam ............ 12 1.3.1. Vai trò của các khu Ramsar tại Việt Nam .......................................................... 12 1.3.2. Sự cần thiết phải bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam .................................... 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM .......................................... 18 2.1. Quy định pháp luật về bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam .................... 18 2.1.1. Quy định pháp luật quốc tế ................................................................................ 18 2.1.2. Quy định pháp luật trong nƣớc........................................................................... 21 2.2. Bất cập trong quy định pháp luật về bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam .................................................................................................................... 32 2.2.1. Chƣa có Chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam ........... 32 2.2.2. Thiếu quy định về cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu Ramsar ....................... 33 2.2.3. Chế tài xử lý hành vi vi phạm chƣa đủ sức răn đe ............................................. 35 2.2.4. Phát triển du lịch cộng đồng tại các khu Ramsar chƣa có quy hoạch cụ thể ..... 39 2.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về bảo tồn các khu Ramsar ....... 40 2.3.1. Ban hành Chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn các khu Ramsar ............................... 41 2.3.2. Ban hành quy định về cơ cấu tổ chức Ban quản lý các khu Ramsar ................. 44 2.3.3. Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính và bổ sung chế tài cho các hành vi liên quan đến bảo tồn các khu Ramsar ..................................... 45 2.3.4. Lập quy hoạch chi tiết cho loại hình du lịch cộng đồng tại các khu Ramsar ..... 47 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 49 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi tham gia Công ƣớc về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt nhƣ là nơi cƣ trú của loài chim nƣớc (Công ƣớc Ramsar) đến nay, Việt Nam đã có 9 vùng đất ngập nƣớc đƣợc Công ƣớc công nhận là các khu đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar). Đây là niềm tự hào của Việt Nam và cũng là thách thức to lớn trong công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng khôn khéo các khu Ramsar xuất phát từ tầm quan trọng của các khu này. Các vùng đất ngập nƣớc nói chung và các khu Ramsar nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng cho sự sống, là cái nôi của đa dạng sinh học, cung cấp nƣớc và môi trƣờng sống cho sinh vật. Đồng thời cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng của con ngƣời, bao gồm các nguồn lợi thủy sản và nông nghiệp, cung cấp, điều tiết nƣớc, điều tiết khí hậu, hạn chế thiên tai, là nơi lắng đọng phù sa hình thành đất và tham gia tích cực trong vòng tuần hoàn các chất đinh dƣỡng trong các hệ sinh thái nói chung. Đối với các khu Ramsar, đây còn là nơi cƣ trú của các loài động thực vật quý hiếm, là nơi giữ gìn những sinh cảnh hiếm hoi còn sót lại trên thế giới. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các khu Ramsar, Việt Nam đã có những bƣớc đi đáng chú ý trong việc phát triển khung chính sách, pháp luật về môi trƣờng trong hơn ba thập kỷ qua nhằm nội luật hóa Công ƣớc Ramsar, nâng cao hiệu quả bảo tồn thông qua việc ban hành các chiến lƣợc, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo tồn các khu Ramsar. Ngoài ra, Việt Nam còn tích cực tham gia Chiến lƣợc vùng đất ngập nƣớc khu vực Indo-Burma giai đoạn 20192024 nhằm tăng cƣờng hiệu quả thực thi Công ƣớc Ramsar trong khu vực. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đã đạt đƣợc trong thời gian qua, các khu Ramsar hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ suy thoái bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, tình trạng khai thác tài nguyên quá mức của con ngƣời, phƣơng thức quản lý chƣa phù hợp,... Thêm vào đó, hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo tồn các khu Ramsar còn tồn đọng nhiều bất cập nhƣ chƣa có Chiến lƣợc quốc gia về bảo tồn các khu Ramsar, một số quy định chƣa cụ thể, rõ ràng cùng các chế tài xử lý vi phạm chƣa đủ sức răn đe đã khiến công tác bảo tồn các khu Ramsar chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Chính vì những bất cập nêu trên đã đặt ra yêu cầu phải có khung pháp lý hoàn thiện hơn để bảo tồn hiệu quả các khu Ramsar. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam” với mong muốn sẽ tìm hiểu những quy định 1 về pháp luật bảo tồn các khu Ramsar để từ đó làm sáng tỏ những bất cập trong các quy định của pháp luật. Với việc đƣa ra những kiến nghị mang tính giải pháp trong công tác hoàn thiện hành lang pháp lý, tác giả mong muốn đƣợc góp phần phục hồi các khu Ramsar – niềm tự hào của nƣớc nhà. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy việc bảo vệ các khu Ramsar đang có đƣợc sự quan tâm khá nhiều từ cộng đồng và xã hội. Các khu Ramsar đƣợc chú trọng để đƣa vào áp dụng những mô hình tiên tiến, phù hợp. Các cuộc họp, hội nghị đã diễn ra để tìm hƣớng đi phù hợp cho các khu Ramsar nhƣ: ngày 25/11/2020, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tổ chức Hội thảo tổng kết dự án “Bảo tồn các khu đất ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết” nhằm phổ biến và nhân rộng các kết quả đạt đƣợc của dự án thành lập các khu bảo tồn đất ngập nƣớc mới cùng sự tăng cƣờng năng lực để quản lý hiệu quả các khu bảo tồn nhằm giảm thiểu các nguy cơ đã và đang phát sinh từ các sinh cảnh liên kết; Hội thảo “Đất ngập nước tại vườn quốc gia Xuân Thủy” ngày 6/12/2010 do Ban quản lý Vƣờn quốc gia Xuân Thủy tổ chức tại Nam Định. Hội thảo nêu ra những thực trạng suy thoái của các khu Ramsar, nâng cao sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động bảo tồn, mở rộng phạm vi bảo tồn các khu Ramsar,... Công ƣớc Ramsar có nhiều hoạt động hỗ trợ các quốc gia thành viên. Một trong những hoạt động bổ ích là xuất bản các ấn phẩm của Công ƣớc để hƣớng dẫn, hỗ trợ các quốc gia thành viên tìm đƣợc những hƣớng đi phù hợp cho các khu Ramsar trong công tác xây dựng hành lang pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn các khu Ramsar: sổ tay về sử dụng khôn khéo đất ngập nước (Handbook 1: Wise use of wetlands), sổ tay về Pháp luật và Thể chế (Handbook 3: Laws and institutions), sổ tay quản lý đất ngập nước (Handbook 16: Managing wetlands), sổ tay về Chính sách quốc gia về đất ngập nước (Handbook 2: National Wetland Policies),... Một số nguồn tài liệu khác nhƣ: Báo cáo “Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện Công ước Ramsar” của Cục Bảo vệ Môi trƣờng năm 2005; Văn kiện dự án “Bảo tồn khu đất ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết” của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; tạp chí “Thực trạng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại việt nam” của Hoàng Thị Thanh Nhàn, Trần Kim Tĩnh, Phạm Việt Hùng, “Quản lý tài nguyên đất ngập nước hồ Ba Bể – Thực trạng và giải pháp”, “Tri thức bản địa trong công tác quản lý tài nguyên đất ngập nước khu vực hồ Ba Bể”, “Bồi lắng, sạt lở đất đang đe dọa hệ sinh thái và sinh kế của cư dân khu Ramsar Vườn quốc gia Ba Bể”, “Giải pháp phát triển du lịch, hạn chế tác động đến hệ sinh thái Vườn 2 quốc gia Ba Bể” của tác giả Ngân Ngọc Vỹ đã đem lại những kiến thức bổ ích liên quan đến các khu Ramsar. Một số khóa luận, luận án của các tác giả đã đem đến nhiều góc nhìn, giải pháp cho các khu Ramsar nhƣ: Luận án tiến sĩ của tác giả Ngân Ngọc Vỹ (2020) “Quản lý bền vững tài nguyên đất ngập nước dựa vào cộng đồng khu vực Hồ Ba Bể”; khóa luận tốt nghiệp của tác giả Bùi Thị Gia Nhƣ với đề tài “Những vấn đề pháp lý về việc bảo vệ các vùng đất ngập nước ở Việt Nam”. Tuy nhiên, việc bảo tồn các khu Ramsar chỉ chiếm một phần nhỏ trong các khóa luận, luận án này hoặc chỉ tập trung vào một khu Ramsar cụ thể mà chƣa có sự bao quát cho tất cả các khu Ramsar. Hiện nay, có khá nhiều tài liệu liên quan đến các khu Ramsar nhƣng lại hiếm thấy các tài liệu tập trung vào chế định pháp lý trực tiếp điều chỉnh các khu Ramsar. Do đó, có thể cho rằng, đề tài “Pháp luật về bảo vệ các khu Ramsar tại Việt Nam” là một đề tài còn khá mới mẻ và tồn đọng khá nhiều những vấn đề cần phải phân tích và làm rõ. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo tồn các khu Ramsar, từ đó nêu ra những bất cập trong pháp luật của Việt Nam liên quan đến vấn đề này. Trên cơ sở đó, đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật với mục đích nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài Khóa luận tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật môi trƣờng liên quan đến bảo vệ các khu Ramsar Việt Nam, thực trạng vi phạm, bất cập trong công tác bảo tồn, sử dụng khôn khéo các khu Ramsar và giải pháp nâng cao hiệu quả ở khía cạnh pháp lý. Phạm vi nghiên cứu đề tài Nhằm phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, khóa luận tập trung khai thác dƣới góc độ pháp luật môi trƣờng của việc bảo vệ các khu Ramsar. Theo đó, khóa luận chủ yếu tập trung vào Công ƣớc Ramsar, Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nƣớc (Nghị định số 66/2019/NĐ-CP), Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp. Đây là các văn bản trực tiếp điều chỉnh các quy định về bảo vệ các khu Ramsar, những kiến thức 3 chuyên sâu về các ngành khoa học có liên quan sẽ không đƣợc đề cập cụ thể, chi tiết. 5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: Thứ nhất, phƣơng pháp phân tích- chứng minh: đây là phƣơng pháp chủ đạo và xuyên suốt trong đề tài, đƣợc sử dụng để phân tích và đánh giá một cách tổng quan và chuyên sâu về các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật liên quan đến bảo tồn các khu Ramsar. Từ đó chứng minh những bất cập, thiếu sót trong các quy định pháp luật cần đƣợc điều chỉnh. Thứ hai, phƣơng pháp so sánh: đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu những thay đổi trong các quy định pháp luật về bảo vệ các khu Ramsar. Thứ ba, phƣơng pháp tổng hợp: đƣợc sử dụng để đúc kết từ việc phân tích, so sánh các kiến thức từ hai phƣơng pháp nêu trên. 6. Bố cục tổng quát của đề tài Nội dung của khóa luận “Pháp luật về bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam” đƣợc trình bày trong hai chƣơng, bao gồm: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM Chƣơng 1 sẽ nêu lên khái niệm, phân loại, vai trò và sự cần thiết phải bảo tồn các khu Ramsar hiện nay. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách cần có khung pháp lý hoàn chỉnh để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến các khu Ramsar. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆTNAM Chƣơng 2 sẽ phân tích các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến bảo tồn các khu Ramsar từ đó nêu ra những bất cập và đề ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU RAMSAR TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm khu Ramsar Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khu Ramsar là vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế đƣợc Ban thƣ ký Công ƣớc Ramsar công nhận1. Hay nói cách khác, khu Ramsar là vùng đất ngập nƣớc đƣợc công nhận theo Công ƣớc Ramsar. Bối cảnh ra đời của Công ƣớc Ramsar xuất phát từ lời kêu gọi ban đầu cho một công ƣớc quốc tế về đất ngập nƣớc đƣợc nêu ra vào năm 1962 trong một Hội nghị thành lập một phần của Dự án MAR - một chƣơng trình đƣợc thành lập vào năm 1960 xuất phát từ mối quan tâm là những đầm lầy rộng lớn và các vùng đất ngập nƣớc ở châu Âu đang bị phá hủy, dẫn đến số lƣợng loài chim nƣớc suy giảm. Hội nghị MAR do Tiến sĩ Luc Hoffmann tổ chức tại Les Saintes Maries-de-laMer ở Camargue của Pháp, từ ngày 12 đến ngày 16 tháng 11 năm 1962. Thành phần tham dự bao gồm Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (nay là IUCN), Cục Nghiên cứu Chim nƣớc và Đất ngập nƣớc Quốc tế, IWRB (nay là Wetlands International) và Tổ chức Bảo tồn chim quốc tế, ICBP (nay là BirdLife International). Ban đầu, công ƣớc dự kiến đặc biệt hƣớng vào việc bảo tồn các loài chim nƣớc thông qua việc tạo ra một mạng lƣới các nơi trú ẩn, nhƣng khi văn bản đƣợc phát triển, đặc biệt là với sự cố vấn chuyên môn của nhà tƣ vấn pháp luật MrCyrille de Klemm, việc bảo tồn các sinh cảnh đất ngập nƣớc (thay vì các loài) đã trở nên đáng chú ý. Cuối cùng, tại một cuộc họp quốc tế do ông Eskander Firouz tổ chức tại Ramsar, Iran, văn bản của Công ƣớc đã đƣợc đồng ý và đƣợc ký bởi các đại biểu vào ngày 02 tháng 02 năm 1971. Công ƣớc có hiệu lực vào tháng 12 năm 1975, sau khi đƣợc UNESCO đồng ý đóng vai trò là cơ quan lƣu chiểu của Công ƣớc. Kể từ khi đƣợc thông qua, Công ƣớc Ramsar đã đƣợc sửa đổi hai lần bởi Nghị định thƣ Paris vào tháng 12 năm 1982, và "Bản sửa đổi Regina" năm 19872. Hiện nay, Công ƣớc Ramsar đã có 171 quốc gia thành viên với 2.422 khu Ramsar3. Trên thế giới đã có trên 50 định nghĩa về đất ngập nƣớc. Nhiều tài liệu ở các nƣớc nhƣ Canada, Hoa Kỳ và Úc (trong Hoàng Văn Thắng, 1995), Uỷ ban Đất ngập nƣớc của Liên Hiệp Quốc (UN Committee on Characterization of Wetlands, 1995) (trong Vũ Trung Tạng, 2004) v.v... đã định nghĩa về đất ngập nƣớc theo nhiều mức độ 1 2 Xem khoản 7 Điều 2 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP Ramsar Handbook 5th Edition “An Introduction to the Ramsar Convention on Wetlands”, https://www.Ramsar.org/sites/default/files/documents/library/handbook1_5ed_introductiontoconvention_e.pdf 3 “About The Convention On Wetlands”, https://www.ramsar.org/ 5 và mục đích khác nhau.4 Theo Công ƣớc Ramsar (Điều 1.1), đất ngập nƣớc đƣợc xác định là: “những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng đất tự nhiên hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm thời, có nước tĩnh hoặc nước chảy, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6 mét khi triều kiệt”. Theo định nghĩa của Công ƣớc, có thể thấy rằng, nƣớc - chế độ thuỷ văn là yếu tố tự nhiên quyết định và đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định, duy trì và quản lý các vùng đất ngập nƣớc5. Nhƣ vậy, để đƣợc công nhận là khu Ramsar thì trƣớc hết đó phải là vùng đất ngập nƣớc, có thể là vùng đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng ngập nƣớc thƣờng xuyên hoặc ngập nƣớc tạm thời theo mùa, kể cả các vùng ven biển, ven đảo có độ sâu không quá 06 mét khi ngấn nƣớc thủy triều thấp nhất6. Theo quy định tại Điều 3 Thông tƣ số 07/2020/TT-BTNMT quy định chi tiết các nội dung tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nƣớc, căn cứ vào các yếu tố thủy văn, hải văn, địa hình, địa mạo, điều kiện thổ nhƣỡng, mức độ tác động của con ngƣời và ảnh hƣởng của các yếu tố biển, lục địa, các vùng đất ngập nƣớc đƣợc chia thành 03 (ba) nhóm nhƣ sau: (i) Vùng đất ngập nƣớc ven biển, ven đảo là những vùng đất ngập nƣớc tự nhiên mặn, lợ ở ven biển, ven đảo7; (ii) Vùng đất ngập nƣớc nội địa là những vùng đất ngập nƣớc ngọt tự nhiên nằm trong lục địa hoặc nằm gần ven biển8; (iii) Vùng đất ngập nƣớc nhân tạo là các vùng đất ngập nƣớc đƣợc hình thành do tác động của con ngƣời9. Và để trở thành khu Ramsar, Công ƣớc Ramsar yêu cầu vùng đất ngập nƣớc của các quốc gia thành viên phải đáp ứng 01 trong 09 tiêu chí sau: Nhóm A. Khu đất ngập nước có kiểu đất ngập nước đại diện, hiếm hoặc độc đáo 4 5 6 7 Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực, Cres ĐHQGHN (2006), “ Hệ thống phân loại đất ngập nước”, tr.8 Hoàng Văn Thắng, tlđd (4), tr.9 Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP Xem khoản 1 Điều 1 Mục 1 Phụ lục 1 Thông tƣ Thông tƣ 07/2020/TT-BTNMT 8 Xem khoản 2 Điều 1 Mục 1 Phụ lục 1 Thông tƣ Thông tƣ 07/2020/TT-BTNMT 9 Xem khoản 3 Điều 1 Mục 1 Phụ lục 1 Thông tƣ Thông tƣ 07/2020/TT-BTNMT 6 Tiêu chí 1: Một vùng đất ngập nƣớc đƣợc cho là có tầm quan trọng quốc tế nếu là mẫu chuẩn về sự độc đáo, hiếm và đại diện cho một kiểu đất ngập nƣớc tự nhiên hoặc gần với tự nhiên có trong vùng địa lý sinh học đặc biệt. Nhóm B. Khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học Tiêu chí 2: Một vùng đất ngập nƣớc đƣợc cho là có tầm quan trọng quốc tế nếu nó là nơi phân bố của các loài cực kỳ nguy cấp, hoặc sắp nguy cấp, hoặc các quần xã sinh thái đang bị đe dọa Tiêu chí 3: Đất ngập nƣớc nên đƣợc coi là quan trọng quốc tế nếu nó hỗ trợ các quần thể thực vật và/ hoặc động vật quan trọng để duy trì sự đa dạng sinh học của một vùng địa lý sinh học cụ thể. Tiêu chí 4: Đất ngập nƣớc nên đƣợc coi là quan trọng quốc tế nếu nó hỗ trợ các loài thực vật và/hoặc động vật ở giai đoạn quan trọng trong vòng đời của chúng, hoặc cung cấp nơi ẩn náu trong các điều kiện bất lợi. Tiêu chí 5: Khu đất ngập nƣớc đƣợc coi là có tầm quan trọng quốc tế nếu nó thƣờng xuyên hỗ trợ từ 20.000 cá thể chim nƣớc trở lên. Tiêu chí 6: Một vùng đất ngập nƣớc đƣợc cho là có tầm quan trọng quốc tế nếu là nơi cƣ trú thƣờng xuyên của hơn 1% số lƣợng quần thể của một loài hoặc phân loài chim nƣớc. Tiêu chí 7: Một vùng đất ngập nƣớc đƣợc cho là có tầm quan trọng quốc tế nếu nó đƣợc nuôi dƣỡng một phần lớn các loài, phân loài hoặc các họ cá bản địa, các giai đoạn của lịch sử sự sống, các mối tƣơng tác giữa các loài và/hoặc các quần thể mà có tính đại diện cho các lợi ích và hoặc giá trị của đất ngập nƣớc và do đó đóng góp vào sự đa dạng sinh học toàn cầu. Tiêu chí 8: Khu đất ngập nƣớc đƣợc coi là có tầm quan trọng quốc tế nếu nó cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho các loài cá, là nơi sinh sản, nuôi dƣỡng và đƣờng di cƣ mà nhờ đó các loài cá có thể sinh sôi nảy nở tại khu đất ngập nƣớc hay ở nơi khác tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Tiêu chí 9: Đất ngập nƣớc nên đƣợc coi là quan trọng quốc tế nếu nó thƣờng xuyên hỗ trợ 1% số cá thể trong một quần thể của một loài hoặc phân loài của các loài động vật không gia cầm sống phụ thuộc vào đất ngập nƣớc. Nếu trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia thành viên có khu đất ngập nƣớc đáp ứng ít nhất một (01) tiêu chí trong chín (09) tiêu chí nêu trên thì quốc gia thành viên có 7 thể đề cử với Ban thƣ ký Công ƣớc Ramsar đƣa vùng đất ngập nƣớc đó vào Danh mục các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế. Sau khi đƣợc ghi nhận vào danh mục các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế thì vùng đất ngập nƣớc này sẽ đƣợc gọi là “khu Ramsar”. 1.2. Các khu Ramsar tại Việt Nam Năm 1989, Việt Nam trở thành thành viên Công ƣớc Ramsar và theo quy định của Công ƣớc, các quốc gia thành viên có quyền đề cử các vùng đất ngập nƣớc để đóng góp vào danh sách các vùng đất ngập nƣớc quan trọng quốc tế (the “Ramsar List”). Theo đó, hiện nay Việt Nam có 9 vùng đất ngập nƣớc đƣợc công nhận là khu Ramsar với nhiều vai trò và giá trị quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng. Các vùng đất ngập nƣớc này đƣợc phân bố ở vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các hệ sinh thái đầm phá, bãi bùn, vùng cửa sông và vùng ngập mặn dọc theo bờ biển. 1.2.1. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy Đƣợc công nhận vào năm 1989, thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa, đáp ứng 6/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vƣờn quốc gia Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Khu Ramsar nằm ở vùng ven biển tỉnh Nam Định; là hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc trƣng của miền bắc. Khu Ramsar Xuân Thủy có độ đa dạng sinh học các loài chim rất cao. Nhiều loài chim nƣớc đến trú đông ở vùng và rất nhiều loài chim ven biển sử dụng vùng này là điểm dừng chân cho các chuyến di cƣ mùa xuân và mùa thu. Có 9 loại đang hoặc sắp bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu đang cƣ trú tại đây nhƣ: Cò thìa mặt đen, Cò trắng Trung Quốc, Choắt lớn mỏ vàng, Mòng bể mỏ ngắn, Chàng bè mỏ xám, Rẽ mỏ thìa, Giang sen, Choắt chân màng lớn, Te vàng10. 1.2.2. Vùng đất ngập nƣớc Bàu Sấu Đƣợc công nhận vào năm 2005, thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa, đáp ứng 6/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vùng đất ngập nƣớc Bàu Sấu thuộc Vƣờn quốc gia Cát Tiên tỉnh Đồng Nai và các vùng đất ngập nƣớc theo mùa của vƣờn quốc gia Cát Tiên là một khu phức hợp nƣớc ngọt và vùng chuyển tiếp giữa vùng sinh thái Đại Trƣờng Sơn và hạ lƣu Đồng bằng sông Cửu Long với các khu rừng bán thƣờng xanh đất thấp cuối cùng còn sót lại của Việt Nam đại diện cho khu vực Đông Dƣơng. 10 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nƣớc Ramsar (RIS) – Xuân Thủy” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-xuan-thuy-nam-dinh-1989/ truy cập ngày 5/6/2021 8 Bàu Sấu là nơi sinh sống chủ yếu của 50 loài rất quý hiếm trong Sách đỏ của IUCN nhƣ Cá sấu Xiêm, Cá rồng châu Á, Chà vá chân đen, Voi châu Á, Bò tót hoang dã, Vƣợn má vàng, Rái cá phủ trơn,... 131 loài cá đặc hữu và 6 loài rùa. Một số loài chim đƣợc liệt kê bao gồm Cò quằm cánh xanh Pseudibis davisoni, Ngan cánh trắng Cairina scutulata, Sếu Grus antigone và Già đẫy java Leptoptilos javanicus,... và các loài thực vật Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri, gỗ mun Diospyros mun... Bàu Sấu cũng đóng vai trò nhƣ một hồ chứa nƣớc lũ với khả năng điều tiết dòng chảy đáng kể, bảo vệ các địa phƣơng đông dân cƣ ở hạ lƣu11. 1.2.3. Vƣờn quốc gia Ba Bể Đƣợc công nhận vào năm 2011, thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa, đáp ứng 4/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vƣờn quốc gia Ba Bể thuộc tỉnh Bắc Kạn là vùng đất ngập nƣớc độc đáo, hiếm và đại diện cho kiểu đất ngập nƣớc hồ tự nhiên; hồ Ba Bể đƣợc xem là viên ngọc xanh của núi rừng Tây Bắc. Đây là hồ tự nhiên trên núi duy nhất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ở Việt Nam và là 01 trong 20 hồ nƣớc ngọt đẹp nhất thế giới. Vƣờn quốc gia Ba Bể bao gồm các khoảnh rừng nguyên sinh, các thảm thực vật thứ sinh, và các diện tích canh tác định canh và du canh. Nét sinh cảnh nổi bật của vùng là hồ Ba Bể và địa hình của khu vực đặc trƣng bởi các núi đá vôi dốc, đan xen12. Ba Bể đặc biệt quan trọng do là nơi phân bố của các quần thể của các loài nguy cấp: Cầy vằn bắc Hemigalus owstoni, Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi13,.. 1.2.4. Vƣờn quốc gia Tràm Chim Đƣợc công nhận vào năm 2012, thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa, đáp ứng 6/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar. Vƣờn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh Đồng Tháp nằm cách dòng chính của sông Mekong 19 km, là một trong những mảnh ghép còn sót lại lớn nhất của vùng Đồng Tháp Mƣời nguyên thủy. Thảm thực vật của Tràm Chim chủ yếu là đồng cỏ ngập nƣớc theo mùa, rừng tràm tái sinh và các mảng đầm nƣớc trống. Rừng tràm có mặt rải rác trong vƣờn quốc gia, cả rừng trồng và một vài khoảnh nhỏ ở rừng tự nhiên. Có 06 loại quần xã thực vật ở Tràm Chim, trong đó quần xã năng kim và lúa ma là có giá trị bảo tồn cao nhất14. Birdlife International đã xếp Tràm Chim là một trong tám Vùng Chim quan trọng ở vùng nƣớc ngọt của Việt 11 12 “Bau Sau Wetlands and Seasonal Floodplain” https://rsis.Ramsar.org/ris/1499 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nƣớc Ramsar (RIS) – Ba Bể” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-ba-be-bac-kan-2011/ truy cập ngày 22/5/2021 13 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam tlđd (12) 14 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nƣớc Ramsar (RIS) – Tràm Chim” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-tram-chim-dong-thap-2012/, truy cập ngày 22/5/2021 9 Nam, các vùng đại diện cho những hệ sinh thái tự nhiên quan trọng nhất của Đồng bằng sông Cửu Long. Sếu đầu đỏ là loài biểu tƣợng của vƣờn quốc gia Tràm Chim. Vào năm 1989, số lƣợng Sếu cao nhất đến vƣờn quốc gia Tràm Chim là 1052 con15. 1.2.5. Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau Đƣợc công nhận vào năm 2013, thuộc loại hình đất ngập nƣớc ven biển và đất ngập nƣớc nhân tạo, đáp ứng 5/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vƣờn quốc gia Cà Mau là vùng sinh thái đất ngập nƣớc ven biển tiêu biểu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau có diện tích bãi bùn ngập triều lớn và rừng ngập mặn với các loài chiếm ƣu thế nhƣ mắm, đƣớc, trang... Đây là khu vực duy nhất ở Việt Nam có ba mặt giáp với biển, chịu tác động của hai chế độ thủy triều (nhật triều phía Tây và bán nhật triều ở phía Đông)16. Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái chuyển tiếp giữa đất liền và đại dƣơng. Nơi đây có nhiều loài nguy cấp quy hiếm đang bị đe doạ cấp toàn cầu nhƣ Choắt chân màng lớn và là bãi đẻ, nơi sống quan trọng cho nhiều loài cá17. 1.2.6. Vƣờn quốc gia Côn Ðảo Đƣợc công nhận vào năm 2013 thuộc loại hình đất ngập nƣớc ven biển và đất ngập nƣớc nội địa, đáp ứng 5/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vƣờn quốc gia Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu là nơi phân bố của các quần xã sinh vật trên đất liền cũng nhƣ sinh vật biển. Vƣờn quốc gia gồm 2 hợp phần bảo tồn rừng và biển. Mỗi hợp phần bảo tồn là một mẫu chuẩn về sự độc đáo và hiếm có. Hệ chim Côn Đảo còn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, có nhiều loài chim ở Côn Đảo không tìm thấy ở bất kỳ một nơi nào khác ở Việt Nam nhƣ loài Bồ câu nicoba Caloenas nicobarica, Chim nhiệt đới Phaethon aethereus, Chim điên mặt xanh Sula dactylatra và Gầm gì trắng Ducula bicolor18. Hệ sinh thái biển vƣờn quốc gia có rừng ngập mặn, các rạn san hô và cỏ biển. Ngoài ra, đã phát hiện và thống kê 1.077 loài thực vật bậc cao tại Vƣờn quốc gia Côn Đảo và có nhiều loài đại diện cho hệ thực vật miền Bắc, miền Trung, miền Đông Nam và miền Tây Nam của Việt Nam19. Các rạn san hô ở Côn Đảo thuộc loại cổ xƣa nhất ở Việt Nam, phân bố tại khu vực nƣớc nông xung quanh 15 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam tlđd (14) 16 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam“Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Cà Mau”, https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-mui-ca-mau-2013/, truy cập ngày 15/5/2021 17 18 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, tlđd (16) Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-con-dao-2014/ truy cập ngày 15/5/2021 19 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, tlđd (18) 10 các đảo, chiếm tổng diện tích khoảng 1,000 ha. Các rạn san hô đƣợc ghi nhận với mức độ đa dạng sinh học cao với 270 loài đã đƣợc ghi nhận trong vùng20. 1.2.7. Khu bảo tồn đất ngập nƣớc Láng Sen Đƣợc công nhận vào năm 2015, thuộc loại hình đất ngập nội địa, đáp ứng 4/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Khu bảo tồn đất ngập nƣớc Láng Sen thuộc tỉnh Long An là một trong hai vùng sinh cảnh đặc trƣng còn sót lại của vùng đất ngập nƣớc Đồng Tháp Mƣời. Đây là nơi cung cấp sinh cảnh quan trọng cho các loài chim nƣớc và đã đƣợc xác định là một Vùng Chim quan trọng (Tordoff (eds.) 2002). Ngoài ra, Láng Sen còn là nơi cƣ trú của nhiều loài cá đang đƣợc quan tâm bảo tồn và có giá trị kinh tế cao21. Thực vật trong khu vực Láng Sen khá phong phú với 156 loài thực vật thuộc 60 họ. Láng Sen là khu vực duy nhất còn có đại diện của kiểu sinh cảnh rừng tràm bán tự nhiên dọc các kênh rạch tự nhiên, có giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học (Buckton et al.1999). Về hệ động vật: Trong số 122 loài chim đã đƣợc ghi nhận, có 9 loài bị đe dọa toàn cầu, nơi đây còn có nhiều loài chim bị đe dọa ở cấp gần bị đe dọa nhƣ Giang Sen, Điềng điễng). Trong 6 loài của khu hệ thú có một loài gần bị đe dọa là Rái cá. Trong 17 loài bò sát đã đƣợc ghi nhận, ngoài 3 loài bị đe dọa toàn cầu có loài Trăn đất là loài gần bị đe dọa. 1.2.8. Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng Đƣợc công nhận vào năm 2015 thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa đáp ứng 6/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng thuộc tỉnh Kiên Giang là loại rừng với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ngập nƣớc thuộc loại rất hiếm trên thế giới. Hệ thống động thực vật tại Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng rất đa dạng và phong phú, thuộc vào bậc nhất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với 32 loài thú, 186 loài chim, 39 loài bò sát lƣỡng cƣ, 34 loài cá,…Nhiều loài động vật tại đây nhƣ: Rái cá long mũi, Mèo cá, Bồ nông chân xám, Già đãy Java,… đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới. Về thực vật, bên cạnh cây tràm Melaleuca cajuputi bản địa, còn có hơn 243 loài thực vật có mạch bậc cao, trong đó có nhiều loài cây thân gỗ cao, to nhƣ: Mốp, Dấu, Trâm, Gáo,…22 20 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, tlđd (18) 21 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nƣớc Ramsar (RIS) – Láng Sen” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/khu-bao-ton-dnn-lang-sen-long-an-2015/ truy cập ngày 15/5/2021 22 Mạng lƣới các khu Ramsar Việt Nam, “Thông Tin Về Đất Ngập Nƣớc Ramsar (RIS) – U Minh Thƣợng” https://vran.vn/cac-khu-ramsar/vqg-u-minh-thuo%cc%a3ng-kien-giang-2015/ truy cập ngày 15/5/2021 11 1.2.9. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long Đƣợc công nhận vào năm 2017, thuộc loại hình đất ngập nƣớc nội địa và đáp ứng 5/9 tiêu chí công nhận của Công ƣớc Ramsar, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long thuộc tỉnh Ninh Bình là một trong số ít vùng đất ngập nƣớc nội địa nguyên vẹn còn sót lại ở Đồng bằng sông Hồng. Các hệ sinh thái đầm lầy ngập nƣớc bao quanh các hệ cac-xtơ và các hệ thủy văn ngầm ở vùng đất thấp là kiểu cảnh quan rất hiếm, gần nhƣ không thể tìm thấy ở đâu khác trong khu vực Đông Dƣơng. Là vùng đất ngập nƣớc nội đồng tự nhiên, Vân Long cũng là sinh cảnh quan trọng cho nhiều loài chim nƣớc, các loài cá bản địa23. Những ngọn đồi đá vôi nổi tiếng là nơi cung cấp môi trƣờng sống cho loài voọc Delacour cực kỳ nguy cấp, một trong 25 loài linh trƣởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới. 1.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam 1.3.1. Vai trò của các khu Ramsar tại Việt Nam Các khu Ramsar nói riêng và đất ngập nƣớc nói chung có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thịnh vƣợng của loài ngƣời nhờ các chức năng: nạp, tiết nƣớc ngầm; lắng đọng trầm tích, độc tố; tích luỹ chất dinh dƣỡng; điều hoà vi khí hậu; hạn chế lũ lụt; sản xuất sinh khối; duy trì đa dạng sinh học chắn sóng, gió bão và ổn định bờ biển, chống xói lở, hạn chế sóng thần. Theo đó, các hệ sinh thái đất ngập nƣớc nói chung và các khu Ramsar nói riêng có năm vai trò cơ bản, đó là cung cấp tài nguyên và tạo nguồn sinh kế cho con ngƣời; bảo tồn đa dạng sinh học; điều hòa môi trƣờng, hỗ trợ chống lại các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch vụ văn hóa 24. Cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, đất ngập nước có vai trò cung cấp tài nguyên và tạo nguồn sinh kế cho con người. Theo số liệu thống kê, các vùng đất ngập nƣớc đã cung cấp lƣơng thực, thủy sản cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD chỉ riêng trong năm 2017. Khoảng 20 triệu ngƣời dân Việt Nam có thu nhập chính hoặc thu nhập một phần từ tài nguyên thủy sản và đang khai thác, sử dụng trên 300 loài hải sản và trên 50 loài thủy sản nƣớc ngọt có giá trị kinh tế25. Ngoài ra, một số khu Ramsar hiện nay đƣợc chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng đã tạo nên sinh kế cho ngƣời dân. Đất ngập nƣớc cung cấp nƣớc ngọt cho con ngƣời. Chúng ta đều biết rằng, 23 “Giới thiệu về Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, tỉnh Ninh Bình (2017)”, https://vran.vn/cac-khuRamsar/khu-bao-ton-dnn-van-long-2017/, truy cập ngày 2/6/2021 24 Văn Hào, “Chức năng và giá trị của đất ngập nước” http://khubaotontienhai.org.vn/tin-tuc-su-kien/chucnang-va-gia-tri-cua-dat-ngap-nuoc-4050.html, truy cập ngày 2/6/2021 25 Tống Minh (2020) “Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước”, Báo Tài Nguyên và Môi Trƣờng, https://baotainguyenmoitruong.vn/bao-ton-va-su-dung-ben-vung-cac-vung-dat-ngap-nuoc-298871.html 12 tất cả các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng hầu hết đều cần nƣớc ngọt. Nƣớc ngọt đƣợc ví nhƣ dòng máu sự sống của sinh quyển, chi phối sự vận hành của kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, khoảng 98% lƣợng nƣớc trên hành tinh của chúng ta là nƣớc mặn, chỉ có 2% là nƣớc ngọt. Trong 2% ít ỏi này, gần 70% lƣợng nƣớc là tuyết và băng, 30% là nƣớc ngầm, dƣới 0,5% là nƣớc mặt ở các sông, hồ và ít hơn 0,05% trong khí quyển26. Vùng đất ngập nƣớc chỉ chiếm 0.75% lƣợng nƣớc ngọt thế giới nhƣng lại trực tiếp cấp nƣớc cho các hoạt động của con ngƣời. Thứ hai, vùng đất ngập nước có vai trò rất quan trọng đối với đa dạng sinh học, là nơi bảo tồn các loại động thực vật quý hiếm của thế giới. Các khu Ramsar Việt Nam là nơi trú chân của rất nhiều loài động vật quý hiếm theo IUCN và Sách đỏ Việt Nam. Vùng quốc gia Tràm Chim nổi tiếng là nơi có quần thể Sếu đầu đỏ Grus antigone shapii cƣ trú vào mùa khô. Ngoài ra, nơi đây còn là nơi phân bố của loài chim đồng cỏ rất hiếm là Ô tác Houbaropsis bengalensis. Tại Việt Nam, loài này chỉ đƣợc ghi nhận ở một nơi khác là vùng Đồng Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Các loài bị đe dọa toàn cầu khác đƣợc ghi nhận ở vƣờn quốc gia bao gồm Cò thìa mặt đen Platalea minor. Vùng đất ngập nƣớc Bàu Sấu là quê hƣơng của cá sấu nƣớc ngọt (cá sấu xiêm) và các loại động vất quý hiếm khác. Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau là nơi có nhiều loài nguy cấp quy hiếm đang bị đe doạ cấp toàn cầu nhƣ Choắt chân màng lớn và là bãi đẻ, nơi sống quan trọng cho nhiều loài cá. Vƣờn quốc gia Côn Đảo, hiện các hệ sinh thái rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển đƣợc bảo vệ khá nguyên vẹn. Nơi đây đang là nơi trú ngụ của nhiều loài vật biển quý hiếm nhƣ bò biển (dugong), rùa biển, một số loài chim di cƣ, … Khu Ramsar Vân Long là nơi cƣ trú của loài Voọc Delacour cực kỳ nguy cấp (Trachypithecus delacouri), một trong 25 loài linh trƣởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới. Thứ ba, đất ngập nước có khả năng điều hòa môi trường. Ở các vùng có cỏ biển, rừng ngập mặn, rạn san hô, góp phần cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, điều hòa khí hậu địa phƣơng (nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa…) và giảm hiệu ứng nhà kính. Theo tính toán của của Jim Enright và Yodfon Association, rừng ngập mặn có khả năng tích lũy CO2 ở mức độ cao, rừng ngập mặn 15 năm tuổi giảm đƣợc 90,24 tấn CO2 /ha/năm27. Với khả năng nạp, tiết nƣớc ngầm, vào mùa mƣa đất ngập nƣớc có tác dụng nhƣ một bể chứa nƣớc để sau đó nƣớc ngấm dần vào lòng đất trong mùa khô. Quá 26 Hồng Nhung, Viện Khoa học Tài nguyên nƣớc,“Bảo vệ tài nguyên nƣớc toàn cầu trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, http://wri.vn/pages/bao-ve-tai-nguyen-nuoc-toan-cau-trong-boi-canh-bien-doi-khi-hau.aspx 27 “Đánh giá vai trò vùng đất ngập nƣớc nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu” Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, https://dangcongsan.vn/y-te/danh-gia-vai-tro-vung-dat-ngap-nuoc-nham-ung-pho-voi-bien-doi-khi-hau8750.html 13 trình này diễn ra liên tục nhằm bổ sung lƣợng nƣớc cho các tầng nƣớc ngầm. Mặt khác, quá trình nạp và tiết nƣớc ngầm cũng góp phần thấm lọc, làm cho các tầng nƣớc ngầm trở nên sạch hơn. Thứ tư, đất ngập nước hỗ trợ chống lại các tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đất ngập nƣớc có thể làm giảm những tác động từ sự biến đổi khí hậu, mặc dù chúng chỉ chiếm 6-8% diện tích bề mặt Trái Đất28. Nhờ có thảm thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô mà các vùng đất ngập nƣớc ven biển không bị tác động của sóng, thủy triều, xói lở, sóng thần. Mặt khác, chúng còn tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các rạn san hô ngầm rộng lớn đã giảm cƣờng độ tác động đến bờ biển, các vùng ven đảo trong thời kỳ dông bão, sóng thần29. Chính bởi giá trị quan trọng của đất ngập nƣớc trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, thông điệp cho Ngày Đất ngập nƣớc Thế giới năm 2010 (02/02/2010) là “Chăm sóc vùng đất ngập nước – giải pháp cho biến đổi khí hậu”. Thứ năm, đất ngập nước giúp phát triển các dịch vụ văn hóa. Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và đƣợc trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công chúng. Đất ngập nƣớc có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín ngƣỡng và khảo cổ quan trọng đối với cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ các quốc gia. Đất ngập nƣớc Việt Nam là cội nguồn của nền văn minh lúa nƣớc. Có rất nhiều biểu tƣợng nổi tiếng mang ý nghĩa quốc gia và có liên quan đến đất ngập nƣớc nhƣ hoa sen, Chim hạc (sếu) và rồng là hai trong bốn loài sinh vật có ý nghĩa, có đời sống liên quan đến đất ngập nƣớc, còn là vật thờ thiêng liêng. Rối nƣớc ở Việt Nam là loại hình nghệ thuật độc đáo30. 1.3.2. Sự cần thiết phải bảo tồn các khu Ramsar tại Việt Nam Đối với các khu Ramsar của Việt Nam, mặc dù mức độ đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều chức năng và giá trị quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh kế của ngƣời dân cũng nhƣ đóng vai trò to lớn trong đời sống văn hóa - xã hội, nhƣng do sự ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, tác động của con ngƣời gây ra và công tác quản lý không hiệu quả đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nhƣ: 28 “Đất ngập nƣớc chống biến đổi khí hậu: Tấm lá chắn bảo vệ bờ biển” https://bitly.com.vn/stats/j27ued, truy cập ngày 6/7/2021 29 Cục Bảo vệ môi trƣờng (2005), “Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện Công ước Ramsar”, Hà Nội, Việt Nam, tr.17 30 Cục Bảo vệ môi trƣờng (2005), tlđd (29), tr.16 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan