Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ...

Tài liệu Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm cầu giấy, công ty bảo hiểm hà nội

.DOC
100
287
102

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thiên Hương MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI...........................................................................................................................3 I. Sự cần thiết khách quan phải có bảo hiểm vật chất xe cơ giới....................3 1.Lịch sử hình thành bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................................3 1.1. Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế.........................3 1.2. Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn xe cơ giới....................................4 2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................8 2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới........................................8 2.2.Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới...........................................11 II. Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.................................................14 1.Đối tượng tham gia bảo hiểm.......................................................................14 2. Phạm vi bảo hiểm........................................................................................16 2.1. Rủi ro được bảo hiểm...........................................................................16 2.2. Rủi ro loại trừ.......................................................................................18 3. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm....................................19 3.1. Giá trị bảo hiểm (GTBH) và số tiền bảo hiểm (STBH)........................19 3.2. Phí bảo hiểm.........................................................................................21 4. Hoạt động giám định và bồi thường tổn thất..............................................27 4.1. Quy trình xử lý tai nạn, giám định và xét bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới...................................................................................27 4.2.Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm......................................................33 5. Hợp đồng bảo hiểm.....................................................................................37 6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.........................................38 6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đứng trên góc độ kinh tế.................39 6.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đứng trên góc độ xã hội...................39 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thiên Hương 6.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo khâu công việc........................40 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PHÒNG BẢO HIỂM CẦU GIẤY, CÔNG TY BẢO HIỂM HÀ NỘI.......................................................................................................42 ( GIAI ĐOẠN 2003 – 2007 )..................................................................................42 I. Giới thiệu về công ty bảo hiểm Hà Nội và phòng bảo hiểm Cầu Giấy......42 1. Sự hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Hà Nội...........................42 2. Vài nét về phòng bảo hiểm Cầu Giấy..........................................................43 II. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy............................................................................................48 1. Công tác khai thác.......................................................................................48 2. Công tác giám định và bồi thường tổn thất.................................................60 3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất........................................................66 4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ...........................................67 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PHÒNG BẢO HIỂM CẦU GIẤY........................................................................74 I. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy...........................74 1. Thuận lợi......................................................................................................74 2. Khó khăn......................................................................................................77 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy...........................81 1. Đối với công tác khai thác...........................................................................81 2. Đối với công tác giám định.........................................................................85 3. Đối với công tác bồi thường........................................................................87 4. Đối với tình hình trục lợi bảo hiểm.............................................................89 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thiên Hương DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 : Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam..............................7 Bảng 2 : Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông từ năm 1995 – 2007...............9 Bảng 3: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới (không tính khấu hao hay thay mới)..........................................................................................................................23 Bảng 4: Biểu phí ngắn hạn theo quy định của Bộ Tài Chính............................23 Bảng 5: Biểu phí dài hạn theo quy định của Bộ Tài Chính................................24 Bảng 6: Kết quả kinh doanh của văn phòng bảo hiểm quận Cầu Giấy (giai đoạn 2003 – 2007)...................................................................................................46 Bảng 7: Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2003 – 2007...........................................................51 Bảng 8 : Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2003-2007..........................54 Bảng 9: Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới so với tổng doanh thu phí của phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2003-2007.............................56 Bảng 10: Hiệu quả khai thác của phòng Cầu Giấy.............................................59 (giai đoạn 2003 – 2007)..........................................................................................59 Bảng 11: Kết quả giám định thiệt hại vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2003-2007..............................................................................61 Bảng 12: Tình hình bồi thường của phòng bảo hiểm Cầu Giấy........................64 giai đoạn 2003-2007................................................................................................64 Bảng 13: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của văn phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2003-2007................................................................................................69 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua đất nước đã có nhiều thay đổi lớn cả về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Để phục vụ cho hoạt động buôn bán, giao lưu ngày một phát triển trong nền kinh tế - một nhu cầu bức thiết của xã hội thì điều tiên quyết là phải phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó cơ sở hạ tầng giao thông chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống đường xá, cầu cống phải được mở rộng hơn và nâng cấp hơn để đảm bảo cho việc vận chuyển nhanh chóng, thuận tiện, mà trước hết là an toàn hơn. Do sự tăng lên quá nhanh của các phương tiện giao thông (đặc biệt là xe cơ giới), nên mặc dù cơ sở hạ tầng giao thông đã có sự phát triển hơn nhưng tình hình tai nạn giao thông vẫn là vấn đề đáng lo ngại cho toàn xã hội. Tai nạn xảy ra kéo theo tổn thất về người và của, điều đó chẳng những gây đau đớn về mặt tinh thần cho người thân mà còn làm thiệt hại về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vì vậy bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời để đảm bảo về mặt tài chính cho các chủ xe mỗi khi phương tiện của họ không may gặp rủi ro, góp phần bảo vệ sự an toàn chung của xã hội. Nhưng một thực tế hiện nay đó là số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe còn tương đối thấp so với tổng lượng xe cơ giới hiện đang lưu hành. Điều này có thể là do: Các sản phẩm bảo hiểm còn xa lạ với người dân, do vấn đề thu nhập, do các sản phẩm bảo hiểm vật chất xe chưa thực sự hấp dẫn, hoặc do hoạt động giám định - bồi thường của các công ty bảo hiểm chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng, gây mất lòng tin cho khách hàng…Vì vậy cần phải có những giải pháp hữu hiệu để khai thác tối đa nghiệp vụ này - một nghiệp vụ bảo hiểm có tiềm năng rất lớn ở nước ta hiện nay và trong tương lai. Chính vì lý do đó mà em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương động của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy, công ty bảo hiểm Hà Nội” với mong muốn được đóng góp một số ý kiến để hoạt động này ngày càng được nâng cao, tạo niềm tin cho khách hàng vào công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Tô Thiên Hương, các anh chị ở văn phòng bảo hiểm Cầu Giấy để em có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình. Trong quá trình hoàn thành chuyên đề, do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thiên Hương 3 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI. I. Sự cần thiết khách quan phải có bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 1.Lịch sử hình thành bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 1.1. Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế. Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường. Trong nền kinh tế quốc dân, giao thông và vận tải đường bộ được xem là một ngành giữ vị trí rất quan trọng, giao thông đường bộ được ví như “mạch máu” của nền kinh tế quốc dân. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải. Vì thế, những nơi nằm gần các tuyến vận tải lớn hoặc các đầu mối giao thông vận tải cũng là những nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư. Nhờ hoàn thiện kỹ thuật, mở rộng cự li vận tải, tăng tốc độ vận chuyển mà các vùng xa xôi về mặt địa lí cũng trở nên gần. Những tiến bộ của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới. Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hoá ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới. Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, sự phân công lao động ngày càng mở rộng, là điều kiện phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung. Tuy vậy có một thực tế là cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nước ta còn nhiều yếu kém, không đồng bộ và chưa tương xứng với sự phát triển chóng mặt của các phương Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương tiện xe cơ giới, có nhiều đoạn đường không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, tỷ lệ nhựa thấp, đường có bề mặt rộng cho hai làn xe còn ít, nhiều con đường bị xuống cấp nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để một lúc có thể làm thay đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Mặc dù trong những năm qua, để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, Đảng và Nhà Nước ta đã đầu tư rất lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thông qua nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước và sự hỗ trợ từ nguồn vốn vay của các chính phủ nước ngoài, nguồn vốn này đã được sử dụng cho việc làm mới và nâng cấp nhiều con đường quan trọng, có ý nghĩa chiến lược để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Bên cạnh đó, thời tiết khí hậu nước ta luôn có những diễn biến bất thường, mưa lớn lũ lụt xảy ra hàng năm làm xuống cấp nghiêm trọng nhiều đoạn đường, có đoạn còn bị phá hủy hoàn toàn. Xe cơ giới là phương tiện phổ biến nhất của giao thông đường bộ với các tính năng linh hoạt, vận hành tốt ở các loại địa hình, thuận tiện trong việc chuyên chở hành khách và hàng hóa, đồng thời nó có tốc độ vận chuyển nhanh, lưu lượng xe lớn, chi phí rẻ hơn so với các loại hình vận chuyển khác cho nên rất được ưa chuộng. Hơn nữa, cùng với nhịp tăng trưởng nhanh, nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa giữa các vùng tăng nhanh, do đó sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện xe cơ giới là điều tất yếu. 1.2. Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn xe cơ giới. 1.2.1. Nguyên nhân. Xe cơ giới là phương tiện rất tiện ích trong giao thông vận tải đường bộ. Tuy nhiên mặt trái của hình thức vận chuyển này là vấn đề an toàn trong vận hành, là mức độ nguy hiểm lớn, khả năng gây tai nạn cao do số lượng đầu xe quá dày đặc, đa dạng về chủng loại lại bất cập về chất lượng. Theo thống kê của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia thì có tới hơn 80% các vụ tai nạn giao thông là do hoạt Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương động giao thông đường bộ gây ra và đều liên quan đến điều khiển xe cơ giới.Vậy nguyên nhân nào gây nên những vụ tai nạn này? Có rất nhiều nguyên nhân gây nên những vụ tai nạn xe cơ giới, nhưng chúng ta có thể gộp thành 3 nguyên nhân chính sau: - Do người điều khiển xe khi tham gia giao thông. + Sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông như rượu, bia… + Cố tình vi phạm luật lệ an toàn giao thông như vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm, đường ngược chiều… + Lạng lách, đánh võng, đua xe, phóng nhanh, vượt ẩu dẫn đến họ không làm chủ được tốc độ của mình. + Những người tham gia giao thông chưa được trang bị các kiến thức về luật an toàn giao thông một cách đầy đủ. Đồng thời chất lượng đào tạo lái xe ở các trung tâm còn kém. + Người tham gia giao thông không có giấy phép hợp lệ…. - Do bản thân xe tham gia giao thông. + Hệ thống an toàn của xe không đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật đề ra. + Thời gian sử dụng xe đã quá lâu và xe đã quá cũ nát… - Do cơ sở hạ tầng. + Đường xá, cầu cống còn kém chất lượng, mặc dù chúng ta đã cố gắng khắc phục nhưng vẫn không theo kịp tốc độ tăng của lượng xe tham gia giao thông, đặc biệt là nền kinh tế mở cửa và phát triển như hiện nay. + Địa hình ở nước ta khá phong phú và phức tạp, đồng thời thời tiết cũng phức tạp, thường xuyên xảy ra lũ lụt và có sương mù. Đây là nguy cơ tiềm ẩn của tai nạn giao thông. 1.2.2. Hậu quả. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương Dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì những vụ tai nạn xe cơ giới cũng mang lại những hậu quả khó lường. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB) hiện nay là mối hiểm hoạ đối với đời sống con người. Thiên tai hay một cuộc chiến tranh nào rồi cũng có ngày kết thúc, nhưng TNGTĐB trong điều kiện sinh hoạt và sự phát triển của con người thì khó có thể khẳng định được hồi kết thúc. Từ năm 1996 đến hết năm 2007, ở nước ta xảy ra 233.831 vụ TNGTĐB, làm chết 114.906 người, làm bị thương 244.550 người. Tính trung bình mỗi ngày xảy ra 54 vụ TNGTĐB, làm chết 27 người và làm bị thương 56 người. Riêng thiệt hại về tài sản, vật chất (cả hữu hình và vô hình) là rất lớn, khó mà tính ra con số chính xác được. Theo ước tính trung bình mỗi năm Việt Nam tốn khoảng 900 USD cho vấn đề tai nạn giao thông. Hệ lụy của TNGTĐB là một gánh nặng của xã hội. Phần lớn tổn thất về người (tính mạng, sức khoẻ) của loại tai nạn này nhằm vào những người có sức khoẻ, năng động và là lao động chính của nhiều gia đình. Sau khi vụ, việc giao thông đường bộ xảy ra, có thiệt hại về người và tài sản, nếu có: người điều khiển phương tiện vi phạm các qui định về an toàn giao thông bị kết án tù – xã hội phải lo; người chết do tai nạn – xã hội phải lo; người bị thương tích, tàn phế - xã hội phải lo điều trị và nuôi dưỡng; tài sản, công trình, phương tiện hư hỏng do tai nạn gây ra – xã hội phải lo sửa chữa, khắc phục…và còn rất nhiều tổn thất khác có liên quan – xã hội cũng phải lo với biết bao nỗi niềm xót thương, bức xúc, trăn trở. Bảng 1 : Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương (giai đoạn 1996-2007). Số vụ So sánh với năm trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tuyệt đối tương (+/-) đối (%) Số người chết So sánh với năm trước Số người Tăng Tăng chết (giảm) (giảm) tuyệt đối tương đối (%) Số người bị thương So sánh với năm trước Số người Tăng Tăng bị thương (giảm) (giảm) tuyệt đối tương đối (%) Năm Số vụ 1996 19.075 __ __ 5.581 __ __ 21.556 __ __ 1997 19.162 87 0,46 5.324 -257 -4,60 20.465 -1.091 5,06 1998 20.725 1.563 8,16 5.518 194 3,64 21.869 1.404 6,86 1999 21.512 787 3,80 5.682 164 2,97 22.897 1.028 4,70 2000 23.115 1.603 7,45 6.131 449 7,90 24.264 1.367 5,97 2001 24.324 1.209 5,23 7.526 1.395 22,75 25.689 1.425 5,87 2002 25.998 1.674 6,88 8.312 786 10,44 25.955 266 1,04 2003 27.121 1.123 4,32 8.851 539 6,48 26.256 301 1,16 2004 29.135 2.014 7,43 9.103 252 2,85 27.102 846 3,22 2005 29.083 -52 -0,18 11.214 2.111 23,19 28.326 1.224 4,52 2006 30.125 1.042 3,58 12.111 897 8,00 28.965 639 2,26 2007 36.154 6.029 2,00 13.232 1.121 9,26 29.691 726 2,51 (Nguồn : Ủy ban an toàn giao thông quốc gia) Trước thực trạng của loại tai nạn này, những năm gần đây, Đảng và Nhà nước tập trung chỉ đạo quyết liệt; các cấp, các ngành nỗ lực tổ chức thực hiện, huy động nhiều lực lượng, sử dụng nhiều phương tiện, triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa, kiềm chế tiến tới giảm dần TNGTĐB. Có lúc, có nơi lực lượng trực tiếp thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ hoạt động “hết công suất”. Nhờ vậy mà TNGTĐB được kiềm chế và nếu xét theo xu thế phát triển chung có thể nói rằng tỷ lệ TNGTĐB giảm rất nhiều so với nhu cầu đi lại của con người và số phương tiện tham gia giao thông đường Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Tô Thiên Hương 8 bộ ngày càng tăng; tình hình trật tự an toàn giao thông đường bộ có bước chuyển biến tích cực, dư luận phấn khởi, ủng hộ. 2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Tai nạn, rủi ro là điều mà không một cá nhân, tổ chức nào mong muốn. Nhưng trên thực tế thì tai nạn, rủi ro lại hàng ngày, hàng giờ vẫn luôn xảy ra đe dọa đến tính mạng, sự an toàn của mọi người với các mức độ khác nhau. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người cũng phần nào kiểm soát và hạn chế được một số rủi ro, song cũng chính bàn tay con người lại làm cho các rủi ro khác hoành hành giữ dội hơn. Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho con người một hình thức vận chuyển thuận tiện, kịp thời, rẻ và đặc biệt phù hợp với nhu cầu của đại đa số dân cư Việt Nam hiện nay. Nhưng chính do tính cơ động cao nên nguy cơ gây ra rủi ro tai nạn của xe cơ giới là rất lớn. Bảng 2 : Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông từ năm 1995 – 2007 Năm 1996 So sánh với năm trước Tăng Tăng (giảm) Ô tô (chiếc) (giảm) tuyệt tương đối (+/-) đối (%) 386.979 ___ ___ Mô tô (chiếc) 4.208.274 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh So sánh với năm trước Tăng Tăng (giảm) (giảm) tuyệt đối tương (+/-) đối (%) ___ ___ Tổng số (chiếc) 4.595.253 Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương 1997 418.768 31.789 8,20 4.827.219 618.945 14,70 5.245.987 1998 443.000 24.232 5,80 5.200.000 372.781 7,70 5.643.000 1999 465.000 22.000 5,00 5.585.000 385.000 7,40 6.050.000 2000 483.917 18.917 4,10 6.210.823 625.823 11,20 6.694.740 2001 557.092 73.175 15,10 8.359.042 2.148.219 34,60 8.916.134 2002 607.401 50.309 9,00 10.273.000 1.913.958 22,90 10.880.401 2003 675.000 67.599 11,10 11.379.000 1.106.000 10,80 12.054.000 2004 774.824 99.824 14,80 13.375.992 1.996.992 17,50 14.150.816 2005 891.104 116.280 15,00 16.086.644 2.710.652 20,30 16.977.748 2006 1.026.512 135.480 15,20 18.901.206 2.814.562 17,50 19.927.718 2007 1.189.727 163.215 15,89 22.322.324 3.421.118 18,09 23.512.051 ( Nguồn : Ủy ban an toàn giao thông quốc gia) Riêng ở Việt Nam, theo Ủy ban an toàn giao thông (ATGT) Quốc gia, trong vòng 12 năm từ năm 1996 đến năm 2007 số lượng phương tiện xe cơ giới tăng 5,17 lần từ 4.595.253 chiếc lên 23.512.051 chiếc, bình quân hàng năm tăng 16,8%. Trong đó ô tô tăng từ 46.200 chiếc đến 1.189.727 chiếc ( tăng 25,75 lần), mô tô tăng 5,30 lần từ 4.208.274 chiếc lên 22.322.324 chiếc. Qua bảng trên ta thấy, số lượng xe cơ giới tăng rất nhanh qua các năm đặc biệt là trong giai đoạn từ ba năm kể lại đây (năm 2005 đến năm 2007) ô tô tăng 33,51 % từ 897.104 chiếc đến 1.189.727 chiếc, xe mô tô tăng 38,76 % từ 16.086.644 chiếc đến 22.322.324 chiếc. Tính đến hết năm 2007, tổng số lượng xe cơ giới của cả nước là 23.512.051 chiếc trong đó có 1.189.727 ô tô và 22.322.324 mô tô. Mặc dù tốc độ gia tăng các loại phương tiện xe cơ giới cao như vậy nhưng tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải đường bộ còn hạn chế, còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2007 cả nước có khoảng 254.523 km Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương đường bộ thì chỉ có khoảng trên 50% được rải nhựa nhưng chất lượng kém và ngày càng xuống cấp trầm trọng. Điều này thể hiện sự yếu kém của cơ sở hạ tầng trong ngành giao thông nước ta. Cùng với sự phát triển bất hợp lý, không đồng đều giữa số lượng phương tiện xe cơ giới với sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là sư gia tăng các vụ tai nạn giao thông. Chỉ tính riêng tháng 2 năm 2008 đã xảy ra 1.067 vụ, làm chết 1.002 người, bị thương 767 người do tai nạn giao thông. So sánh tỷ lệ TNGT trên 10.000 phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với tháng 02/2007 giảm 0,26 về số vụ; giảm 0,22 số người chết; giảm 0,29 số người bị thương. So với tháng 01/2008 giảm 01 vụ; giảm 21 người chết; tăng 130 người bị thương. Điểm đáng chú ý nhất ở đây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ cao trong các loại hình giao thông vân tải, chiếm 93,7 % về số vụ, 94,13 % số người chết và 98,8% về số người bị thương, và tỷ lệ này luôn ở mức ổn định, không thay đổi nhiều qua các năm. Tai nạn giao thông là vấn đề mang tính xã hội và chỉ có thể hạn chế một phần nào đó mà không thể kiểm soát một cách tuyệt đối được. Các nước đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông ngày càng tăng, phải đối mặt với những thiệt hại không nhỏ về người và của mà chủ phương tiện gây ra. Tuy nhiên trên thực tế có những chủ phương tiện lại trốn tránh không thực thi, có khi gây tai nạn rồi bỏ trốn. Bởi thế việc giải quyết bồi thường trở nên khó khăn, lợi ích của người bị nạn không được đảm bảo, gây ảnh hưởng tiêu cực trong dư luận xã hội. Làm thế nào để sẵn sàng có nguồn tài chính cho việc giải quyết bồi thường hậu quả các vụ tai nạn, bảo vệ quyền lợi của người bị hại? Đây là mối quan tâm không chỉ của Nhà Nước mà còn của các chủ xe và bản thân người bị thiệt hại. Nhiều biện pháp được áp dụng khi có tai nạn giao thông xảy ra như chủ phương tiện lập quỹ dự trữ, đi vay… nhưng các giải pháp này chỉ mang tính tạm thời, thụ động. Do vậy, các chủ phương tiện phải tìm kiếm các giải pháp hiệu quả hơn và Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương bảo hiểm chính là giải pháp mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý rủi ro do tai nạn giao thông gây ra. Quỹ bảo hiểm được lập dựa trên sự đóng góp một khoản tiền nhỏ của các chủ xe cho các công ty bảo hiểm để bồi thường những thiệt hại khi phương tiện của họ hoạt động gây ra tai nạn. Xuất phát từ vấn đề đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách quan này của xã hội và cũng là điều mong muốn của các chủ xe, chủ phương tiện. 2.2.Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.  Góp phần ổn định tài chính, khắc phục khó khăn cho chủ xe và lái xe khi có rủi ro xảy ra. Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng bất kể do nguyên nhân gì thì khi rủi ro xảy ra thường gây cho con người khó khăn trong cuộc sống. Như chúng ta đã biết việc vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện vận tải đường bộ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay là điều tất yếu. Xe tải là loại xe có trọng lượng lớn, tính việt dã cao đáp ứng được nhu cầu chuyên chở hàng hóa lớn của các cơ sở và doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu không may tai nạn xảy ra thì hậu quả của nó cũng thật khó lường, không những gây thiệt hại về vật chất mà có khi là cả tính mạng của con người. Khi có thiệt hại xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó cho người tham gia bảo hiểm.Nhờ vậy, việc kinh doanh sẽ ít bị gián đoạn, tài sản hàng hóa cũng được bù đắp, phần nào hạn chế được tổn thất cho chủ xe hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giúp cho họ nhanh chóng khắc phục hậu quả, khó khăn về mặt tài chính, ổn định đời sống và sản xuất. Nó còn đảm bảo quỹ tài chính của doanh nghiệp, tránh được những khoản chi bất thường gây mất cân đối, không làm ảnh hưởng nhiều đến các cá Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương nhân, tổ chức có mối quan hệ trực tiếp đối với doanh nghiệp. Tác động này phù hợp với mục tiêu kinh tế nên thu hút được số đông người tham gia.  Góp phần tăng thu cho ngân sách cho Nhà Nước, để từ đó Nhà nước có điều kiện xây dựng mới và nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông. Với quỹ bảo hiểm do các thành viên tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới đóng góp, cơ quan, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ ổn định tài chính, khắc phục khó khăn. Như vậy ngân sách Nhà nước không phải chi ra để trợ cấp cho các thành viên khi không may họ gặp rủi ro. Mặt khác, hoạt động bảo hiểm này là bảo hiểm thương mại nên có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế, dẫn đến tăng thu cho ngân sách. Ngoài ra, từ một phần số tiền không phải chi trả bồi thường, nhà bảo hiểm có thể sử dụng để đầu tư tăng trưởng vốn, cùng với Nhà Nước đầu tư trở lại xây dựng hệ thống đường xá giao thông, cầu đường…nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn cho nhân dân và từ đó có điều kiện phát triển kinh tế hơn.  Góp phần ngăn ngừa tai nạn giao thông, hạn chế tổn thất. Công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này luôn đi cùng công tác tuyên truyền, quảng cáo giúp mọi người nhận thức được vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới và những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra đối với phương tiện của mình. Do vậy họ sẽ tự giác chấp hành luật lệ an toàn giao thông vì lợi ích trước hết của chính bản thân họ. Bên cạnh đó, việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân, tổ chức tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Cơ quan, công ty bảo hiểm đóng góp một cách tích cực để thực hiện biện pháp hạn chế rủi ro như tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh tai nạn, cùng ngành giao thông làm các biển báo nhắc nhở mọi người phải kiểm soát được tốc độ khi điều khiển phương tiện trên những đoạn đường nguy hiểm, những đoạn đường hay xảy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương ra tai nạn giao thông, đường lánh nạn…Còn đối với các chủ xe, lái xe là những người trực tiếp điều khiển các phương tiện giao thông, việc tham gia nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của chủ xe, thúc đẩy họ phải thực hiện các biện pháp an toàn khi lái xe và luôn chăm lo giữ gìn xe của chính mình.  Bảo hiểm vật chất xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu cho các doanh nghiệp bảo hiểm, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Doanh thu phí mà các công ty bảo hiểm thu được thông qua việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là tương đối lớn so với các nghiệp vụ khác do đặc điểm của các phương tiện giao thông là ngày càng gia tăng cả về số lượng và chủng loại. Mặt khác, ý thức của người dân cũng ngày càng được nâng cao, họ quan tâm hơn đến các rủi ro có thể xảy ra đối với mình và cố gắng tìm mọi cách để đề phòng, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Do đó, số lượng người tham gia loại hình bảo hiểm này ngày càng nhiều. Chính điều này đã làm cho doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng lên đáng kể.  Là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì, với một giá khiêm tốn (phí bảo hiểm), bảo hiểm có thể giúp đỡ các chủ xe, lái xe khắc phục hậu quả, xoa dịu bớt những căng thẳng thường gặp giữa chủ xe , lái xe với nạn nhân của các vụ tai nạn, từ đó làm giảm bớt những bất đồng trong việc tham gia giao thông đường bộ, đảm bảo sự ổn định cho xã hội. II. Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 1.Đối tượng tham gia bảo hiểm. Xe cơ giới, theo quy định hiện hành là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe máy. Như vậy theo khái niệm này, xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và một vị trí Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương quan trọng trong ngành giao thông vận tải, một ngành kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các ngành kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại; là sợi dây kết nối các mối quan hệ giao lưu, thông thương hàng hóa giữa các vùng, các khu vực với nhau, giữa trong nước và ngoài nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân. Với thực tế nền kinh tế nước ta hiện nay, việc đi lại, vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức chủ yếu và phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân. Đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Để xác định là xe cơ giới, người ta thường dùng các tiêu thức sau:  Xe cơ giới phải được gắn động cơ (khác với xe không có động cơ như xe đạp, xe do gia súc kéo…).  Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đường dẫn bằng chính động cơ gắn trên nó (khác với tàu hỏa, xe điện…).  Xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển. Xe cơ giới được cấu thành từ nhiều bộ phận (khối động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh và hộp số, bộ phận thân vỏ). Các bộ phận này được lắp ráp ăn khớp với nhau theo một nguyên lý nhất định, mỗi cái có một chức năng nhất định. Hệ thống nhiên liệu sẽ chuyển hóa nhiên liệu thành cơ năng, cơ năng này được chuyền qua các bộ phận đến bánh xe - bộ phận duy nhất tiếp xúc với mặt đất để đẩy xe đi dưới sự điều khiển của con người. Xe cơ giới được coi là nguồn nguy hiểm nên để trở thành đối tượng bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo những tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và các điều kiện pháp lý nhất định - phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường, giấy lưu hành xe. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta thường phân chia xe cơ giới thành các tổng thành. Trên cơ sở phân chia đó, bên bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm từng bộ phận xe. Trong các tổng thành, thân vỏ xe chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và nếu có xảy ra tai nạn thì thân vỏ xe cũng chính là bộ phận bị ảnh hưởng nhiều nhất. Chính vì thế hiện nay các công ty bảo hiểm của Việt Nam thường tiến hành bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.  Đối với xe mô tô: do giá trị xe thấp nên chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ xe.  Đối với xe ô tô: do chúng có giá trị lớn, vận tốc cao, khu vực lưu chuyển rộng, một khi rủi ro xảy ra thì chi phí sửa chữa rất tốn kém. Đối tượng bảo hiểm ở đây chính là các xe ô tô vận chuyển hàng hóa, hành khách…có đủ điều kiện về mặt kỹ thuật (đã qua kiểm định an toàn kỹ thuật và các điều kiện về môi trường), có giấy phép lưu hành hoạt động trên lãnh thổ quốc gia. Riêng đối với các loại xe đua, xe tập lái, chạy thử sau khi sửa chữa thì chỉ được bảo hiểm khi có các thỏa thuận khác giữa hai bên. Chủ phương tiện ô tô có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe và cũng có thể bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên, nếu bảo hiểm bộ phận thì chỉ có thể bảo hiểm tổng thành thân xe. Đứng trên góc độ kinh tế kỹ thuật, thông thường xe ô tô được chia thành bảy tổng thành. Đó là:  Tổng thành thân vỏ.  Tổng thành động cơ.  Tổng thành hộp số.  Tổng thành cầu trước.  Tổng thành trục sau.  Tổng thành hệ thống lái.  Tổng thành săm lốp. 2. Phạm vi bảo hiểm. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như thời tiết, địa hình, chất lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe như tình trạng quản lý, bảo dưỡng của chủ xe; ý thức, kỹ năng, kinh nghiệm của người lái xe… Trước hàng loạt rủi ro, tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm của các công ty bảo hiểm rất cần thiết, để đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 2.1. Rủi ro được bảo hiểm. Người bảo hiểm bồi thường cho Chủ xe tham gia bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra do những tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của lái xe, chủ xe, đó là: - Những rủi ro thông thường gắn liền với hoạt động của xe: Đâm va, lật đổ… - Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác: cháy, nổ… - Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên: bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, mưa đá… - Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội: mất cắp, mất cướp toàn bộ, đập phá… Bảo hiểm vật chất xe cơ giới có phạm vi thời gian bảo hiểm 24/24 giờ, trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm (điều này được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm). Thông thường hợp đồng vật chất xe cơ giới có hiệu lực trên toàn lãnh thổ quốc gia. Trong hợp đồng mở rộng phạm vi bảo hiểm ra ngoài lãnh thổ quốc gia theo yêu cầu của người được bảo hiểm thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người bảo hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, người bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ xe: - Chi phí sửa chữa, thay thế nhằm phục hồi xe nguyên vẹn như trước khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Tô Thiên Hương - Trị giá các phụ tùng thay mới, trừ khấu hao ngoại trừ trường hợp tham gia bảo hiểm theo điều kiện “ mới thay cũ ”. - Tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính (trong trường hợp xe bị tổn thất toàn bộ hoặc ước tính). Ngoài ra người bảo hiểm còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý phát sinh trong tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm như: + Chi phí ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. + Chi phí bảo vệ, kéo xe đến nơi sửa chữa gần nhất. + Chi phí giám định tổn thất. Cũng cần lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới nhưng phải thông báo cho bên bảo hiểm biết và chấp nhận. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của người bảo hiểm (bao gồm cả chi phí) trong một vụ tai nạn không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2.2. Rủi ro loại trừ. Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe trong việc quản lý, bảo dưỡng xe, như: - Hao mòn tự nhiên, hỏng hóc do sử dụng, lão hóa, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử). - Hư hỏng về điện hoặc động cơ do xe hoạt động trong vùng bị ngập nước. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Lớp Bảo Hiểm 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan